Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Slide Kinh tế phát triển chương 3 cô Bảo Trâm Đại học Ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 40 trang )

06/09/2011

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

1

KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Giảng viên: Th.S Hoàng Bảo Trâm

2

CHƯƠNG III
CÁC LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ

1


06/09/2011

Chương III
CÁC LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
3

N

I

1. Các lý thuyết về sự giới hạn của tài nguyên


2. Lý thuyết của A.Smith và D.Ricardo
3. Mô hình của K.Marx
4. Mô hình Rostow

D
U
N
G

5. Lý thuyết tăng trưởng cân bằng
6. Mô hình Harrod – Domar
7. Mô hình bẫy cân bằng ở mức thấp
8. Mô hình Solow

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
4

1.1. Thomas R. Malthus
1.2. Mô hình tối đa hóa lợi ích hộ gia đình
1.3. Lý thuyết Vent-for-surplus
1.4. Lý thuyết Staple theory
1.5. Căn bệnh Hà Lan

2


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
5


1.1. Thomas R. Malthus


Thomas R. Malthus (1766 – 1834) nổi tiếng với lý
thuyết kinh tế về dân số



Tác phẩm tiêu biểu : “An Essay on the Principle of
Population” (tái bản trong các năm 1798 – 1826)

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
6



Học thuyết dân số của Malthus


Con người có “đam mê cố hữu” là sinh nhiều con



dân số sẽ được nhân lên theo cấp số nhân

trong khi đó:


sản lượng lương thực, thực phẩm nhân lên với cấp số cộng (tài nguyên

thiên nhiên là có hạn và sự màu mỡ của đất đai là giảm dần )

→ lương thức ăn nhiều hơn mức đủ sống sẽ được số dân sinh ra thêm tiêu
dùng hết
→ Nếu dân số tiếp tục tăng, nạn đói, dịch bệnh và chiến tranh để dành lương
thực sẽ diễn ra khiến dân số giảm
► trong dài hạn, mức sống và thu nhập bình quân đầu người chỉ được duy
trì ở mức vừa đủ sống

3


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
7



Đồ thị

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
8

1.2. Mô hình tối đa hóa lợi ích hộ gia đình


Xem xét quá trình tăng dân số ở qui mô hộ gia đình




Giả định rằng việc có thêm con hoàn thuộc quyền
quyết định của chồng và vợ (có cùng hàm lợi ích).



Việc sinh thêm 1 đứa con khiến hộ gia đình phải đối
mặt với những lợi ích (Utility) và chi phí / bất lợi
(Disutility) khác nhau

4


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
9



Ích lợi : bản năng (instinctive pleasure), lợi ích
kinh tế từ thu nhập nếu đứa trẻ tham gia thị trường
lao động, sự đảm bảo được chăm sóc khi về già…



Bất lợi : khó khăn về vật chất và tinh thần khi nuôi
nấng đứa trẻ, chi phí để nuôi đứa trẻ, chi phí cơ hội
trên thị trường lao động…


1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
10


Trong giai đoạn đầu của CN hóa, việc có thêm một đứa con làm tăng lợi
ích (Marginal utility) của cha mẹ lớn hơn những bất lợi mà họ phải đối
mặt. Họ quyết định có thêm con.
→ tỷ lệ sinh có xu hướng tăng lên khi thu nhập tăng (giống Malthus)



Ở giai đoạn sau, khi nền kinh tế phát triển hơn:


chi phí cơ hội của việc sinh thêm con tăng lên: chi phí cho con đến
trường, chi phí cơ hội (trên thị trường lao động) đối với người mẹ khi
nghỉ sinh con...



Lợi ích của việc sinh thêm con giảm đi so với trước.

→ việc có thêm con đem lại nhiều bất lợi (marginal disutility) lớn hơn ích
lợi (marginal utility). Hộ gia đình sẽ không quyết định có thêm con.
→ bùng nổ dân số theo dự đoán của Malthus sẽ không xảy ra.

