ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG THỊ SINH
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA CÁC TÍT BÀI
TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
(KHẢO SÁT TRÊN BA TẠP CHÍ: NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG,
NGÔN NGỮ, TỪ ĐIỂN HỌC VÀ BÁCH KHOA THƢ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG THỊ SINH
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA CÁC TÍT BÀI
TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
(KHẢO SÁT TRÊN BA TẠP CHÍ: NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG,
NGÔN NGỮ, TỪ ĐIỂN HỌC VÀ BÁCH KHOA THƢ)
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ VIỆT NAM
Mã số: 60 22 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN TÌNH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Đặc điểm ngôn ngữ của các tít bài
trên tạp chí khoa học là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của
ai. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
các công trình khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới thầy giáo - PGS. TS Phạm Văn Tình đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo trong Ban giám hiệu,
Khoa Sau đại học, Khoa Ngữ văn trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa học và thực hiện tốt
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo - những ngƣời đã tận tình
giảng dạy, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập và giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ngƣời thân, bạn bè và các
bạn học viên lớp Cao học Ngôn ngữ K21 đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ
tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 9
1.1. Những vấn đề về ngữ pháp tiếng Việt .......................................................... 9
1.1.1. Từ ........................................................................................................... 9
1.1.2. Cụm từ ................................................................................................. 10
1.1.3. Giới ngữ ............................................................................................... 13
1.1.4. Câu ....................................................................................................... 13
1.1.5. Văn bản ................................................................................................ 16
1.2. Những vấn đề về phong cách học............................................................... 21
1.2.1. Khái niệm phong cách học .................................................................. 21
1.2.2. Các phong cách chức năng trong tiếng Việt........................................ 21
1.3. Những vấn đề về báo chí và sự phân biệt báo với tạp chí .......................... 24
1.3.1. Khái quát về báo chí ............................................................................ 24
1.3.2. Phân biệt báo và tạp chí ....................................................................... 25
1.4. Tít báo chí ................................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................ 28
1.4.2. Tính chất .............................................................................................. 28
1.4.3. Chức năng ............................................................................................ 29
1.4.4. Cấu trúc của tít..................................................................................... 30
1.4.5. Những loại tít thƣờng gặp.................................................................... 30
1.4.6. Các loại tít mắc lỗi ............................................................................... 31
1.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 31
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC TÍT BÀI TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
XÉT VỀ HÌNH THỨC .................................................................................... 32
2.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 32
2.2. Cấu trúc ngữ pháp của tít ............................................................................ 33
2.2.1. Tít đƣợc thể hiện bằng từ..................................................................... 33
2.2.2. Tít đƣợc thể hiện bằng cụm từ............................................................. 33
2.2.3. Tít đƣợc thể hiện bằng giới ngữ .......................................................... 38
2.2.4. Tít đƣợc thể hiện bằng câu .................................................................. 38
2.2.5. Tít có cấu trúc đặc biệt ........................................................................ 41
2.3. Các thủ pháp đặt tít thƣờng gặp (các loại tít thƣờng gặp) .......................... 42
2.3.1. Dùng các đơn vị của ngôn ngữ dân gian ............................................. 43
2.3.2. Dùng biện pháp tu từ ........................................................................... 44
2.3.3. Dựa theo tên các tác phẩm văn học, ca khúc nổi tiếng hoặc nƣơng
theo ý thơ, danh ngôn… .................................................................................... 44
2.3.4. Dùng con số để nhấn mạnh ................................................................. 45
2.3.5. Dùng cấu trúc bỏ lửng ......................................................................... 45
2.3.6. Tạo ra những cấu trúc mới, lạ, bất thƣờng .......................................... 47
2.3.7. Đặt ra những câu hỏi ........................................................................... 47
2.3.8. Dùng kết cấu A:B, A-B ....................................................................... 48
2.3.9. Đặt tít theo mô típ nhất định ................................................................ 49
2.3.10. Các thủ pháp đặt tít khác ................................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.4. Các tít mắc lỗi ............................................................................................. 54
2.4.1. Tít mơ hồ ............................................................................................. 54
2.4.2. Tít có độ dài quá lớn ............................................................................ 54
2.4.3. Tít rập khuôn ....................................................................................... 56
2.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 56
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM CÁC TÍT BÀI TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC
XÉT VỀ NGỮ NGHĨA .................................................................................... 58
3.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 58
3.2. Tít thể hiện nội dung dẫn nhập ................................................................... 60
3.3. Tít thể hiện quan hệ với Sa-pô (Chapeau) .................................................. 62
3.4. Tít phản ánh kết luận .................................................................................. 65
3.5. Tít định hƣớng nghiên cứu ......................................................................... 67
3.6. Tít thể hiện một nội dung chính ................................................................. 69
3.7. Tít thể hiện nội dung tổng thể..................................................................... 71
3.8. Tiểu kết ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN....................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 78
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê các cấu trúc ngữ pháp của tít bài trên tạp chí
khoa học............................................................................................. 32
Bảng 2.2. Bảng thống kê các kiểu câu chia theo mục đích nói ......................... 39
Bảng 2.3. Bảng thống kê các thủ pháp đặt tít thƣờng gặp trên tạp chí khoa
học ..................................................................................................... 42
Bảng 3.1. Bảng kết quả khảo sát thể hiện đặc điểm ngữ nghĩa của các tít
bài trên tạp chí khoa học.................................................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các ấn phẩm xuất bản định kì (báo, tạp chí) là sản phẩm của những
phƣơng tiện truyền thông vốn rất cần thiết cho mọi đối tƣợng bạn đọc rộng rãi
trong xã hội. Các ấn phẩm đó không chỉ phản ánh thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời với nội dung đa dạng, phong phú, mà còn cung cấp một lƣợng
tri thức khoa học trong nhiều lĩnh vực. Trong các báo chí đa dạng đó, tạp chí
khoa học (hiện tại chiếm một tỉ lệ đáng kể trong số hơn 800 ấn phẩm báo chí
ở Việt Nam) đang có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu thông tin khoa
học về những kết quả nghiên cứu, trao đổi, phê bình… trong mọi lĩnh vực
khoa học.
