Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi chuồng kín tại trại đặng đức khang xã hướng đạo huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.42 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG XUÂN THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG, XÃ
HƢỚNG ĐẠO, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011- 2016

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------

HOÀNG XUÂN THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG, XÃ
HƢỚNG ĐẠO, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011- 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên - năm 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại
nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ - người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Đặng
Đức Khang cùng ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên công tác
xã Hướng Đạo – Huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên

Hoàng Xuân Thành

năm 2015


ii


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng thời
gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành trang
bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Thúy Mỵ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu tình hình mắc một số
bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi chuồng kín tại trại Đặng Đức Khang
xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc và thử nghiệm phác
đồ điều trị bệnh’’ Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ
với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh Viên

Hoàng Xuân Thành


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 30
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 33

Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái .................................. 34
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh sinh sản của đàn lợn nái trong sáu tháng .......... 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .............................................. 41
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng .................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều tri bệnh sinh sản theo hai phác đồ ............................. 43
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sảy thai và sát nhau
đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại. .............................. 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nxb:

nhà xuất bản

SFV:

dịch tả

FMD:

lở mồm long móng

VTM:

vitamin


PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome

- Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.1 ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo, chức năng cơ quan sinh dục cái ................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.1.3. Bệnh viêm tử cung .................................................................................. 8
2.1.3. Bệnh sảy thai ......................................................................................... 14
2.1.4. Bệnh sát nhau ....................................................................................... 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................... 29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29


vi

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 33
4.1.2 Công tác trị bệnh .................................................................................... 35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40
4.2.1. Tình hình nhiễm bệnh sinh sản của đàn lợn nái qua sáu tháng ............ 40
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .............................................. 40
4.2.2. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh ................................. 42
4.2.3. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản theo hai phác đồ điều trị .......... 43
4.3. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sảy thai, sát nhau đến khả năng sinh
sản của lợn nái nuôi tại trại.............................................................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong nghành
nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung
cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày
nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu,
đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp
lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Để chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì một trong những yếu tố hết sức quan
trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn
vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của đàn lợn nái, ta có thể kể tới một số một số bệnh thường gặp
như: viêm tử cung, sẩy thai, sát nhau, … Những bệnh này không những làm
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ mà còn là một trong
những nguyên nhân làm tăng cao tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang
trong thời gian theo mẹ, do đó chất lượng của đàn giống bị ảnh hưởng. Nếu
không điều trị kịp thời, có thể kế phát viêm vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc…và có thể chết.
Để khắc phục hậu quả do bệnh gây ra trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
Đặng Đức Khang xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái nuôi chuồng kín tại trại Đặng Đức Khang xã Hướng Đạo, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh’’.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sảy thai và sát nhau ở lợn nái.

- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của phác đồ điều trị.
1.4. ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những
hiểu biết về bệnh viêm tử cung, sảy thai và sát nhau ở lợn là cơ sở khoa học
cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.4.1 ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều
trị bệnh viêm tử cung và bại liệt sau khi đẻ ở lợn, đề phòng, hạn chế được
mầm bệnh.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo, chức năng cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương

vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có
các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các
đầu mút các dây thần kinh.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà, 2003) [7].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ
có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ
trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng
bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.


4

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục
và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
+ Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bàng quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung

và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng. Gồm
hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài,
giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc biệt
là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe
nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung.


5

Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các
chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh
trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới sự ảnh hưởng của
oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới
màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa
khi có tác dụng của progensterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy
theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.

+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (Strarum glannulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).
+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với


6

sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di truyển của tinh trùng đến

phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di truyển của phôi vào tử cung.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho
loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ
và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ
tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục.
Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh (2003) [4] thì: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn
nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6-7
tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh, 1998) [1].


7

Theo Lê Xuân Thọ (1979) [19] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai
sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh (2003) [4] cho rằng: không nên phối giống ở lần động
dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ

được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt
được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ
động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [10], Lợn ỉ, Móng Cái cho
đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động
dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại)
(Nguyễn Văn Thiện, 1996) [18].
Lê Hồng Mận (2004) [10] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia làm
3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác
nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại, 25 30h ở lợn nội.


8

Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,

không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh (2002) [14] cho biết: thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả
kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp.
+ Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.1.3. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1992) [15] thì: bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội
và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.