5


06/09/2011


1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
11

1.3. Lý thuyết Vent-for-surplus


Lý thuyết Vent-for-surplus được phát triển xuất phát từ
thực tế của các nền kinh tế thuộc địa vào thế kỷ XIX



Khi quá trình đô hộ bắt đầu cũng là lúc những nguồn tài
nguyên thiên nhiên của các nước thuộc địa được khai
thác triệt để hơn



Quá trình khai thác, xuất khẩu dựa chủ yếu vào vốn từ
nước đô hộ

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
12



Phần lớn lợi nhuận từ XK tài nguyên (chủ yếu dưới dạng thô) thuộc
về các nước tư bản.
Phần còn lại không thuộc về đại đa số dân chúng ở các nước thuộc
địa mà tập trung vào một số ít người và được dành một phần chi trả

cho những hàng hóa xa xỉ NK.

→ nguồn thu từ XK dù lớn nhưng không giúp nâng cao mức sống của
đại bộ phận dân chúng
→ hạn chế phát triển của các quốc gia thuộc địa.


Độc quyền cũng là một rào cản quan trọng khiến nền CN trong
nước không thể phát triển mạnh.

6


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
13

1.4. Lý thuyết Staple theory


Lý thuyết Staple-theory được các nhà kinh tế học người Canada
phát triển, tiêu biểu là Harold Innis và Watkins phát triển đầu thế kỉ
XIX dựa trên thực tế lịch sử của Canada.



Lý thuyết này góp phần lý giải quá trình phát triển ở những vùng
đất chưa hoặc mới được khai thác dưới tác động của thương mại
quốc tế.


1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
14



Canada phát triển định hình như ngày nay do sự tác động của quá
trình sx các mặt hàng chủ lực (staple) như cá, lông thú, gỗ, nông sản
và khoáng sản

→ Quá trình XK đã gắn kết Canada với thị trường thế giới, đặc biệt là
châu Âu
Việc làm và thu nhập tạo ra từ quá trình khai thác và XK (khai thác,
ngành phụ trợ, vận chuyển…) đã tạo điều kiện thúc đẩy thương mại
và các ngành công nghiệp trong nước phát triển.

7


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
15



Sẽ cần có thời gian trước khi nền k.tế trong nước thực sự phát triển

→ khi nguồn tài nguyên phục vụ cho xuất khẩu mặt hàng chủ lực nào
đó cạn kiệt, sẽ phải có mặt hàng XK thay thế cho đến khi nền kinh

tế đạt mức tích lũy cần thiết, phục vụ cho tái đầu tư vào sản xuất,
thúc đẩy công nghiệp và thương mại tăng trưởng.


Sự phát triển thành công hay không còn phụ thuộc vào vai trò của
chính phủ trong việc cung cấp hàng hóa công cộng (đường xá, kênh,
đường ray xe lửa….) vốn là tiền đề cho SX và XK.

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
16

1.5. Căn bệnh Hà Lan


Từ thực tế của Hà Lan trong những năm 50 của thế kỷ XX



Chỉ ra những nguy cơ tiềm ẩn của nền kinh tế dựa quá nhiều
vào xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên

8


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
17




Khi phát hiện ra nguồn khí gas tự nhiên vào cuối những năm 50, Hà
Lan bắt đầu xuất khẩu mạnh mặt hàng này. Lợi nhuận thu được đã
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.