Trong cấu trúc văn bản nói chung, văn bản báo chí nói riêng, tít (tiêu đề,
đầu đề...) là bộ phận giữ một vai trò quan trọng. Nó là yếu tố đầu tiên đƣợc ví
nhƣ cánh cửa để độc giả bƣớc vào văn bản, quyết định sự lựa chọn của độc giả
đọc hay không đọc văn bản đó. Việc đặt tít nhƣ thế nào cho hay, cho hấp dẫn
và lôi cuốn ngƣời đọc luôn là một vấn đề đặt ra cho các nhà báo. Có một thực
tế là, nhiều tít báo hiện nay chƣa đảm bảo đƣợc tính hấp dẫn, lôi cuốn, thậm chí
còn mắc lỗi, đặc biệt là lỗi trong sử dụng ngôn ngữ.
Tuy nhiên, nghiên cứu tít báo về phƣơng diện ngôn ngữ lại chƣa đƣợc
quan tâm nhiều. Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm tít báo
nhƣng phần thì tiến hành khảo sát trong phạm vi quá hẹp, phần lại quá dàn
trải nên kết quả nghiên cứu còn những hạn chế nhất định, chƣa làm nổi rõ
đƣợc đặc điểm ngôn ngữ tít báo. Mặt khác, cho đến nay, chƣa có công trình
nào nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa học - một loại tạp
chí có những đặc thù riêng, đòi hỏi cao về tính chất chuyên sâu cũng nhƣ
trình độ của đối tƣợng bạn đọc.
Trong các tạp chí khoa học, tạp chí thuộc chuyên ngành ngôn ngữ
chiếm một số lƣợng đáng kể. Hiện nay, ngoài 3 tạp chí chuyên ngành ngôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
ngữ đƣợc tính điểm cao nhất (Ngôn ngữ, Từ điển học & Bách khoa thƣ,
Ngôn ngữ & Đời sống) còn khá nhiều các tạp chí khoa học khác (của các
trƣờng, các viện nghiên cứu có đăng tải các công trình ngôn ngữ học).
Chính vì vậy mà nghiên cứu ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa học, và cụ thể là
các tạp chí thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học, là công việc vô cùng cần thiết, có
ý nghĩa lí luận và thực tiễn cao. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Đặc điểm ngôn ngữ của các tít bài trên tạp chí khoa học” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây, sự phát triển vƣợt bậc của báo chí đã chứng
tỏ tầm quan trọng của mình đối với đời sống, xã hội trong tƣ cách là cơ quan
quyền lực thứ tƣ, thì ngôn ngữ báo chí cũng ngày càng thu hút đƣợc sự quan
tâm của của các nhà nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả Hà Minh Đức (trong cuốn Cơ sở lí luận báo chí, đặc tính chung
và phong cách, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000) cho rằng, ngôn ngữ báo
chí và ngôn ngữ văn học đều là những ngôn ngữ có tính chuẩn mực cao. Đồng
thời khẳng định, ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ chính luận, đảm nhiệm chức
năng chính là chức năng thông tin.
Còn tác giả Hoàng Anh (trong Một số vấn đề sử dụng ngôn từ trên báo
chí, Nxb Lao động, 2003) lại quan tâm đến tính sự kiện của ngôn ngữ báo chí,
coi đây là nét đặc trƣng bao trùm của ngôn ngữ báo chí.
Tác giả Nguyễn Tri Niên (trong Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đồng Nai,
2003) đã căn cứ vào bản chất của thông tin báo chí mà không căn cứ vào bản
chất nội tại của ngôn ngữ để chỉ ra đặc điểm của ngôn ngữ báo chí, do tác giả
phân biệt quá rạch ròi ngôn ngữ và ngôn ngữ báo chí nên quan điểm này còn
nhiều hạn chế.
Tác giả Vũ Quang Hào - ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu
và giảng dạy trong lĩnh vực báo chí (trong cuốn Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2004) đã đƣa ra đƣợc những nhận định, quan điểm rất có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
giá trị về ngôn ngữ báo chí, trong đó có đề cập đến đặc điểm của tít báo mà
chúng tôi sẽ trình bày cụ thể ở những phần tiếp theo.
Trần Thanh Nguyện, Đặc điểm ngôn ngữ của các văn bản báo chí, luận
văn thạc sĩ, Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, 2004. Kết quả nghiên cứu của
luận văn này có những giá trị nhất định trong việc làm nổi rõ đặc điểm ngôn
ngữ báo chí nói chung.
Tác giả Nguyễn Đức Dân (trong cuốn Ngôn ngữ báo chí, những vấn đề
cơ bản, Nxb Giáo dục, 2007) đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất của ngôn
ngữ báo chí, đặc điểm và khả năng hoạt động của tiếng Việt trong phong cách
ngôn ngữ báo chí. Đây là công trình có ý nghĩa thiết thực đối với những ngƣời
nghiên cứu ngôn ngữ báo chí và nhất là những ngƣời làm báo.
Trên đây, chúng tôi chỉ điểm qua một số công trình nghiên cứu về ngôn
ngữ báo chí, mà những công trình này ít nhiều có liên quan đến việc nghiên cứu
ngôn ngữ tít của văn bản báo chí. Bởi lẽ, tít là một bộ phận của văn bản báo
chí, có liên kết chặt chẽ với nội dung văn bản nên dù độc lập hơn so với các bộ
phận khác của văn bản thì vẫn phải tuân theo những chuẩn mực và quy tắc nhất
định của ngôn ngữ báo chí.
