Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương của công ty TNHH chế tạo cột thép huyndai đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.06 KB, 133 trang )

Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO, điều này đã mang lại cho chúng ta những cơ hội cũng như đặt ra
những thách thức lớn đới với nền kinh tế của nước ta. Đó là sự cạnh tranh quyết liệu
về chủng loai, chất lượng sản phẩm, giá cả dịch vụ,...Đây là các yếu tố rất quan
trọng đới với sựu tồn tại và phát triển của cả doanh nghiệp trong việc duy trì, chiếm
lĩnh thị trường và phát triển sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành Thép, đây là một ngành công nghiệp còn non trẻ ở nước ta
nhưng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và xác định là một ngành công nghiệp
quan trọng đóng vai trò thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.Tuy nhiên tình trạng
thiếu hụt lao động dẫn đến tranh giành lao động trong nội bộ ngành đang ngày càng
trầm trọng vì nguồn nhân lực của mạ thép Việt Nam vừa thiếu lại chịu sự cạnh tranh
của các ngành công nghiệp khác đang phát triển rất mạnh mẽ. Mà tiền lương luôn là
mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố
quan trọng khác như ngành nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ
hội thăng tiến. . . đây là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy khuyến khích họ tích cực
làm việc nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. Một cơ chế trả lương phù


hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu
hút và duy trì ổn định được nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình.
Công ty TNHH chế tạo cột thép Huyndai - Đông Anh là một công ty liên
doanh giữa Việt Nam và Hàn Quốc, trong thờ kỳ hội nhập xác định đúng mức độ
đóng góp của người lao động để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình
trả lương là cần thiết. Vì vậy việc xây dựng cơ chế trả lương cho người lao động
nhằm đảm bảo trả lương đúng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp
là rất quan trọng.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH chế tạo cột
thép Huyndai - Đông Anh , được sự hướng dẫn của thầy giáo GVC.TS.Vũ Diệp
Anh và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & QTKD và bằng sự nỗ lực của bản
thân, em đã chọn và viết luận văn tốt nghiệp với chuyên đề:
“Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty TNHH chế tạo cột thép
Huyndai - Đông Anh ”
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương1: Tình hình chung và điều kiện sản xuất – kinh doanh của Công ty
TNHH chế tạo cột thép Huyndai - Đông Anh
Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH chế
tạo cột thép Huyndai - Đông Anh
Chương 3: Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty TNHH chế tạo cột
thép Huyndai - Đông Anh
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo
này chắc chắn không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo để tác giả có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin đề nghị được bảo vệ luận văn tốt nghiệp này trước Hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp - khoa Kinh tế& QTKD trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56



Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới:
Cán bộ công nhân viên Công ty TNHH chế tạo cột thép Huyndai- Đông Anh
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Các thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế - Quản trị doanh nghiệp chung nói
riêng cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh nói chung đã
tạo điều kiện cho em trong quá trình làm luận văn. Và đặc biệt là Cô giáo
GVC.TS.Vũ Diệp Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Đặng Thị Thanh Lam

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤTKINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO CỘT
THÉP HUYNDAI- ĐÔNG ANH