Tuy nhiên, khi lượng ngoại tệ thu về tăng cao trong một thời gian
ngắn → đồng nội tệ bắt đầu lên giá
→ các mặt hàng xuất khẩu khác của Hà Lan trên thị trường thế
giới gặp bất lợi
→ ngành công nghiệp trong nước giảm sút và tỷ lệ thất nghiệp tăng

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
18



Với các quốc gia nói chung:


Các ngành khai thác tài nguyên (khí tự nhiên, dầu mỏ…) có đặc
trưng là thâm dụng vốn

→ dù có khả năng tạo việc làm mới cũng khó có thể bù đắp được
lượng việc làm mất đi trong lĩnh vực NN và các ngành CN khác


Thu nhập từ XK tài nguyên thiên nhiên có khả năng góp phần
thúc đẩy cầu đối với những hàng hóa không XK được (nontradable goods) và dịch vụ → mở ra cơ hội việc làm mới. Tuy

nhiên, việc dịch chuyển LĐ giữa các ngành có độ trễ nhất định.

9


06/09/2011

1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ GIỚI HẠN CỦA TÀI NGUYÊN
19



Căn bệnh Hà Lan đã từng lặp lại ở một số quốc gia châu Phi và Mỹ La
Tinh vốn dựa nhiều vào xuất khẩu dầu mỏ, khí tự nhiên…
VD: Nigeria (70’s- 80’s)



Tuy nhiên, cũng có những quốc gia dựa vào XK tài nguyên để tăng
trưởng nhưng không mắc phải căn bệnh Hà Lan nhờ:


phân phối lợi nhuận một cách phù hợp (đầu tư cho hàng hóa công
cộng, dịch vụ xã hội…)




chính sách tài chính hợp lý để kìm hãm việc tăng giá đồng nội tệ.


Tóm lại, việc phát triển dựa trên khai thác tài nguyên thiên nhiên thiếu
sự điều tiết vĩ mô có thể ảnh hưởng xấu đến phát triển ktế của quốc gia.

2. LÝ THUYẾT CỦA A.SMITH VÀ D.RICARDO
20

2.1. Lý thuyết của A.Smith


Adam Smith (1723 – 1790) được coi là “cha đẻ” của k.tế học



Tác phẩm tiêu biểu: “The Wealth of Nations” - Của cải của
các quốc gia (1776)


Học thuyết về giá trị lao động



Vai trò của tích lũy vốn



Học thuyết bàn tay vô hình



Lý thuyết về phân phối thu nhập


10


06/09/2011

2.1.1. Adam Smith
21

 Học


thuyết về giá trị lao động

Giá trị của các sản phẩm được xác định dựa vào
hàm lượng lao động kết tinh trong đó.



Nhấn mạnh vai trò của lao động :


Người LĐ là người tham gia trực tiếp vào các hoạt
động sản xuất và có ích nhằm tạo ra của cải cho xã hội

2.1.1. Adam Smith
22




Vai trò của tích lũy vốn



Vốn được hiểu là quỹ tiền để mua NVL, thuê/ mua nhà xưởng và
trả lương cho công nhân



Khẳng định vai trò của tích lũy vốn:


Vốn tích lũy tăng → sx mở rộng → nhu cầu sử dụng LĐ tăng
→ Lượng vốn tích lũy quyết định số lượng lao động



Lượng vốn tích lũy có vai trò quan trọng trong nâng cao
NSLĐ thông qua việc thúc đẩy phân công LĐ (đảm bảo
nguyên liệu đầu vào, mua sắm thêm máy móc → giải phóng
LĐ, …)

► tích lũy vốn chính là động lực của tăng trưởng

11


06/09/2011

2.1.1. Adam Smith

23



Vốn được tích lũy từ đâu?
Vốn được tích lũy thông qua “tiết kiệm” và “TD hạn
chế” của nhà TB

→ khác với tầng lớp quí tộc, địa chủ và các thương nhân
được hưởng đặc quyền, đặc lợi thì tiêu dùng hết thu
nhập

2.1.1. Adam Smith
24

 Học


thuyết bàn tay vô hình

Vai trò của cá nhân

“Mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy lợi ích công cộng,
mà chỉ nhằm vào lợi ích riêng của mình. Và ở đây, cũng
như trong nhiều trường hợp khác, người đó được một bàn
tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một mục đích không nằm
trong ý định của mình”