Những công trình thực sự nghiên cứu về tít của văn bản báo chí tuy
có tăng trong những năm gần đây nhƣng vẫn còn ít ỏi và nhỏ lẻ. Hầu hết
các công trình chỉ nghiên cứu ở một khía cạnh nào đó, một số công trình
lại nghiên cứu tít báo chí tiếng Việt trong sự so sánh với tiếng Anh, tiếng
Nga - những ngôn ngữ biến hình có nhiều đặc điểm riêng về từ vựng, ngữ
âm và ngữ pháp so với ngôn ngữ đơn lập nên kết quả nghiên cứu cũng chỉ
áp dụng đƣợc ở một chừng mực nhất định. Có thể kể tới một số công trình
tiêu biểu sau:
Tác giả Bùi Khắc Việt (trong bài Phong cách ngôn ngữ trong tên các bài
báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tạp chí Ngôn ngữ số 1,1978) mới dừng lại ở
việc khảo sát chứ chƣa đi đến những kết luận từ góc độ ngôn ngữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Còn tác giả Hồ Lê (trong bài viết Nhờ đâu những tiêu đề bài viết có sức
hấp dẫn, Ngôn ngữ, số 1, 1982) đã phân tích một cách sâu sắc nguyên nhân
làm nên tính hấp dẫn của tiêu đề văn bản dựa trên sự khảo sát tiêu đề các bài
báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Đức Dân (trong Dấu ngoặc kép trong những đề báo, báo
Kiến thức ngày nay, số 218, 1996) thì chỉ đơn thuần bàn về vai trò của dấu
ngoặc kép trong những đề báo (theo cách gọi của tác giả).
Tác giả Trịnh Sâm (trong cuốn Tiêu đề văn bản tiếng Việt, Nxb Giáo
dục, 2000) đã miêu tả một cách khá toàn diện về tiêu đề văn bản tiếng Việt nói
chung, tiêu đề văn bản báo chí nói riêng trên cơ sở khảo sát khá nhiều tiêu đề
của nhiều thể loại báo chí nhƣ thể loại phóng sự, thể loại tin tức… Tuy nhiên,
tác giả mới chỉ khái quát đặc điểm chung của tiêu đề các thể loại báo chí mà
chƣa có sự phân tích một cách chi tiết, sâu sắc về tiêu đề văn bản báo chí dƣới
góc nhìn ngôn ngữ học.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (trong bài viết Một số nhận xét về đặc
điểm ngôn ngữ của các đầu đề trong báo chí tiếng Anh hiện đại, tạp chí Ngôn
ngữ số 9+10, 2001) đã khảo sát khái quát đƣợc một cách tƣơng đối toàn diện về
những đặc điểm ngôn ngữ trên các đầu đề trong báo chí tiếng Anh hiện đại.
Đây là một công trình đƣợc đánh giá là có tính hệ thống cao.
Cùng tác giả này còn có bài viết Trích dẫn trong tiếng Anh in trên Tạp
chí Ngôn ngữ số 14, 2002. Trong bài viết này, tác giả lại đề cập đến một khía
cạnh khác trong tiêu đề báo chí tiếng Anh, đó là loại tiêu đề trích dẫn.
Với bài viết Đôi điều nên biết về tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt
(tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 10, 2003), tác giả Nguyễn Thị Vân Đông đã
giới thiệu một số nét về đặc điểm của tiêu đề và những kĩ năng viết tiêu đề báo
của báo chí phƣơng Tây, có trích dẫn các cứ liệu trong báo chí tiếng Anh và so
sánh với tiếng Việt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Cùng tác giả này trong bài viết Tiêu đề báo tiếng Anh và tiếng Việt dạng
ngữ cố định cũng có những nhận định đáng chú ý về việc sử dụng ngữ cố định
để đặt tiêu đề cho bài báo. Theo tác giả, các nhà báo đã khai thác rất triệt để và
có hiệu quả ngữ cố định vào việc đặt tiêu đề nhằm đáp ứng tốt yêu cầu về chức
năng và đặc điểm của ngôn ngữ báo chí.
Dù đạt đƣợc những thành tựu nhất định, nhƣng nhƣ đã nói ở trên, các
công trình này cũng chỉ có ý nghĩa nhƣ một chỉ dẫn giúp cho việc nghiên cứu
ngôn ngữ báo chí tiếng Việt.
Tác giả Trần Thanh Nguyên (trong bài viết Về kiểu tiêu đề mô phỏng
trên các văn bản báo chí, tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 10, 2003) đã có
những cố gắng trong việc làm phong phú thêm cho diện mạo của những nghiên
cứu về tiêu đề báo chí nhƣng công trình này cũng nhƣ nhiều công trình khác,
mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhỏ của tiêu đề báo chí.
Ở một phƣơng diện khác, tác giả Hoàng Anh (trong cuốn Một số vấn đề
sử dụng ngôn từ trên báo chí, Nxb Lao động, 2003) lại tiến hành phân loại tiêu
đề báo chí thành một số kiểu cơ bản dựa trên cách nhìn tổng thể về các phƣơng
diện ý nghĩa và chức năng của tiêu đề báo chí.
Tác giả Vũ Quang Hào dành hẳn một phần trong cuốn Ngôn ngữ báo chí
để nói về tít báo. Thuật ngữ “tít” còn có nhiều tên gọi khác nhƣ tiêu đề, nhan
đề, đầu đề… nhƣng ông sử dụng thuật ngữ tít, bởi theo ông, “tít” vừa là một
thuật ngữ của báo chí, lại là một từ nghề nghiệp đƣợc dùng rất phổ biến. Ngoài
ra, thuật ngữ “tít” còn mang tính quốc tế, đồng thời có khả năng phái sinh cao
hơn các thuật ngữ khác nên thuận tiện trong sử dụng, có khả năng gọi tên các
khái niệm phái sinh và tên các thao tác trong xử lí tít. Chúng tôi cũng đồng tình
và chấp nhận cách gọi này của Vũ Quang Hào.