9

- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cho biết: bệnh thường xảy ra vào
thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc

do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, 2000) [8].
Đoàn Thị Kim Dung, (2002) [5] cho biết: nguyên nhân gây ra bệnh viêm
tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm
Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1992) [15] cho thấy, tỷ lệ các
loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm

26,7%

Prosus vuglgaris chiếm

16%

Steptococcus chiếm

34,5%

Klebsielle

10,2%

Staphylococcus chiếm

11,2%

Các loại khác


2-7%

Các kết quả nghiên cứu của Bilen, (1994) [3] cho biết: viêm tử cung
thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staphylococcus spp và
Staphylococcus aureus. Đây là nguyên nhân chính gây bệnh.
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết chảy ra, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển (Nguyễn Hữu Phước, 1992) [15].


10

- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] cho biết: khi lợn nái bị viêm, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch
lẫn nhiều tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm
lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng
tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh
âm hộ và hai bên mông, gốc đuôi dính bết niêm dịch, khi niêm dịch khô đóng
thành vảy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn, giảm ăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 38 - 39,50C. Lợn kém ăn, có nhiều dịch tiết ra từ âm hộ, 12 - 72h sau
đẻ, dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm
này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.

+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt cao 39,5 - 400C.
Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu vàng
xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt tăng cao 39,5
- 400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh vàng
sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, múi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.


11

- Hậu quả
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Lê Thị Tài (2002) [16] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc
cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai
và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố của vi
khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, nếu
có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê
Văn Năm, 1999) [13].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn mang thai là do biến đổi bệnh lý

trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và tử cung nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn không yên tĩnh, luôn có biểu
hiện rặn.
Kiểm tra đường sinh dục nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mù màu trắng đục mùi hôi khắm...
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động dục thông qua số lượng dịch chảy ra nhiều đôi khi có những
đám mủ chảy từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh
thường khó thụ thai (A.V.Trekaxova, 1983) [20].


12

Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml dung
dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc bệnh và
ngược lại (Madec F, 1995) [11].
2.1.3.1. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh: vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi
bột hoặc nước vôi 20 % sau đó rửa sạch bằng nước thường.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu, cồn,
bôi trơn vazolin hoặc dầu thực vật. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng
thuốc sát trùng với nồng độ hợp lý. Sau đó tiêm kháng sinh vetrimoxin để
chống viêm. Trước khi cho lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc
bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực và lợn nái. Nếu thụ

tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm
chất tinh dịch,...
* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn được thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.
+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Tiêm vetrimoxin: tiêm bắp 1ml/ 10kg TT/2ngày, liệu trình 6
ngày.
Cách 2: Tiêm peniStep 1ml/ 10kg TT/3ngày (tiêm bắp), thụt rửa bằng
sinh lý mặn với liều 500ml/con/ lần/ngày. Liệu trình 6 ngày.
+ Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, vitamin C, vitamin B12. Lưu ý khi
pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline,
sulfamid và vitamin B12....


13

+ Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxin ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
2.1.3.2. Hiểu biết về thuốc sử dụng trong viêm tử cung ở lợn
* Vetrymoxin
- Thành phần: là dạng huyễn dịch tiêm vô trùng, màu trắng sữa. Mỗi
ml có chứa 250g amoxicilin
- Công dụng: Được sử dụng để phòng và điều trị các trường hợp nhiễm
khuẩn đường tiêu hóa và niệu sinh dục gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với
Amoxicillin như: nhiễm trùng sau phẫu thuật, viêm phổi, viêm ruột, viêm rốn,
viêm vú, viêm tử cung…
cách dùng: tiêm bắp 1ml/kg TT, hiệu lực trong 48h, liệu trình 6 ngày
* Pendistrep

- Thành phần: là dung dịch tiêm bắp màu trắng đục, trong mỗi ml có
chứa penicilin + steptomycin
- Công dụng: Được sử dụng để phòng và điều trị các trường hợp nhiễm
khuẩn đường tiêu hóa và niệu sinh dục gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với
penicilin và steptomicin như: nhiễm trùng sau phẫu thuật, viêm phổi, viêm
ruột, viêm rốn, viêm vú, viêm tử cung…
- cách dùng: tiêm bắp 1ml/kg TT, hiệu lực trong 72h, liệu trình 6 ngày
* Vilamoks-LA
- Thành phần: là dạng huyễn dịch tiêm vô trùng, màu trắng xám nhạt. Mỗi ml
có chứa amoxicillin trihydrate tương đương với 150mg amoxicillin base.
- Công dụng:
Được sử dụng để phòng và điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn đường
tiêu hóa và niệu sinh dục gây ra bởi các vi khuẩn mẫn cảm với Amoxicillin
như: nhiễm trùng sau phẫu thuật, viêm phổi, viêm ruột, viêm rốn, viêm vú,
viêm tử cung…