12



06/09/2011

2.1.1. Adam Smith
25

 Học


thuyết bàn tay vô hình

Vai trò của chính phủ

“Bạn nghĩ rằng bạn đang giúp cho hệ thống kinh tế bằng những quản lý đầy

ý định tốt đẹp và bằng những hành động can thiệp của mình. Không phải
như vậy đâu. Hãy để mặc, hãy để mọi sự việc xảy ra, đừng nhúng tay

vào. Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe kinh tế
hoạt động một cách gần như kỳ diệu. Không ai cần kế hoạch, không
cần quy tắc. Thị trường sẽ giải quyết tất cả.”

2.1.1. Adam Smith
26



Vai trò của chính phủ



Chính sách thuế: các loại thuế thu từ lợi nhuận  Làm giảm
tích luỹ tư bản



Chi tiêu của nhà nước: khoản chi tiêu “không sinh lời”


những người làm trong lĩnh vực quân đội, an ninh, quản
lý là “công nhân không sinh lời”

 chỉ

có những người sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp SX ra

sản phẩm mới góp phần tạo ra tiềm lực cho tăng trưởng
kinh tế.
 Các chính sách can thiệp của chính phủ có thể cản trở TTKT.

13


06/09/2011

2.1.1. Adam Smith
27

 Lý



thuyết về phân phối thu nhập

Cách thức phân phối công bằng và hợp lý:

“ Ai có gì được nấy”



Nhà TB sở hữu vốn  thu lợi nhuận



Địa chủ sở hữu đất đai  thu địa tô



Công nhân sở hữu sức lao động  nhận tiền lương

2. LÝ THUYẾT CỦA A.SMITH VÀ D.RICARDO
28

2.2. Lý thuyết của D.Ricardo


David Ricardo (1772-1823) được coi là tác giả
cổ điển xuất sắc nhất



Tác phẩm tiêu biểu Tác phẩm “Principles of

Political Economy and Taxation” - Các nguyên tắc
của kinh tế chính trị và thuế khoá (1817)

14


06/09/2011

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Các giả định)
29



Các yếu tố tác động tới tăng trưởng


Các yếu tố : K, L, R
trong đó:

R là yếu tố quan trọng nhất, NN là ngành quan

trọng nhất


Sự kết hợp các yếu tố dẫn tới tăng trưởng : R, L, K kết
hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định và duy nhất

 Đường đồng sản lượng có dạng chữ L

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Các giả định)

30



Đồ thị

15


06/09/2011

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Các giả định)
31



Hao phí các yếu tố sản xuất


CN: hiệu suất theo quy mô cố định



NN: hiệu suất giảm theo quy mô do đất đai được đưa thêm vào sản
xuất có độ màu mỡ giảm



Các tác nhân trong nền kinh tế



Nhà TB: tổ chức sx, thu lợi nhuận. Sd 1 phần nhỏ lợi nhuận cho tiêu
dùng và phần lớn để tái đầu tư cho sx



Công nhân: làm viêch trong khu vực CN, nhận được tiền lương. Tiêu
dùng hết toàn bộ tiền lương



Địa chủ: sở hữu đất đai, thu địa tô. Chi tiêu hết thu nhập.

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Các giả định)
32

→ Giống như A.Smith, D.Ricardo khẳng định vai trò chủ đạo của

nhà TB:


Nhà TB là người chủ động trong quá trình sản xuất


Tổ chức sx



Thực hiện tích lũy để mở rộng sx (ko tiêu dùng hết thu nhập như
địa chủ hay công nhân)




Nhà TB là người chủ động trong quá trình phân phối (đàm phán
với địa chủ và công nhân và thường có tiếng nói quyết định)

16


06/09/2011

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Các giả định)
33



Tiền lương danh nghĩa trong khu vực CN được trả ở mức tối
thiểu cần thiết (thừa nhận học thuyết dân số của Malthus)