Tác giả Nguyễn Đức Dân, (trong bài Ý tại ngôn ngoại, những thông tin
chìm trong ngôn ngữ báo chí, Tạp chí ngôn ngữ số 10, 2004) đã có những nhận
xét trên phƣơng diện ngữ dụng đối với tiêu đề báo chí dựa vào sự khảo sát việc
sử dụng các lời bài hát, các câu thành ngữ, tục ngữ trong đặt tiêu đề báo chí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Trong một nghiên cứu (Từ trái nghĩa trong các tiêu đề báo chí Nga, tạp
chí Ngôn ngữ số 1, 2007), tác giả Vũ Thị Chín đã chỉ ra rằng, sử dụng từ trái
nghĩa là một thủ pháp đặt tiêu đề đƣợc yêu thích và phổ biến trong các tiêu đề
báo chí tiếng Nga.
Tác giả Lê Đình (trong bài “Mèo Trạng Quỳnh ăn rau” không phải là
“mèo ăn rau” Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 1+2, 2009) lại nêu và phê
phán sự lẫn lộn giữa các kiểu định danh trong rất nhiều tiêu đề báo chí dẫn đến
những nhận thức sai lệch về nội dung bài báo. Từ việc coi mối quan hệ giữa
tiêu đề với nội dung bài báo là “mối quan hệ giữa phần tóm lƣợc, phần tổng thể
với phần miêu tả và thuyết minh về nó”, tác giả đã đƣa ra những góp ý về cách
đặt tiêu đề sao cho tiêu đề đó phải phản ánh đúng hiện thực trong phần nội
dung văn bản báo chí.
Luận văn Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức của Trần
Thị Thanh Thảo (Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, 2013) đã nghiên cứu tiêu
đề ở phƣơng diện ngôn ngữ học trong sự giao nhau với các phƣơng diện khác
nhƣ xã hội học và kí hiệu học, nhƣng đây là một công trình nghiên cứu tiêu đề
văn bản báo chí ở thể loại tin tức, một thể loại báo có nhiều tính chất khác biệt
so với tạp chí khoa học ở cả nội dung, hình thức cũng nhƣ các đặc điểm về cách
thức sử dụng ngôn ngữ.
Nghiên cứu tít của một văn bản nói chung, tít của văn bản báo chí nói
riêng có thể dựa trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa
có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa
học, một loại tạp chí có những đặc thù riêng so với các thể loại báo chí
khác. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đặc điểm ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa
học - một lĩnh vực còn nhiều bỏ ngỏ và khá mới mẻ cho đến nay, làm đề tài
nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm ra đặc điểm về cấu trúc và
ngữ nghĩa của tít trên tạp chí khoa học, thấy đƣợc thực trạng, xu hƣớng đặt tít
hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
- Nghiên cứu đề tài này còn nhằm mục đích đóng góp, bổ sung thêm vào
kho tàng lí luận về ngôn ngữ báo chí nói chung, ngôn ngữ tít báo nói riêng, cụ
thể là ngôn ngữ tít trên tạp chí khoa học, một lĩnh vực cho đến nay vẫn chƣa
đƣợc khảo cứu đầy đủ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn trình bày một cách hệ thống các vấn đề lí luận có liên
quan đến đề tài.
Thứ hai, luận văn khảo sát các tít bài trên tạp chí khoa học mà cụ thể là
trên tạp chí Ngôn ngữ, tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, tạp chí Từ điển học &
Bách khoa thƣ.
Thứ ba, trên cơ sở miêu tả, luận văn sẽ phân tích, chỉ ra các đặc điểm về
cấu trúc và ngữ nghĩa của các tít bài trên tạp chí khoa học để có những định
hƣớng cho việc đặt tít báo khoa học sao cho phù hợp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Do hầu hết các ngành khoa học và viện nghiên cứu đều có tạp chí khoa
học chuyên ngành của mình nên số lƣợng các tạp chí khoa học là rất lớn. Bởi
vậy, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu đặc điểm tít của các bài báo trên ba tạp
chí: Tạp chí Ngôn ngữ (TC NN), Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống (TC NN&ĐS),
Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thƣ (TC TĐH & BKT) trong ba năm 2011,
2012, 2013. Đây là những tạp chí đăng tải các bài viết có tính chất nghiên cứu
chuyên sâu về ngôn ngữ nên càng đòi hỏi khắt khe trong việc sử dụng ngôn
ngữ trên mọi phƣơng diện. Do vậy, lựa chọn ba tạp chí này càng làm tăng tính
cấp thiết và ý nghĩa lí luận cũng nhƣ thực tiễn của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là đặc điểm ngôn ngữ học của các tít
bài trên tạp chí khoa học, nhƣng chỉ xét đến đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ
nghĩa của các tít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp thống kê, phân loại: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
thống kê số lần xuất hiện và phân loại các tít theo những tiêu chí nhất định.
Phƣơng pháp miêu tả: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để miêu tả đặc điểm
về cấu trúc và ngữ nghĩa của các tít báo.
Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: Phƣơng pháp quan trọng nhất để chỉ
ra mối quan hệ, vai trò của tít trong cấu trúc tổng thể một bài báo khoa học.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận. Trên cơ sở tham khảo những nguồn tài liệu và các
công trình nghiên cứu về ngôn ngữ báo chí, đề tài có sự phân tích đầy đủ, chi
tiết và sâu sắc về một khía cạnh của ngôn ngữ báo chí, cụ thể là ngôn ngữ tít
báo. Do vậy, ở mức độ nào đó, kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp
phần làm phong phú thêm lí luận về ngôn ngữ báo chí nói chung, ngôn ngữ
tít báo nói riêng.