14

- Liều lượng và cách dùng:
Liều dược chất: tiêm bắp với liều 15 mg/kg TT cho trâu, bò, lợn, dê, cừu.
Liều thực tế: 1ml/10kg TT, được đưa theo đường tiêm bắp.
*Otc - vet LA 20%
- Thành phần: là dung dịch tiêm bắp, màu vàng, sánh và tinh khiết. Trong
mỗi ml có chứa oxytetracycline tương đương với anhydrous oxytetracycline
- Công dụng: dùng để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân và cục bộ.
Oxytetracycline có khả năng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn: bệnh viêm phế
quản phổi, viêm đường ruột do nhiễm khuẩn, nhiễm trùng đường tiết niệu,
viêm ống dẫn mật, viêm tử cung, viêm vú...
- Liều lượng và cách sử dụng:

Liều dược chất: tiêm bắp với liều 20 mg/10kg TT cho trâu, bò, dê, cừu
Liều thực tế: tiêm bắp 1ml/10kg TT
* Tylosin 200 Injection
- Thành phần: 200mg Tylosin Base trong 1ml
- Công dụng: Thuốc kháng khuẩn dạng chích dung cho gia súc, đặc trị
các bệnh gây ra do vi khuẩn gram + và mycoplasma như nhiễm trùng đường
ho hấp, niệu, tai, viêm khớp, viêm tử cung, viêm móng.
- cách dùng: tiêm bắp thịt
Trâu/ bò

: 2- 5ml/ kg TT

Heo

: 0,5 - 2,5ml/ kg TT

Chó, mèo

: 0,1 - 0,5ml/ kg TT

2.1.3. Bệnh sảy thai
Theo haiduongdost.gov.vn/nongnghiep[26] thì Abortion hay embryo loss
là thuật ngữ chuyên môn nói về bệnh sẩy thai ở lợn. Đây là căn bệnh thường
diễn ra ngay sau khi thụ thai hoặc khi đang mang thai nhưng lại ít được quan
tâm, tỷ lệ sẩy thai khoảng 2% nhưng cũng có thể tăng lên tới 20% nên tổn thất
về mặt kinh tế rất lớn.


15


Ba giai đoạn thường gặp
- Trong giai đoạn thụ thai đến khi bám chắc được vào thành dạ con.
- Trong giai đoạn bám vào thành dạ con sau 14 ngày thụ thai đến khi
được 35 ngày tuổi.
- Giai đoạn thuần thục của bào thai, điều này có nghĩa là sẩy thai có thể
xảy ra bất kỳ khi nào, sau 14 ngày thụ thai cho đến hết giai đoạn 110 ngày
mang thai ở lợn.
Theo số liệu thống kê thì rủi ro sẩy thai ở lợn còn có những nguyên nhân
sau:
- Do tuổi thọ và sức khoẻ của lợn bố, mẹ
- Nhiệt độ chuồng trại quá nóng.
- Tiết dịch, máu qua đường âm đạo.
- Sự què quặt sức khoẻ quá yếu của bào thai.
- Lợn mẹ hay mắc chứng viêm bầu vú, ít sữa, vú hay bị viêm nhiễm,
sưng.
- Có tiền sử hay bị sẩy thai, con bị chết lưu hoặc chết sau khi sinh.
- Điều kiện chăn nuôi ăn uống kém.
- Lợn mẹ bị sa ruột, sa âm đạo.
- Lợn mẹ hung dữ.
* Nguyên nhân
Theo www.nhanloc.net[25] thì có rất nhiều nguyên nhân gây sảy thai,
trong đó có 2 nguyên nhân chính:
Sảy thai không do bệnh truyền nhiễm: Do bản thân lợn nái và bào thai
phát triển không bình thường, điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng không tốt;
thức ăn, nước uống không được cung cấp đầy đủ về chất và lượng.
+ Thai và các màng bọc phát triển không bình thường; lợn mẹ bị viêm tử
cung, rối loạn nội tiết tố trong quá trình mang thai hay mắc một số bệnh khi
mang thai; tinh trùng yếu, thai tuy đậu nhưng không đủ sức phát triển tiếp tục
và bị chết.