Cung lao động trong ngắn hạn chỉ phụ thuộc vào dân số:
Dân số là cố định trong ngắn hạn
→ cung LĐ trong ngắn hạn là không đổi
hay cung LĐ ngắn hạn là hoàn toàn không co giãn

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
34




Trong khu vực CN

17


06/09/2011

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
35



Khi lượng vốn được đưa vào sản xuất tăng lên, mức lương vẫn được
duy trì ở mức tối thiểu cần thiết (W0), do đó:


Cung LĐ trong dài hạn là hoàn toàn co giãn và cố định tại mức
lương tối thiểu cần thiết W0



Tỷ suất lợi nhuận mà nhà TB thu được là không thay đổi → nhà
TB có động lực để tiếp tục tái đầu tư cho sx
→ nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng liên tục và bền vững.



Trên thực tế, mức tiền lương trong nhu vực CN lại phụ thuộc vào giá
LT-TP cung cấp bởi khu vực NN (giá LT-TP tăng, nhà TB cũng phải

trả 1 mức tiền lương danh nghĩa cao hơn)

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
36



Trong khu vực NN


Ricardo cho rằng đất đai là yếu tố quyết định tới sản lượng NN.
Đất đai là có hạn và có mức độ màu mỡ khác nhau.


Khi dân số còn ít, chỉ cần canh tác trên những mảnh đất màu
mỡ đã đủ đáp ứng nhu cầu lương thực.



Khi dân số tăng lên, cầu lương thực tăng → buộc phải canh
tác cả trên những mảnh đất kém màu mỡ hơn → chi phí sx
cận biên trong khu vực NN tăng lên → giá LT tăng.
(Điều này thể hiện đặc điểm về lợi suất cận biên giảm dần
trong khu vực nông nghiệp- xem lại giả định)

18


06/09/2011


2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
37



Đồ thị

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
38



Tác động của tăng giá LT lên khu vực CN


Giá bán của lương thực tăng dẫn tới tiền lương danh nghĩa nhà
TB phải trả cho người lao động trong khu vực CN tăng lên để
đảm bảo mức thu nhập thực tế tối thiểu cần thiết cho người lao
động
→ đường cung lao động trong dài hạn dịch chuyển lên trên, cố
định tại mức lương W’0 cao hơn W0
→ tỷ suất lợi nhuận của nhà TB giảm

19


06/09/2011

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
39




Đồ thị

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Nội dung)
40



Nếu giá LT tiếp tục tăng, tỷ suất lợi nhuận của nhà TB tiếp
tục giảm → suy giảm động lực tái đầu tư cho sx
→ Khu vực công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung
sẽ rơi vào trạng thái trì trệ.


Địa tô cao (do đất đai màu mỡ ngày càng trở nên khan
hiếm)



Tiền công ở mức tối thiểu



Tỷ suất lợi nhuận rất thấp



Tích luỹ tư bản và gia tăng dân số ngừng lại


20


06/09/2011

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Giải pháp)
41



Giải pháp
 Dựa

trên những quan sát thực tế của nước Anh trong

những năm đầu của thời kỳ Cách mạng công nghiệp,
Ricardo đề xuất mở cửa thị trường lương thực của nước
Anh để nhập khẩu lương thực giá rẻ từ khắp nơi trên thế
giới (vì đất đai màu mỡ là hạn chế trong nước Anh,
nhưng là không hạn chế trên toàn thế giới)

2.2 LÝ THUYẾT CỦA D.RICARDO (Giải pháp)
42

 Đề

xuất này là không phù hợp với các nước đang phát

triển ở thời điểm hiện tại bởi:

 Các

nước đang phát triển sẽ không thể có đủ ngoại

tệ để nhập khẩu lương thực
 Nếu

tất cả các nước đang phát triển trên thế giới

đều phải nhập khẩu lương thực thì tất yếu, cuối
cùng giá lương thực sẽ vẫn tăng lên.

