Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Slide đại cương về cơ thể sống (môn giải phẫu sinh lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.72 KB, 22 trang )

ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ THỂ SỐNG
• Đơn vị của sự sống là tế
bào, mỗi cơ quan là một
tập hợp vô số các tb.
Trong cơ thể có nhiều
loại tb khác nhau, mỗi
loại tb có những đ.điểm
riêng, nhưng cũng có 3
đặc điểm chung::
• Chuyển hóa.
• Chịu kích thích.
• Sinh sản.


Chuyển hóa
Là sự b.đổi v.chất trong cơ thể sống qua 2 q.trình.
*Quá trình đồng hóa (tổng hợp)
Là quá trình tổng hợp những chất mà cơ thể thu nhận
được từ thức ăn, để chuyển hóa thành những chất dinh
dưỡng.
* Quá trình dị hóa (phân giải )
Là quá trình phân giải:
- Các chất d.dưỡng thành những chất đơn giản, để hấp
thu vào TB.
- Các chất cặn bã để đào thải ra ngoài cơ thể.
Quá trình này cần oxy cho các phản ứng oxy hóa.
Quá trình dị hóa sinh ra năng lượng cần thiết cho cơ thể
hoạt động.


Đặc điểm chịu kích thích






Khả năng của cơ thể sống
đáp ứng được với t.nhân
k.thích từ nội tại hay từ ngoại
môi ( do: cơ học, lý học hay
hóa học…
Khi cơ thể bị k.thích sẽ đáp
ứng lại bằng một quá trình
sống gọi là hưng phấn (tạo
nên phản xạ)
- Nếu cường độ k.thích vừa
đủ gọi là ngưỡng kích thích.
-Nếu cường độ k.thích yếu
(dưới ngưỡng) sẽ không gây
được đáp ứng.
- Nếu cường độ k. thích quá
lớn, gây ra một quá trình
tương phản với hưng phấn gọi
là ức chế.


Đặc điểm sinh sản.
* Sinh sản vô tính là h.thức sinh
sản không có sự kết hợp giữa
tb sinh dục đực và tb sinh dục
cái(rong, tảo…)
* Sinh sản hữu tính có sự kết

hợp giữa tb sinh dục đực và
cái, có sự k.hợp NST của
t.bào bố và mẹ.
• Con cái vừa mang đặc tính
của bố, và đặc tính của mẹ, đó
chính là đặc tính di truyền.
• Tính di truyền có thể bị thay
đổi theo sự thay đổi của điều
kiện m.trường,gọi là tính biến
dị
• Tính di truyền và biến dị là 2
quá trình đối lập nhau tạo cơ
sở cho sự tiến hóa của sinh
vật.


DỊCH NỘI BÀO-DỊCH NGOẠI BÀO
* Dịch nội bào: dịch nằm
trong tế bào, chiếm 2/3
tr.lượng cơ thể trưởng thành
* Dịch ngoại bào: là dịch nằm
ngoài TB (khoảng kẽ) như:
huyết tương, dịch não tủy…
chiếm 1/3 lượng dịch cơ
thể.
• Dịch ng.bào, luôn vận
chuyển khắp cơ thể nhờ hệ
tuần hòan máu.
Dịch ng.bào cung cấp các
chất d.dưỡng cần thiết

cho sự tồn tại và ph.triển
của tb.


Hằng tính nội môi(HTNM)
Là sự duy trì hằng định m.trường nội môi(ổn
định về nồng độ các chất, độ pH) để các tb,
cơ quan thực hiện được ch.năng của chúng.
HTNM được thực hiện nhờ 3 hệ thống :
• Hệ thống tiếp nhận chất d.dưỡng và ch.hóa
chất d.dưỡng(hệ tiêu hóa, hê hô hấp, hệ cơ,
gan…
• Hệ thống v.chuyển chất d.dưỡng: máu, dịch
bạch huyết, dịch kẽ…
• Hệ thống bài tiết các s.phẩm ch.hóa: hệ tiêu
hóa, hệ hô hấp, hệ tiết niệu, da…
Nhờ 3 hệ thống trên, thành phần của nội môi
được ổn định và đổi mới không ngừng.


ĐIỀU HÒA CHỨC NĂNG.
Chức năng sống của cơ thể được điều hòa
bởi 2 hệ thống:
• Hệ thống thần kinh
• Hệ thống thể dịch.
Hai hệ thống này phối hợp hoạt động để
duy trì sự sống cho cơ thể và tuân theo
cơ chế điều hòa ngược(feedback)



Điều hòa
ngược
(feedback)











Phản xạ không điều kiện
(cung phản xạ đơn giản)

Là loại PX có tính bản
năng, và di truyền lại cho
thế hệ sau.
Trung tâm của PX không
điều kiện nằm ở tủy
sống(sừng trước, sau,
bên )
Cung phản xạ đ.gỉan chỉ có
3 TB thần kinh
Với 1 kích thích (đau,
nhiệt…) sẽ tác động vào
TB cảm giác (N1)đến sừng
sau.

Cảm giác sẽ theo TBTK
N2 đến sừng trước.
Từ sừng trước sẽ có phản
ứng co cơ theo TBTK 3
(N3) đến cơ.