Về mặt thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp ích nhiều cho
những ngƣời trực tiếp làm công tác biên tập, viết báo. Đồng thời, luận văn sẽ là
tài liệu tham khảo cho những ngƣời nghiên cứu, sinh viên và tất cả những ai
quan tâm đến ngôn ngữ báo chí nói chung, ngôn ngữ tít báo nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Đặc điểm các tít bài trên tạp chí khoa học xét về mặt
hình thức
Chƣơng 3: Đặc điểm các tít bài trên tạp chí khoa học xét về mặt
ngữ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Những vấn đề về ngữ pháp tiếng Việt
Vì cấu trúc cú pháp của tít có thể là cụm từ, giới ngữ, câu hay một kết
cấu đặc biệt nên chúng tôi thấy cần thiết phải trình bày một số khái niệm có
liên quan đến các đơn vị ngữ pháp này để làm cơ sở cho phần khảo sát và kiến
giải ở những phần sau.
1.1.1. Từ
Định nghĩa về từ tƣơng đối thống nhất giữa các nhà nghiên cứu.
Trong từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, từ đƣợc định nghĩa là “đơn vị
ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh và cấu tạo ổn định dùng để đặt câu”
[34, tr.1372]
Diệp Quang Ban cũng cho rằng “từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất mà có
nghĩa và có thể hoạt động tự do (trong câu)” [4, tr. 43]
Theo cuốn Từ vựng, ngữ nghĩa, tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu: “Từ của
tiếng Việt là một hoặc một số ấm tiết cố định, bất biến, mang những đặc điểm
ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, lớn nhất trong
tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [6, tr. 8].
Dựa vào mặt cấu tạo có thể phân loại từ tiếng việt thành hai loại: Từ đơn
và từ phức (từ láy và từ ghép).
Theo Đỗ Hữu Châu, từ đơn là những từ một hình vị. Về mặt ngữ
nghĩa, chúng không lập thành những hệ thống có một kiểu ngữ nghĩa
chung. Chúng ta chỉ lĩnh hội và ghi nhớ nghĩa của từng từ một cách riêng
rẽ. Kiểu cấu tạo không đóng vai trò gì đáng kể trong việc lĩnh hội ý nghĩa
của từ. Từ phức bao gồm hai tiểu loại: từ láy và từ ghép. Từ láy là những từ
đƣợc cấu tạo theo phƣơng thức láy, đó là phƣơng thức lặp lại toàn bộ hay
bộ phậ
ức âm tiết của mộ
ị hay đơn vị có nghĩa. Từ ghép
đƣợc sản sinh do sự kết hợp hai hoặc một số hình vị (hay đơn vị cấu tạo)
tách biệt, riêng rẽ, độc lập đối với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Vì có rất ít tít có cấu trúc cú pháp là từ nên chúng tôi không đi sâu
vào nội dung này.
1.1.2. Cụm từ
Khi các từ kết hợp với nhau theo những quan hệ nhất định chúng ta sẽ có
các đơn vị cú pháp. Đơn vị cú pháp nhỏ nhất trong tiếng Việt là cụm từ.
Khác với từ, cụm từ đƣợc định nghĩa khác nhau ở một số tác giả:
“Đơn vị ngữ pháp trung gian giữa từ và câu” [34, tr.894]
“Cụm từ là những kiến trúc gồm hai từ trở lên kết hợp “tự do” với nhau
theo những quan hệ ngữ pháp hiển hiện nhất định và không chứa kết từ ở đầu
(để chỉ chức vụ ngữ pháp của kiến trúc này)” [4, tr. 6]
Rõ ràng, định nghĩa thứ hai đầy đủ và dễ hiểu hơn định nghĩa thứ nhất.
Bởi nếu coi cụm từ là đơn vị ngữ pháp trung gian giữa từ và câu thì các tổ
hợp từ chƣa thành câu nhƣ ngữ cố định, giới ngữ sao không gọi là cụm từ?
Cụm từ phân biệt với ngữ cố định ở tính kết hợp tự do hay không tự do giữa
các từ và phân biệt với giới ngữ ở chỗ có chứa hay không chứa kết từ ở đầu
của tổ hợp từ. Vì thế, chúng tôi chấp nhận và sử dụng định nghĩa của Diệp
Quang Ban về cụm từ. Các thành tố trong một cụm từ tiếng Việt có thể có
một trong ba quan hệ sau:
Quan hệ chủ - vị là quan hệ giữa chủ ngữ với vị ngữ.
Quan hệ chính phụ là quan hệ giữa thành tố chính với thành tố phụ.
Quan hệ đẳng lập là quan hệ giữa hai yếu tố bình đẳng với nhau về
ngữ pháp.
Ba kiểu cụm từ này có vai trò không hoàn toàn nhƣ nhau trong việc
nghiên cứu cú pháp học. Cụm chủ - vị thƣờng làm nòng cốt trong câu đơn
nên nó đƣợc xem xét kĩ hơn khi nghiên cứu về câu. Còn cụm từ đẳng lập
thì “về mặt cú pháp quan hệ này vốn “lỏng lẻo” không có những “quy
tắc” cứng rắn” [4, tr. 14] nên chúng tôi cũng không đi sâu vào nội dung
này. Riêng cụm từ chính phụ, do có tính chất riêng biệt nên việc phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
nó không chỉ giúp ta phân xuất đƣợc các từ làm thành tố phụ của từ làm
thành tố chính mà ta còn có thể phân định đƣợc nhiều từ loại, nhiều tiểu
loại của từ, nắm đƣợc cách mở rộng, rút gọn câu... Vì vai trò quan trọng
của cụm từ chính phụ nên nó đƣợc nghiên cứu rất kĩ trong ngữ pháp tiếng
Việt. Cụm từ chính phụ thƣờng đƣợc gọi tên theo từ loại của thành tố
chính trong cụm.