21


06/09/2011

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
43



Giới thiệu chung


Karl Marx (1818 – 1883), nhà kinh tế học, xã hội học, chính
trị học và triết học xuất sắc.




Tác phẩm tiêu biểu: bộ Tư bản (1867 – 1894)

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
44



Các yếu tố tác động đến tăng trưởng


Các yếu tố cơ bản: K, L, R, T



Lao động là loại hàng hoá đặc biệt bởi trong quá trình sử
dụng, lao động sẽ tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó
→ vai trò đặc biệt tạo ra giá trị thặng dư
C=V+m

22


06/09/2011

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
45



Giá trị thặng dư



Là phần giá trị do người công nhân tạo ra lớn hơn giá trị sức lao
động của họ.



Các biện pháp tăng giá trị thặng dư:


Tăng thời gian làm việc của công nhân



Giảm tiền công

 có giới hạn


Nâng cao NSLĐ bằng cải tiến kỹ thuật (nâng cao số máy móc và
dụng cụ / công nhân hay thay đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản ≈
tăng c/v)

 khả thi nhất

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
46




Phân phối thu nhập và phân chia giai cấp


Đồng ý với quan sát của trường phái Cổ điển: phân phối dựa trên
sở hữu



Tuy nhiên, khác với trường phái Cổ điển, K.Marx cho rằng:
Do cung lao động tăng dưới sức lấn át của các nhà máy TB đối
với khu vực NN trong khi cầu lao động giảm do quá trình cơ khí
hóa  “đội quân hậu bị công nghiệp” ngày càng đông hơn, họ
sẵn sàng nhận công việc ở mọi mức lương
 tiền lương luôn bị duy trì ở mức tối thiểu cần thiết.

23


06/09/2011

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
47



K.Marx cho rằng phân phối thu nhập thông qua C, V, m thể

hiện sự bóc lột vì:



người lao động chỉ nhận được mức lương tối thiểu trong khi họ
tạo ra giá trị thặng dư




địa chủ và nhà tư bản chiếm không phần gtrị thặng dư (m).

Phân chia giai cấp trong xã hội :


Giai cấp bóc lột: địa chủ, nhà TB



Giai cấp bị bóc lột: công nhân

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
48



Nguyên lý tích lũy của CNTB
Động cơ tăng giá trị thặng dư

→ Tìm cách nâng cao NSLĐ của công nhân
→ nhà TB tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản (C/V)
→ đòi hỏi nhiều vốn hơn
→ nhà TB tăng tiết kiệm, không được tiêu dùng hết giá trị thặng dư
(một phần chi tiêu, một phần dành cho tích lũy để mở rộng sản xuất)


24


06/09/2011

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
49



Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng


Tổng sản phẩm xã hội: là toàn bộ sản phẩm được SX ra trong một
thời gian nhất định (thường là 1 năm).


Về mặt hiện vật: TSPXH = TLSX + TLTD



Về mặt giá trị: TSPXH = tư bản bất biến + tư bản khả biến + giá
trị thặng dư = C+V+m



Thu nhập quốc dân:



TNQD = TSPXH – TLTD – chi phí SX



Về mặt giá trị: TNQD = tư bản khả biến + giá trị thặng dư =
V+m = tiền công + lợi nhuận + địa tô

3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA K.MARX
50



Chu kỳ sản xuất và khủng hoảng kinh tế


Bác bỏ quan điểm về sự bế tắc của tăng trưởng do hạn chế
về đất đai
 Đất đai có thể được cải tạo nhờ cải tiến kỹ thuật → cho
năng suất cao hơn



Bác bỏ quan điểm “cung tạo nên cầu” của trường phái cổ
điển
 Nếu chỉ chú trọng cung thì có thể có khủng hoảng: khủng
hoảng thừa do thiếu cầu (mất cân bằng cung cầu)

25



×