Phản xạ có điều kiện(cung PX
phức tạp)
• Là loại PX được
thành lập trong đời
sống sau quá trình
luyện tập, phải biết
tác nhân kích thích.
• Ví dụ : phản xạ bài
tiết nước bọt khi nhìn
thấy quả chanh, chỉ
có ở những người đã
từng ăn chanh và biết
được vị chua của quả
chanh.


Cung phản xạ đơn giản
Cung phản xạ phức tạp


Điều hòa
chức năng
bằng đường

thần kinh

Do đồi thị điều khiển, đ.thị là
nhân xám lớn nhất của
não, có 7 chức năng:
1. Trung khu GC &đối
GC,điều hòa nhịp tim và
cơ trơn
2. Điều hòa nhịp thở.
3. Điều hòa thân nhiệt.
4. Điều hòa tuyến yên.
5. Điều hòa đói, no.
6. Điều hòa khát, uống.
7. Trung khu hình thành nhân
cách


• Điều
hòa
chức
năng
qua 12
đôi
dây TK
sọ não


Điều hòa chức năng bằng đường
thể dich
• Máu và bạch huyết có vai trò vận chuyển

chất dinh dưỡng, nội tiết tố ..và truyền
thông tin khắp cơ thể, yếu tố điều hòa là
các chất tan trong máu và thể dịch, gồm
có :
1.Các chất khí trong máu.
• Nồng độ O2 và CO2 cao hay thấp,là điều
kiện quan trọng để duy trì cơ thể sống.


Vai trò của các ion trong máu.
2.Các ion K+, Na+,
Ca++, tham gia
vào cơ chế tạo
điện thế màng,
dẫn truyền xung
động thần kinh.
Rối loạn nồng độ
các ion này, sẽ
làm mất tính ổn
định của nội môi
và dẫn đến rối
loạn hoạt động
của tế bào.


Vai trò của các ion trong máu
• Các ion Ca++,
Mg++, tham gia
vào việc giải
phóng hormon

tại TB.
• Nếu rối loạn
nồng độ 2 ion
này, sẽ dẫn đến
rối loạn hoạt
động của một số
hormon và chất
truyền đạt thần
kinh.


3.Vai trò của hormon
• Hormon đóng vai trò
chủ yếu trong cơ chế
điều hòa thể dịch.
• Hormon được các
tuyến nội tiết bài tiết,
trực tiếp vào máu,đi
khắp cơ thể giúp điều
hòa chức năng của
các TB.
• Ví dụ: hormon tuyến
giáp, làm tăng
chuyển hóa của hầu
hết các TB trong cơ
thể
• Đặc điểm của
hormon: với một
nồng độ rất thấp,
cũng có thể làm thay

đổi hoạt động chức
năng của cơ thể

.


Điều hòa ngược
• (feedback)
• Khi có sự thay đổi (tăng
hay giảm ) hoạt động của
một cơ quan nào đó, thì sẽ
có tác dụng ngược trở lại,
để điều chỉnh hoạt động của
cơ quan đó trở lại bình
thường.
• Có 2 kiểu điều hòa ngược:
điều hòa ngược dương
tính và điều hòa ngựơc âm
tính.


Điều hòa ngược âm tính
Khi nồng độ chất đó giảm, hay
hoạt động chức năng của cơ
quan đó giảm, thì ĐH ngược sẽ
làm tăng nồng độ của một
chất, hay tăng hoạt động
chức năng của một cơ quan,
Ví dụ :
• Khi huyết áp động mạch

tăng, sẽ có 1 loạt các phản
ứng như : giảm sức co bóp của
cơ tim, giảm nhịp tim, để điều
chỉnh huyết áp trở về bình
thường.
• Khi nồng độ hormon tuyến
giáp trong máu tăng, sẽ tác
động ngược trở lại, ức chế
h.động vùng dưới đồi và tuyến
yên, k.quả làm giảm h.động
của tuyến giáp làm nồng độ
hormon tuyến giáp trở lại bình
thường.



Điều hòa ngược dương tính
• Khi chức năng hoạt động của 1 cơ quan nào
đó gỉam, sẽ kéo theo các phản ứng xảy ra,
kết quả càng làm gỉam thêm 1 cách trầm
trọng.
• Ví dụ : 1 bệnh nhân bị chấn thương nặng, mất 2
lit máu, lượng máu trong cơ thể giảm đến mức
không đủ máu để tim bơm có hiệu quả, làm áp
suất động mạch giảm và máu đến nuôi cơ tim
cũng giảm.Kết quả, làm tim suy yếu và càng làm
giảm hiệu suất bơm của tim, quá trình này cứ
tiếp diễn cho đến khi tim ngừng đập.



• Như vậy, bản chất điều hòa ngược dương tính,
không dẫn đến sự ổn định, ngươc lại càng tạo
ra sự mất ổn định trầm trọng hơn.
• Kiểu điều hòa ngược dương tính, thường
chỉ xảy ra trong 1 thời gian ngắn , rồi sau đó
trở lại kiểu điều hòa ngược âm tính thông
thường./.




×