Cụm danh từ có danh từ làm thành tố chính (còn gọi là danh ngữ, ngữ
danh từ). Ví dụ: mấy bông hoa, hai quyển sách kia...
Cụm động từ có động từ làm thành tố chính (còn gọi là động ngữ, ngữ
động từ). Ví dụ: đang làm rồi, đi học sớm...
Cụm tính từ có tính từ làm thành tố chính (còn gọi là tính ngữ, ngữ tính
từ). Ví dụ: hơi xanh, vẫn tốt...
Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày kĩ về từng loại cụm từ chính phụ trên bởi
nội dung này có liên quan chặt chẽ đến việc khảo sát sẽ tiến hành ở chƣơng 2.
a. Cụm danh từ
Cụm danh từ là loại cụm từ chính phụ, trong đó thành tố trung tâm là
danh từ còn các thành tố phụ là những từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho
danh từ trung tâm đó.
Ở dạng đầy đủ, cụm danh từ gồm ba phần, đƣợc kết hợp ổn định với
nhau theo thứ tự: phần phụ trƣớc + danh từ trung tâm + phần phụ sau. Phần phụ
trƣớc và phần phụ sau của danh ngữ chứa các thành tố phụ cho danh từ, đó là
thành phần định tố.
- Phần phụ trƣớc có cấu trúc tối đa gồm ba định tố: Đ1 + Đ2 + Đ3
+ Đ1 là các đại từ chỉ tổng lƣợng: tất cả, tất thảy, hết thảy, cả…
+ Đ2 là vị trí của các phó từ chỉ lƣợng và các số từ: mấy, những, các,
một, mọi, mỗi, vài, dăm…
+ Đ3 là định tố đứng ngay trƣớc danh từ trung tâm, là vị trí của từ cái
chỉ xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
- Phần phụ sau có cấu trúc tối đa gồm ba định tố: Đ4 + Đ5 +Đ6
+ Đ4 là định tố đứng ngay sau danh từ trung tâm để bổ sung ý nghĩa
hạn định.
+ Đ5 cũng là định tố đứng sau danh từ trung tâm để bổ sung thêm ý
nghĩa hạn định. Điểm khác nhau giữa Đ4 và Đ5 là: Đ4 nêu đặc trƣng thƣờng
xuyên, còn Đ5 biểu thị đặc trƣng không thƣờng xuyên.
+ Đ6 là định tố biểu thị sự chỉ định về không/thời gian đối với danh từ
trung tâm, do vậy ở vị trí này luôn là các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ, đó…
b. Cụm động từ
Cụm động từ (còn gọi là động ngữ) là loại cụm từ chính phụ, trong đó
thành tố trung tâm là động từ còn các thành tố phụ có chức năng bổ sung ý
nghĩa về cách thức, mức độ, thời gian, địa điểm… cho động từ trung tâm đó.
Cụm động từ cũng gồm ba phần, đƣợc kết hợp ổn định với nhau theo
thứ tự: phần phụ trƣớc + trung tâm + phần phụ sau (B1+T+B2)
Trung tâm (T) của động ngữ có thể là một động từ nhƣng cũng có thể là
một vài động từ (kể cả động từ không độc lập).Ví dụ: không dám ở một mình.
Hoặc là một kết cấu đặc trƣng của tiếng Việt (gọi là kết cấu khứ hồi).
Ví dụ: đi làm về, vào lớp ra, xuống dƣới nhà lên...
Cũng có khi, thành phần trung tâm là một phó từ lâm thời chuyển thành
động từ. Ví dụ: Nó đã xong.
Phần phụ trƣớc (B1) có thể là :
+ Các phó từ có chức năng bổ sung các ý nghĩa về thời gian, yêu cầu/
mệnh lệnh, sự đồng nhất, ý nghĩa khẳng định/phủ định, ý nghĩa về mức độ, …
của hành động/hoạt động. Ví dụ: Nửa đêm mà nó vẫn chƣa về nhà.
+ Các tính từ chỉ cách thức, mức độ. Ví dụ : Nhẹ nhàng khuyên bảo…
+ Các kết cấu: ngày một, ngày càng, càng ngày càng...
Phần phụ sau (B2) có thể là:
+ Các phó từ có chức năng biểu thị sự hoàn thành. Ví dụ: Việc anh giao
tôi đã làm xong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
+ Các phó từ có chức năng chỉ phƣơng hƣớng hoặc kết quả.
Ví dụ: Không tìm ra sai sót gì ở đây.
+ Các từ tình thái có chức năng tạo câu theo mục đích thông báo.
Ví dụ: Khởi hành nào!
+ Các thực từ (danh từ, động từ, tính từ…) có chức năng biểu thị đối
tƣợng, cách thức, mức độ, địa điểm, thời gian. Ví dụ: học đàn, nghe hát...
+ Các kết cấu đặc trƣng. Ví dụ: cấm đổ rác bừa bãi...
c. Cụm tính từ
Cụm tính từ (còn gọi là tính ngữ) là loại cụm chính phụ có tính từ làm
thành tố trung tâm và một hoặc một số thành tố phụ. Xét về mặt cấu tạo, cụm
tính từ khá giống với cụm động từ và cũng gồm ba phần đƣợc sắp xếp theo thứ
tự phần phụ trƣớc + trung tâm + phần phụ sau (B1+T+B2).
