Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Slide thuyết trình Hệ sinh thái rừng tràm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 38 trang )

HST RỪNG TRÀM


PHÂN BỐ
Rừng tràm ở Việt Nam
phân bố chủ yếu ở khu
vực Đồng bằng sông
Cửu Long

Là 1 trong các HST
rừng phổ biến ở Đồng
bằng sông Cửu Long.


PHÂN BỐ

- Vùng Đồng Tháp Mười: 3 tỉnh Long An, Tiền
Giang và Đồng Tháp.
- Vùng Tứ Giác Long Xuyên: 2 tỉnh An Giang và
Kiên Giang.
- Vùng U Minh Thượng và U Minh Hạ: thuộc tỉnh Cà
Mau và Kiên Giang.


Điều kiện sinh thái
• Độ cao so với mực nước biển
• Khí hậu thuỷ văn
• Chế độ ngập nước
• Đất



Chế độ ngập nước
• Ngập nước nông < 50 cm: ngập từ 5 - 6 tháng/năm
( tháng 6 đến tháng 12 ). Vùng này có thể không chịu
ảnh hưởng hệ thống sông Cửu Long hoặc nếu bị ảnh
hưởng thì thời gian không quá ba tháng.
• Ngập nước trung bình từ 50 - 150 cm: ngập 8 - 9
tháng/năm (từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau). Vùng
này chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Cửu Long từ 3
– 4 tháng.
• Ngập nước sâu trên 150 cm: ngập hơn 9 tháng/năm.
Vùng này chịu ảnh hưởng mạnh của hệ thống sông
Cửu Long.


Độ mặn
• Độ mặn của nước biến động từ 5 - 20 %.


Đất
a) Nhóm đất phèn
Theo Thái Văn Trừng (1999), nhóm đất phèn ở Đồng
Tháp Mười có 4 loại sau đây :
• Đất phèn nhiều tiềm tàng.
• Đất phèn nhiều tiềm tàng chuyển sang đất phèn nhiều
hoạt động.
• Đất phèn trung bình tiềm tàng
• Đất phèn trung bình hoạt động


Đất

b) Nhóm đất than bùn
• Vùng U Minh còn có nhóm đất than bùn.
• Do môi trường ngập nước, yếm khí nên các
chất hữu cơ là xác chết thực vật động vật
không được phân huỷ hoàn toàn, tích luỹ lâu
dài hình thành nên tầng than bùn.


Đất
b) Nhóm đất than bùn
• Tầng than bùn có tác dụng quan trọng là hạn chế quá
trình phèn hoá và giữ cho mực nước ngầm không bị
tụt xuống trong mùa khô.
• Than bùn cũng là nguyên nhân cơ bản gây ra hiện
tượng cháy ngầm rất khó phát hiện, cháy lâu dài rất
khó chữa.
• Nhóm đất này cũng chia làm hai loại: một loại có phèn
tiềm tàng và một loại không có phèn tiềm tàng.


Cấu trúc rừng
-Cấu trúc hệ sinh thái rừng tràm đơn giản về thành
phần loài cây và tầng thứ. Chiều cao đạt khoảng 20 25 m, đường kính đạt 40 cm.

- Cấu trúc tổ thành rừng là loài cây tràm gần như
thuần loài mọc hỗn giao với một số loài cây thuộc hệ
sinh thái rừng ngập nước úng phèn.


Phân loại tràm


Từ năm 1993, tên khoa học loài tràm đã được xác
định lại là Melaleuca cajuputi (còn gọi tràm ta).
-Tràm ta có ít nhất 4 chủng: tràm cừ, tràm gió, tràm
bụi và tràm bưng.
-Tràm cừ và tràm gió phân bố tự nhiên trên đất phèn
ở đồng bằng sông Cửu Long.


Phân loại tràm
- Đối với tràm nhập nội (còn gọi là tràm Úc), hiện có 2
loại: Melaleuca leucadendra và Melaleuca viridiflora.
Cả 2 loài này cũng có nhiều xuất xứ.
Nhìn chung, các xuất xứ vừa nêu trên của loài Tràm
ta đều sinh trưởng kém hơn các giống tràm nhập nội.
Tuy nhiên, vì có nguồn gốc bản địa nên cây tràm ta có
khả năng chống chịu các tác nhân gây hại đến cây tốt
hơn.


Tái sinh diễn thế rừng
-Là loài cây ưa sáng mạnh ngay khi giai đoạn còn nhỏ.
Vì vậy, tràm tái sinh nhiều ở nơi đất trống hoặc sau khi
rừng tràm bị cháy.

- Tràm con có thể tồn tại trong nước một thời gian dài,
khả năng quang hợp và hô hấp vẫn bình thường. Ngoài
ra ở điều kiện đất ẩm, không bị ngập nước thì cây tràm
vẫn phát triển tốt.
- Độ mặn của nước, hàm lượng chất hữu cơ trong đất có

ảnh hưởng đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt tràm và tốc độ
sinh trưởng của cây con.


Tái sinh diễn thế rừng

-Hạt tràm có thể nẩy mầm
ngay trong môi trường ngập
nước, yếm khí.