16

+ Số lượng và chất lượng thức ăn, nước uống không tốt. Độc tố nấm mốc
zearalenone và zearaleno cản trở quá trình thụ thai và phôi bám vào tử cung
gây vô sinh, chết phôi, lợn con sinh ra yếu. Một loại độc tố nấm mốc khác,
fumonisin gây viêm phù phổi cấp tính trên heo, lợn nái khi khỏi bệnh cấp tính,
thường bị sảy thai sau 2 – 3 ngày.
+ Thức ăn thiếu 1 số vitamin và khoáng chất. Thiếu vitamin B2 có thể
gây sinh non 14 – 16 ngày. Thiếu vitamin A, thường gây sảy thai ở tháng cuối
của giai đoạn mang thai, lợn con sinh ra yếu. Thiếu vitamin E ở giai đoạn đầu
thì thai thường bị tiêu hoặc bị chết, ở tháng cuối thường sinh non. Thiếu Ca,
Fe, Mn, Iot có liên quan tới việc lợn chết lúc sinh và lợn con sinh ra yếu ớt.
+ Điều kiện chuồng nuôi và chăm sóc kém: thiếu ánh sáng, nóng, vận
động quá mạnh, bị đánh đập, ngộ độc. Nhiệt độ cao (>320C) có liên quan với
tăng số lần lên giống giả, tăng tỷ lệ chết phôi, giảm tỷ lệ sinh và trọng lượng
lợn con sơ sinh thấp. Ảnh hưởng nặng nề nhất vào giai đoạn phôi bám vào tử
cung hoặc khi lợn sinh sản.
Sảy thai do bệnh truyền nhiễm: Các bệnh truyền nhiễm chính gây sảy
thai ở lợn nái là PRRS, Parvovirus, giả dại, Brucellosis,…
+ Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS). PRRS do Arterivirus
gây ra. Hầu hết các chủng PRRS không đi qua nhau thai cho đến sau 90 ngày
mang thai, nên các trường hợp sảy thai thường xảy ra vào cuối thai kì. lợn nái
thường bỏ ăn, sốt vài ngày rồi sinh non khoảng 2 – 3 tuần trước khi đẻ, lợn
con chết tươi hoặc chết khô, lợn con sinh ra yếu ớt, dễ mắc bệnh hô hấp. lợn
nái chậm lên giống trở lại.
+ Parvovirus. Parvovirus do Porcine Parvovirus gây ra. lợn cảm nhiễm ở
giai đoạn bắt đầu của thời kỳ mang thai thì gây chết phôi và lợn nái chậm lên
giống, giảm số lợn trong lứa đẻ do chết một phần phôi. Khi cảm nhiễm phôi
sau ngày 35 của kỳ có mang (lúc bắt đầu canxi hóa xương sườn) sự hóa gỗ có



17

thể xảy ra ở một số phôi thai hay toàn bộ, thai chết ở nhiều giai đoạn phát
triển khác nhau nên kích thước thai gỗ cũng khác nhau. Nếu cảm nhiễm chậm
hơn sẽ sinh ra những lợn con chết lúc mới sinh.
+ Bệnh giả dại. Giả dại do virus Aujeszky gây ra. lợn nái bị nhiễm virus
vào đầu thai kỳ có thể bị lên giống trở lại do thai chết và bị hấp thụ. Nếu bị
nhiễm vào giữa thai kỳ thì có thể bị sinh non và sinh ra thai khô, còn nhiễm
vào giai đoạn cuối thì sẽ bị sinh non, lợn con chết non hoặc ốm yếu, còi cọc,
run rẩy.
+ Brucellosis. Bệnh do nhiễm Brucella suis. Nếu lây qua quá tình giao
phối hay thụ tinh thì sẽ gây sẩy thai. Nếu nhiễm muộn hơn thì thường gây
chết lưu thai, đẻ non hoặc đẻ con tỷ lệ chết cao, khó nuôi. Trước khi sảy thai
lợn nái tiêu chảy, mệt mỏi, không ăn, âm hộ sưng có nhiều dịch màu vàng
hoặc lẫn máu đỏ chảy ra từ âm hộ, lợn nái nhiễm bệnh thường sẩy thai từ
tuần thứ 6 đến tuần thứ 12.
* Triệu chứng
Sẩy thai hoàn toàn: Toàn bộ thai được tống ra ngoài trước thời kỳ sinh
đẻ, cũng có thể toàn bộ thai hoặc phôi bị tiêu hút, xác khô và nằm lại trong tử
cung. Sẩy thai không hoàn toàn:
Một số thai được đẩy ra ngoài trước lúc đến ngày đẻ còn các thai khác
vẫn phát triển bình thường.
Một số thai bị tiêu hút đươc đẩy ra hoặc nằm lại trong đường sinh dục,
một số thai khác vẫn phát triển bình thường.
* Hậu quả
- Làm giảm số lợn con sinh ra còn sống
- Làm giảm năng suất sinh sản của nái làm cho lợn mẹ bị mất sữa
- Sức khỏe lợn nái bị giảm sút

- Gây ra bệnh đường sinh dục


×