Các tính ngữ ít khi đƣợc dùng để đặt tên cho tít nên chúng tôi không đi
sâu phân tích kết cấu của cụm tính từ.
1.1.3. Giới ngữ
Nhƣ đã nói, các từ kết hợp với nhau một cách có tổ chức sẽ tạo ra các tổ
hợp từ. Các tổ hợp từ có thể là một câu hoặc kiến trúc tƣơng đƣơng với câu
nhƣng chƣa thành câu. Các tổ hợp từ chƣa thành câu đƣợc gọi chung là tổ hợp
từ tự do. Các tổ hợp từ này có thể chứa kết từ ở đầu để chỉ chức vụ ngữ pháp
của toàn bộ phần còn lại trong tổ hợp từ này. Những tổ hợp từ có chứa kết từ ở
đầu nhƣ vậy đƣợc gọi là giới ngữ.
Ví dụ: Về việc ta đã bàn hôm qua, khi tôi đến thành phố này…
1.1.4. Câu
1.1.4.1. Khái niệm
Câu là đơn vị rất phức tạp trong ngữ pháp tiếng Việt. Có rất nhiều công
trình nghiên cứu về câu, theo đó, câu đƣợc định nghĩa rất khác nhau. Có thể
quy vô số các định nghĩa về câu theo hai khuynh hƣớng chính trong cách định
nghĩa về câu nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
Khuynh hƣớng định nghĩa câu dựa vào ý nghĩa và hình thức
Khuynh hƣớng này thể hiện ở ba cách định nghĩa:
Dựa vào mặt ý nghĩa: Coi “câu là tổ hợp của các từ biểu thị một tƣ
tƣởng trọn vẹn” [42, tr. 138]. Việc xác định câu theo định nghĩa này là không
thuận lợi vì thật khó xác định thế nào là “một tƣ tƣởng trọn vẹn”. Và những
câu tỉnh lƣợc sẽ không đƣợc coi là câu nữa vì chúng đều không biểu thị một tƣ
tƣởng trọn vẹn.
Dựa vào mặt hình thức:
Dựa vào hình thức bên ngoài: “Câu là chuỗi từ nằm giữa hai dấu chấm
hoặc hai chữ cái hoa” [dẫn theo 45, tr. 38].
Dựa vào hình thức bên trong: “Tất cả những kết hợp có chứa vị ngữ hoặc
chỉ ra những vị ngữ bị lƣợc bỏ bằng thành phần hình thức của mình, hoặc chỉ
gồm một vị ngữ sẽ đƣợc chúng tôi gọi là câu” [dẫn theo 45, tr. 38].
Cách định nghĩa dựa vào dấu câu đƣợc coi là tiện lợi và phù hợp với thực
tế xác định câu hơn cả. Nhƣng về lí thuyết, nó bị phê phán là chƣa chỉ ra đƣợc
đặc điểm cấu trúc và chức năng của câu.
Dựa cả vào hình thức và ý nghĩa: Đi theo hƣớng này, Diệp Quang Ban
định nghĩa câu nhƣ sau: “Câu là đơn vị của ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên
trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc mang một ý nghĩa tƣơng đối
trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của ngƣời nói hoặc có thể kèm theo sự đánh
giá của ngƣời nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tƣ tƣởng, tình cảm”
[4, tr. 107].
Cũng nhƣ nhiều tác giả khác, Diệp Quang Ban cố gắng tạo ra định nghĩa
đầy đủ, toàn diện về câu. Tuy nhiên, định nghĩa trên chỉ áp dụng đƣợc với
những câu điển hình còn những câu thiếu tính trọn vẹn về ngữ pháp và nghĩa sẽ
nằm ngoài đối tƣợng của định nghĩa này.
Hƣớng định nghĩa câu dựa vào khối lƣợng và chức năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
Khuynh hƣớng này định nghĩa câu trong mối quan hệ hệ thống với các
đơn vị ngôn ngữ khác. Cụ thể: “Câu là kiểu đơn vị nhỏ nhất mà có thể mang
một thông báo tƣơng đối hoàn chỉnh” [7, tr. 363].
Định nghĩa này không nêu đƣợc dấu hiệu hình thức đặc trƣng của câu
nhƣng đây là định nghĩa mang tính hệ thống rõ rệt nhất, cho phép xác định câu,
phân biệt nó với những đơn vị nhỏ hơn và lớn hơn. Đây cũng là định nghĩa
ngắn gọn, dễ nhớ.
Nhƣ vậy, định nghĩa câu là vấn đề rất khó khăn, phức tạp. Cho đến
nay, vẫn chƣa có cách định nghĩa câu thỏa mãn tất cả hoặc hầu hết các nhà
ngữ pháp. Để có đƣợc một định nghĩa chính xác, đầy đủ, toàn diện về câu
còn cần nhiều tâm sức của các nhà nghiên cứu. Ở luận văn này, chúng tôi
sử dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Tài Cẩn về câu, đó là: “Câu là kiểu
đơn vị nhỏ nhất mà có thể mang một thông báo tƣơng đối hoàn chỉnh” (7,
tr. 363). Định nghĩa này vừa mang tính hệ thống lại ngắn gọn, dễ nhớ. Mặt
khác, nhƣợc điểm không nêu đƣợc dấu hiệu hình thức đặc trƣng của câu
cũng không ảnh hƣởng đến việc khảo sát đặc điểm hình thức cũng nhƣ ngữ
nghĩa của các tít báo.
1.1.4.2. Phân loại câu
Sự phân loại câu trong ngôn ngữ học cũng khá phức tạp. Mỗi quan điểm
lại dựa vào những tiêu chuẩn rất khác nhau.
- Theo cấu tạo ngữ pháp, câu đƣợc phân thành câu đơn, câu phức thành
phần và câu ghép.
Câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ - vị và chính cụm chủ - vị này giữ vai
trò là nòng cốt câu.
Câu phức thành phần là câu gồm từ hai cụm chủ - vị trở lên, trong đó chỉ
có một cụm chủ - vị làm nòng cốt câu, những cụm chủ - vị còn lại đều bị bao
hàm bên trong nòng cốt câu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
Câu ghép là câu gồm từ hai cụm chủ - vị trở lên, mỗi cụm chủ - vị trong
số đó có tƣ cách một nòng cốt câu, tức là không cụm chủ - vị nào bao hàm cụm
chủ - vị nào. Chúng dƣờng nhƣ đƣợc ghép lại, kết nối lại để tạo thành một câu.
- Theo mục đích nói, ngƣời ta thƣờng chia câu thành bốn loại: Câu trần
thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán.
Câu trần thuật đƣợc dùng để kể, xác nhận (là có hay không có), mô tả
một vật với các đặc trƣng của nó hoặc một sự kiện với các chi tiết nào đó.
Câu nghi vấn thƣờng đƣợc dùng để nêu lên điều chƣa biết hoặc hoài nghi
và chờ đợi sự trả lời, giải thích của ngƣời tiếp nhận câu đó.
Câu cầu khiến đƣợc dùng để bày tỏ ý muốn nhờ hay bắt buộc ngƣời nghe
thực hiện điều đƣợc nêu lên trong câu.
Câu cảm thán đƣợc dùng khi cần thể hiện đến một mức độ nhất định những
tình cảm khác nhau, thái độ đánh giá, những trạng thái tinh thần khác thƣờng của
ngƣời nói đối với sự vật hay sự kiện mà câu nói đề cập hoặc ám chỉ.
Ở luận văn này, chúng tôi chỉ khảo sát theo hai cách phân loại trên. Còn
nhiều cách phân loại câu khác nhƣng luận văn chƣa có điều kiện đi sâu.
1.1.5. Văn bản
1.1.5.1. Khái niệm
Trong ngôn ngữ học, văn bản đƣợc định nghĩa rất khác nhau.
Đinh Trọng Lạc quan niệm văn bản “là một thể thống nhất toàn vẹn
đƣợc xây dựng theo những quy tắc nhất định”. [26, tr.34]
Hữu Đạt thì coi “văn bản là một tập hợp các câu (hay phát ngôn) đƣợc
kết hợp với nhau theo một phƣơng thức nhất định đảm bảo cho việc truyền đạt
thông tin có hiệu quả và chính xác”. [13, tr.68]
Định nghĩa của Trần Ngọc Thêm có phần đơn giản hơn: “Văn bản là
chỉnh thể thống nhất và trọn vẹn về nội dung và hình thức”. Ông cũng giải
thích thêm: “Văn bản là một hệ thống mà trong đó các câu mới chỉ là các phần
tử. Ngoài các câu-phần tử, trong hệ thống văn bản còn có cấu trúc. Cấu trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
của văn bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những mối quan hệ, liên hệ của nó với
những câu xung quanh nói riêng và với toàn văn bản nói chung. Sự liên kết là
mạng lƣới của những quan hệ và liên hệ ấy.” [45, tr. 19]
Hiện nay, văn bản đƣợc quan niệm là đơn vị cao nhất của ngôn ngữ.
Theo đó, văn bản là một chỉnh thể gồm một hay nhiều đoạn văn đƣợc liên kết
chặt chẽ với nhau để thể hiện một nội dung hoàn chỉnh chung.
1.1.5.2. Tính liên kết của văn bản
Một chuỗi câu hỗn độn, rời rạc không thể tạo thành văn bản mà cần có
tính tổ chức chặt chẽ, tức là các câu phải có sự liên kết với nhau. Theo Trần
Ngọc Thêm, những mối liên hệ qua lại phức tạp giữa các câu tạo thành một
mạng lƣới. Chính nhờ mạng lƣới này mà các câu gắn bó lại với nhau để tạo
thành văn bản. Và ông cho rằng “mạng lƣới các mối liên hệ giữa các câu trong
một văn bản nhƣ thế gọi là tính liên kết của nó” [45, tr. 19]
Tính liên kết có khả năng rất lớn, nó là nhân tố quan trọng biến một
chuỗi câu hỗn độn thành một văn bản. Sự liên kết trong văn bản đƣợc thể hiện
dƣới hai dạng: Liên kết nội dung và liên kết hình thức.
Liên kết hình thức: Là sự liên kết đƣợc thể hiện trên bề mặt của văn bản.
Đó chính là sự liên kết đƣợc thể hiện qua các phƣơng tiện ngôn ngữ. Nhƣ vậy,
liên kết hình thức là thứ không thể thiếu trong tổ chức văn bản. Nó đƣợc coi là
chất kết dính các bộ phận của văn bản với nhau.
Liên kết nội dung: Nếu liên kết hình thức là sự liên kết bên ngoài thì liên
kết nội dung (hoặc liên kết ngữ nghĩa) là sự liên kết bên trong của văn bản, là
yếu tố đảm bảo cho tính lôgic chặt chẽ của văn bản về mặt ngữ nghĩa. Liên kết
hình thức chỉ có giá trị khi phù hợp với liên kết nội dung. Chính vì sự gắn bó
chặt chẽ giữa liên kết hình thức và liên kết nội dung mà mỗi văn bản đều phải
có đủ hai mặt liên kết này.
1.1.5.3. Kết cấu của văn bản
“Kết cấu văn bản là cách thức tổ chức văn bản... là yếu tố quy định tính
chất của văn bản cũng nhƣ phong cách của kiểu loại và phong cách của ngƣời
sáng tạo văn bản” [13, tr .168]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
17