Tái sinh diễn thế rừng
Khả năng tái sinh của tràm
-Tái sinh bằng hạt: Sau khi cháy rừng, tràm tái sinh rất
mạnh, mật độ từ 50.000 - 100.000 cây/ha nhưng phân bố
không đều.

- Tái sinh bằng chồi: Mỗi gốc có 2 - 3 chồi, sau này có thể
nuôi dưỡng cho sản phẩm cừ 5 và cừ 7.


Kỹ thuật trồng rừng tràm và chăm sóc
Mùa trồng rừng
-Đối với cây con có túi bầu: Mùa trồng rừng phù hợp
là tháng 5 – 6, hoặc tháng 11 – 12.
- Đối với những cây rễ trần: Mùa trồng rừng thích
hợp là vào đầu mùa lũ (trong tháng 6 – 7) hoặc là
vào cuối mùa lũ (tháng 11 – 12).
- Ở những vùng không bị ảnh hưởng của mùa lũ thì
thời vụ trồng rừng phù hợp nhất cho cả 2 cách trồng

trên là vào đầu mùa mưa.


Kỹ thuật trồng rừng tràm và chăm sóc
Mật độ trồng
-Đối với tràm ta: Mật độ 30.000 cây – 40.000 cây/ha,
tương ứng với cự ly 0,7m x 0,5m, hoặc 0,5m x 0,5m.
-Đối với tràm Úc: Mật độ tốt nhất là 15.000 cây hoặc
20.000 cây/ha, tương ứng với cự ly 1m x 0,7m, hoặc
1m x 0,5m.


Kỹ thuật trồng rừng tràm và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
- Trước khi trồng cần phải tạo lỗ có đường kính
rộng 7 – 10cm, sâu 15 - 20cm đối với vùng đất
mềm. Còn những vùng đất khác thì nên đào hố kích
thước 20 x 20cm, trồng xong phải giậm nhẹ xung
quanh hố để cây đứng và rễ cây tiếp xúc với đất.
Chăm sóc
- Sau khi trồng 15 – 20 ngày, kiểm tra thấy tỷ lệ cây
sống dưới 80%, thì phải tiến hành trồng dặm. Khi
rừng đã định hình (trên 3 năm), có thể phát dây leo,
cây bụi, tỉa cành thấp tạo cho thân chính sinh
trưởng.


GIÁ TRỊ CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG TRÀM
Là những lợi ích về kinh tế, phòng hộ và khoa học.


Với diện tích hàng trăm nghìn ha, rừng tràm giữ vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, duy trì
cân bằng sinh thái, phòng hộ nông nghiệp ở Đồng
bằng sông Cửu Long.

 Đây là một hệ sinh thái tổng hợp của nhiều hệ sinh
thái khác nhau, là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa hệ
sinh thái biển và hệ sinh thái lục địa


Cung cấp lâm, đặc sản
- Rừng tràm cung cấp nguồn gỗ nguyên liệu cho sản xuất
bột giấy, dược liệu, tinh dầu, gỗ nhỏ, cừ cột trong xây
dựng, củi, than,… đem lại giá trị kinh tế cao.
- Ngoài ra rừng còn có mật ong, nguồn lợi thủy hải sản
phong phú và một số đặc sản khác.


Tràm cừ trong xây dựng

Tràm gió lấy tinh dầu

Hầm than tràm

Tràm dùng làm bột giấy


Chức năng phòng hộ, phòng chống bão lũ
bồi tụ phù sa
-Những năm gần đây, lũ liên tục ập xuống trên lưu vực

sông Mekong, trong đó có Việt Nam. Ở khu vực rừng đầu
nguồn như ở An Giang thì rừng tràm góp phần che chắn
cho cuộc sống của người dân trong nhiều năm lũ lớn,
giúp giảm thiểu nhiều thiệt hại về người và của.

- Ngoài ra, những khu rừng tràm trên đất phèn ngập nước
của ta còn là nơi lắng tụ, gìn giữ phù sa bồi tụ, tăng màu
mỡ cho đất đai trong vùng.


Rừng tràm mùa nước nổi


Rừng tràm góp phần cải thiện chất lượng nước
cho cộng đồng
-Là chiếc máy lọc nước tự nhiên khổng lồ. Nó đóng vai trò
quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước phèn
-Làm giảm độc hại cho nguồn nước thải từ các khu nông
nghiệp dồn về, tạo ra nguồn nước sạch cho vùng hạ
nguồn, trước khi đổ ra biển.

- Các vật rụng từ rừng tràm ngoài việc giúp cải thiện độ
chua phèn (pH) của nước, làm giảm quá trình tích tụ các
ion sắt, nhôm, người ta còn dùng nước trong rừng tràm
tưới xả phèn cho đất nông nghiệp, làm tăng năng suất lúa.


Rừng tràm góp phần cải thiện chất lượng nước
cho cộng đồng
-Rừng tràm cũng giữ cho tầng sinh phèn ở điều kiện

khử oxy.
-Do đó, hạn chế quá trình phèn hóa trong mùa khô, hạn
chế việc đào đắp kênh mương quá nhiều trên vùng đất
phèn nặng.
-Nơi nào có rừng tràm thì chất lượng nước và đất tại đó
dần dần được cải thiện.


×