Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ông Lương xã Ngọc Châu huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, so sánh hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.85 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ HIỆP

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, SÁT NHAU Ở
ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG LUƠNG XÃ NGỌC CHÂU,
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG, SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
CỦA THUỐC VILAMOKS - LA VÀ MUTIBIO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2015

Thái Nguyên – năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ HIỆP

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, SÁT NHAU Ở
ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG LUƠNG XÃ NGỌC CHÂU,


HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG, SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
CỦA THUỐC VILAMOKS - LA VÀ MUTIBIO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43B Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011- 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. La Văn Công

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Quãng thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở nhờ sợ giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn,
bác chủ trại, bạn bè và sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành đợt thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Th.S La
Văn Công người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Ngô
Xuân Lương cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công
nhân viên công tác tại xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn gia đình bạn bè đã luôn
bên tôi động viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên

Hoàng Thị Hiệp

năm 2015


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán
bộ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự

nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo
viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái sinh sản
tại trại lợn ông Lương xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, so
sánh hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
của bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ........................................17
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................31
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ..........................................35
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại .................................................36
Bảng 4.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại ...............................36
Bảng 4.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................43
Bảng 4.5:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái nuôi tại trại ..............44
Bảng 4.6:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái theo giống,dòng ........ 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái theo lứa đẻ ........47
Bảng 4.8:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo loại lợn nái ..........................48
Bảng 4.9:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái theo các tháng
trong năm .................................................................................................49
Bảng 4.10:Một số triệu chứng điển hình bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái 51

Bảng 4.11:Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau tại cơ sở thực tập ....................52
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sát nhau đến khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại trại ...................................................................................53
Bảng 4.13:Chi phí sử dụng thuốc và hiệu quả sử dụng trong điều trị ......................54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HTNC:

Huyết thanh ngựa chửa

MMA :

Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,
viêm tử cung và mất sữa

PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT :

Thể trọng

VTM:

Vitamin


ATP:

Adenosine triphosphate

cs:

cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

Tr:

Trang


v


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn nái ........................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái .................................................... 6
2.1.3 Một số hiểu biết về quá trình viêm .......................................................... 9
2.1.4 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm ......... 10
2.1.5. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái............................ 11
2.1.6. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 12
2.1.7. Những hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài ........ 22
2.1.8. Hiểu biết về bệnh viêm tử cung, sát nhau ở lợn nái .............................. 24
2.1.9. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau. ................. 25
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29



vi

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 41
4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 44
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái nuôi tại trại gia
đình ông Lương ............................................................................................... 44
4.2.2. Một số triệu chứng điển hình bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái 50
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau của lợn nái tại cơ sở thực tập 51
4.2.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sát nhau đến khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại trại .......................................................................................... 53
4.2.5. Chi phí sử dụng thuốc và hiệu quả sử dụng trong điều trị .................... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị rí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt
Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt là tăng kim ngạch

xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho
nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần
thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn
phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các
hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ lệ
mắc bệnh sinh sản xuất hiện ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện
khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli…xâm nhập và gây nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn,…đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn
mẹ. Nếu điều trị không kịp thời, thì bệnh viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất
sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, lợn
mắc các bệnh viêm tử cung, sát nhau và đẻ khó…luôn là vấn đề cần quan tâm tại các trại chăn nuôi. Bệnh
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn do làm giảm năng suất sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai,
tiêu thai, tỷ lệ thụ thai thấp và là nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn ở trại.

Để có thêm kinh nghiệm thực tiễn trong chăn nuôi lợn nái sinh sản,
nâng cao tay nghề, trau dồi kinh nghiệm, củng cố lý thuyết đã học ở trường.
Được sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau ở đàn lợn nái sinh
sản tại trại lợn ông Luơng xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang,
so sánh hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái
sinh sản của trại lợn ông Lương thuộc xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang.
- So sánh được hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của bệnh tới một số chỉ tiêu năng suất
sinh sản của lợn nái.



2

- Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị bệnh viêm tử cung, sát
nhau tại trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Qua tiếp cận thực tế tại trại là điều kiện để nâng cao tay nghề, rèn
luyện các kỹ năng.
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, học tập bổ sung thêm
kiến thức mới.
- Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các
nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Qua điều tra nắm bắt được tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau
trên đàn lợn nái của trại.
- Đánh giá được hiệu lực của hai loại thuốc sử dụng, từ đó có thể đưa ra
phác đồ điều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung, sát nhau.
- Đưa ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp để hạn chế dịch bệnh bùng phát.
- Có đủ khả năng chẩn đoán, điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau và
một số bệnh thông thường ở lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ
bản, giúp gia súc hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cơ quan sinh dục của
lợn nái bao gồm: bộ phân sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vulva) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003), [8].
- Bộ phận sinh dục bên trong :
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở


4

giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
Âm đạo của lợn dài 10 – 12cm, Đặng Đình Tín (1986), [22].
+Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước cửa
xoang chậu. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo và cổ tử cung
bởi các dây chằng rộng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng.Vách tử
cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở
ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản
đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau
theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày
và khỏe nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông rung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử
cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và


5

duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới

sự ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm
nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả
năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của progensterone. Sự phân tiết của tuyến
tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ lên giống.
+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (strarum glannulosum).
Noãn bào ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).
Miền tủy: bao gồm mạch máu, dây thần kinh , mạch bạch huyết và mô liên
kết. Trên buồng trứng có các noãn bao ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng
là những noãn bao sơ cấp, phân bố tương đối đều, tầng trong là noãn bao thứ cấp
đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Có bốn loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất,
được bao bọc bởi lớp tế bào vẩy, noãn nang nguyên thủy được phát triển
thành noãn nang bậc 1, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập


6


phương (tế bào nang) khi gia súc cái được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai
loại nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành
noãn nang bậc hai, hoặc có nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang
(là khoảng chống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang được xem như noãn
nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị xuất noãn
(Nguyễn Xuân Tịnh và cs 1996) [23 ].
+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di truyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di truyển của phôi vào tử cung.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái

- Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính, thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật
xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi gia súc thành thục về tính thì con vật có
hành loạt những biến đổi như: lông mượt, tai thính, thường xuyên chạy nhảy và nô
đùa với các con khác. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào
giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng, quản
lý. Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài,



7

có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và
luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ
tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1996) [4] thì tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn
Anh và cs, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [21] có thể tiêm HTNC cho lợn nái
hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục đạt hiệu quả cao.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (1996) [4] cho rằng: không nên phối giống ở
chu kỳ động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ,
chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua
1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.



8

Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng
tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi. Lê Hồng Mận (2004) [13].
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Thiện, 1996) [20].
Lê Hồng Mận (2004) [13] cho biết: thường sau khi cao sữa lợn con 3 5 ngày, lợn mẹ bắt đầu động dục trở lại.
+ Theo Nguyễn Tấn Anh và cs (1998) [1] chu kỳ động dục của lợn nái
chia làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại,
25 - 30h ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu



9

động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [15] cho biết: thời điểm phối
giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều
cho kết quả kém, nên cho phối kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm
tối ưu.
+ Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 2,0 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sửa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
+ Sinh lý đẻ: Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy
từng loài gia súc khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống
thần kinh thể dịch gia súc mẹ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai và
các sản phẩm trung gian ra ngoài quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ. (Trần
Tiến Dũng và cs, 2002) [6].
2.1.3 Một số hiểu biết về quá trình viêm

 Khái niệm
Hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau của viêm đã được đề cập tới trong y
học cổ đại và những khái niệm về viêm cũng được hình thành từ rất sớm song
lại rất khác nhau. Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [2] thì viêm là một phản



10

ứng bảo vệ cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này hình
thành và phức tạp dần trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Xu hướng ngày nay thì cho rằng là một quá trình bệnh lý phức tạp, luôn
luôn thay đổi có nhiều tính chất bảo vệ nhằm duy trì sự hằng định nội môi
phản ứng này hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh giới và bao gồm ba
hiện tượng đồng thời tồn tại và liên quan chặt chẽ với nhau:
- Rối loạn tuần hoàn
- Rối loạn chuyển hóa tồn thương mô bào
- Tế bào tăng sinh
Như vậy có thể hiểu: viêm là một phản ứng phức tạp của toàn thân, nhưng
lại thể hiện tại cục bộ nhằm chống lại những yếu tố có hại đối với cơ thể.
2.1.4

Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm

Khi cơ thể có hiện tượng bị viêm thì tại ổ viêm có những phản ứng sảy
ra là phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào. Các phản ứng này gây ra rối
loạn chủ yếu như sau:
-

Rối loạn chuyển hóa

Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đầy đủ gây rối loạn
chuyển hóa gluxit, lipit, và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
- Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm

trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phá hủy các chất tại vùng viêm,
chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ PH của
ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoẵn bệnh lý trong viêm.


11

- Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước thành
phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin,
fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản
viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin
axetincholin có tác dụng giãn mạch và tăng tín thấm thành mạch gây đau.
2.1.5. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [27]: Nhân tố
gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp,
Staphylococcus sp, E.coli và Enterobacter.
Cũng theo thông tin Đặng Thanh Tùng (2006) [24], phân lập hệ vi
trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có:
- E.coli
- Staphylococcus
- Klebsiella
- Staphylococcus + E.coli
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường sinh dục:
- Streptococcus: Là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,

bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: Là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7 - 1µ, không di động, không sinh nha bào,
không có lông, bắt màu gram dương, Staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis và


12

Staphylococcu, Sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống Staphylococcus thì Staphylococcus aureus là loài
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.
- Eschelichia coli (E.coli): Là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2 - 3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. E.coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc,
do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 23 ngày hay 4 - 8 ngày.
- Klebsiella: Giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành nha
bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K.pneumoniea và K.aerogenes. Trong tự nhiên
Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường hô hấp

trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm có bại
huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [19].

2.1.6. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn

 Bệnh viêm tử cung:


13

Bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội và lợn ngoại, tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc
vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y ( Nguyễn
Hữu Phước, 1992) [16]
- Nguyên nhân gây bệnh: Từ bản thân lợn mẹ
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang thai
ngắn, thời gian sinh sản kéo dài,... làm cho bộ phận sinh dục hoạt động nhiều tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: Thai to quá, thai
ra ngược, thai không bình thường,... Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ
thể chưa đạt 70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh như: Do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.

- Do dinh dưỡng
+ Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do
xây xát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu Vitamin A


14

gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận (2006) [13].
- Do chăm sóc quản lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [3] cho biết: bệnh thường xảy ra vào
thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh (Nguyễn Hữu Phước, 1992) [16].
Các nguyên nhân bao gồm: dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, 2000) [10].
Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [5] cho biết: nguyên nhân gây ra

bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
liên cầu dung huyết (Streptococus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1992) [16] cho thấy, tỷ lệ
các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm

26,7%

Prosus vuglgaris chiếm 16%

Steptococcus chiếm

34,5%

Klebsielle

10,2%


15

Staphylococcus chiếm

11,2%

Các loại khác:

2-7%


Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [7], bệnh viêm tử cung sảy ra do:
Lợn nái phối giống trực tiếp lợn đực bị viêm bao dương vật hoặc viêm
niệu đạo truyền sang.
Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau, xử lý không triệt để dẫn đến viêm tử cung.
Là do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục
- Triệu chứng :
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
Trường hợp viêm lâu ngày thì lối vào của cổ tử cung giãn nở rộng mặc
dù có sự hiện diện của thể vàng trên buồng trứng. Cần phải xem xét cẩn thận
vì viêm cổ tử cung ít khi đơn lẻ mà thường kết hợp với viêm âm đạo hoặc
viêm nội mạc tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [18] cho biết: khi lợn nái bị viêm, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy
ra hỗn dịch gồm mủ lẫn máu và các mạch tổ chức có mùi hôi tanh, màu trắng
đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong
trường hợp thai chết lưu thì âm môn sưng đỏ, dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và
có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và gốc đuôi dính bết dịch mủ, có khi dịch
khô đóng thành vảy màu trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 38 - 39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ, từ 12 - 72h sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.



16

+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt cao 39,5 400C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu
vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.
Kiểm tra đường sinh dục bằng hệ thống đèn soi thấy vùng âm đạo có
dính váng mủ, niêm mạc có vùng nhạt, vùng đỏ không đều, niêm dịch chảy từ
cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung chảy mủ bá đậu: thân nhiệt
tăng cao 39,5 - 400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ
xanh, vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, múi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ, bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [22], con vật luôn biểu hiện trạng thái đau
đớn lượng sữa giảm kế phát sang viêm vú.
- Chẩn đoán phân biệt :
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn nái luôn ở tư thế cong
lưng lên rặn.
Kiểm tra đường sinh dục nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục có mùi thối
khắm...
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động dục qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiều đôi khi có những
đám mủ từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh
thường khó thụ thai (Trekaxova và A.V và cs, 1983) [25].
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra bằng cách cho vào
1ml dung dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm, 1999) [14].



17

Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], lợn nái bị bệnh
viêm tử cung có những biểu hiện như mất sữa, âm đạo có những dịch tiết,
biểu hiện không bình thường từ 3 - 4 ngày sau khi đẻ.
Đặng Đình Tín (1986) [22], bệnh viêm tử cung được chia làm 3 thể :
viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung :
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002) [15], bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia làm 2 loại :
+ Viêm nội mạc thể cata cấp tính có mủ (Endomestrits puerperalis
catarrhalis purulenta acuta) : chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử cung của con vật.
+ Viêm nội mạc tử cung thể màng giả : tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử,
tổn thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm
hoại tử.
- Viêm cơ tử cung :
Settergreen I. (1986) [30], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa, gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một
ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
- Viêm tương mạc tử cung :
Là viêm tầng ngoài cùng của tử cung, thường kế phát từ viêm cơ tử
cung. Bệnh này thường gặp ở thể cấp tính, cục bộ và toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng.
Thể viêm này thường kế phát với bệnh viêm phúc mạc, bệnh bại huyết, huyết
nhiễm mủ. (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [18 ])
Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau để chẩn đoán.
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung



×