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56



Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Chế tạo cột thép
Huyndai- Đông Anh
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH chế tạo cột thép Huyndai- Đông Anh .
Tên tiếng anh: Huyndai- Donganh Steel Tower Manufacturing Company
Limited.
Tên viết tắt: HDDA
Địa chỉ: Tổ 23 Thị trấn Đông Anh , Hà Nội
Điện thoại: 84-43-38 83 3 649/51
Fax: 84-43-38 83 36 48
Email:
Công ty chế tạo cột thép Huyndai- Đông Anh được thành lập ngày 23
tháng 03 năm 1996, theo Giấy phép đầu tư số: 1522/GP do Bộ kế hoạch và đầu tư
cấp. Là công ty liên doanh giữa Công ty TNHH Hyundai Công nghiệp nặng
(Hyundai Heavy Industry Co., Ltd) với vốn góp 55%, Công ty chế tạo thiết bị điện
Đông Anh với vốn góp 35% và Công ty TNHH Hyundai Thương mại (Hyundai
Corporation Co., Ltd) với vốn góp 10%.
Công ty chế tạo cột thép Huyndai- Đông Anh chuyển đổi loại hình hoạt
động thành công ty TNHH hai thành viên trở lên với tên gọi là Công ty TNHH chế
tạo cột thép Huyndai- Đông Anh vào ngày 25 tháng 09 năm 2008, theo Giấy phép
đầu tư số: 011043000458 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng
05 năm 2008.
Công ty sửa đổi Giấy phép đầu tư do Công ty Hyundai Công nghiệp nặng
chuyển giao 55% vốn sang cho Công ty cổ phần xây lắp điện 1 vào ngày 25 tháng
09 năm 2009,. Do đó Công ty cổ phần xây lắp điện 1 góp 55% vốn, Tổng công ty
điện lực Miền Bắc góp 35% vốn (do công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh chuyển

sang) và Công ty TNHH Hyundai Thương mại góp 10% vốn.
Tháng 10 năm 2012, Công ty sửa đổi Giấy phép đầu tư do Tổng công ty điện
lực Miền Bắc chuyển giao 35% vốn góp sang cho Công ty cổ phần xây lắp điện 1.
Hiện nay, Công ty cổ phần xây lắp điện 1 có 90% vốn góp, Công ty TNHH
Hyundai Thương mại có 10% vốn góp.
Công ty có đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi, có
đội ngũ công nhân có tay nghề và hệ thống dây chuyền sản xuất tiên tiến với quy

Tổng số nhân viên của Công ty là 322 người trong đó:
- Ban giám đốc : 3 người.
- Kỹ sư cơ khí : 35 người.
- Kỹ sư điện : 15 người.
- Cán bộ kỹ thuật khác : 72 người.
- Nhân viên hành chính, văn phòng : 45 người.
- Công nhân khác : 152 người.
Công ty TNHH Chế Tạo Cột Thép Huyndai- Đông Anh đã và đang nỗ lực
hết mình để trở thành nhà sản xuất cột thép hàng đầu Việt Nam. Kế thừa công nghệ
hiện đại cũng như uy tín mà Công ty TNHH Huyndai Công nghiệp nặng đã tạo
dựng trong nhiều năm qua, sản phẩm do công ty sản xuất ra đã tạo được dấu ấn và
chiếm lĩnh thị trường cột thép
Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH chế tạo cột thép HuyndaiĐông Anh
Căn cứ theo Giấy phép đầu tư số 011043000458 do Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 05 năm 2009, điều chỉnh lần thứ 2 ngày 14/2/2011)

với các ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các loại cột thép mạ kẽm nhúng nóng, kết cấu thép, phụ tùng,
phụ kiện có liên quan.
- Nhận mạ dịch vụ kẽm, thép, sắt...
- Mua bán thép, kẽm, và vật tư thiết bị kỹ thuật điện phục vụ sản xuất, chế
tạo kết cấu thép.
- Mua bán vật tư, thiết bị kỹ thụât điện.
- Thiết kế hệ thống công trình xây dựng.
- Thiết kế cơ điện và các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế điện cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
1.2. Điều kiện địa lý,kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện địa lý
- Vị trí địa lý tự nhiên
Đông Anh là một Huyện ngoại thành, ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô
Hà Nội. Phía đông, đông bắc giáp huyện Yên Phong và thị xã Từ Sơn thuộc
tỉnh Bắc Ninh; phía nam giáp sông Hồng giáp với quận Tây Hồ và quận Bắc Từ
Liêm; phía đông nam giáp Sông Đuống giáp giới quận Long Biên và huyện Gia
Lâm, Hà Nội; phía tây giáp huyện Mê Linh, Hà Nội; phía bắc giáp huyện Sóc
Sơn, Hà Nội. Huyện Đông Anh có diện tích: 18.230 ha (182,3 km²).
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu Hà Nội là khí hâu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có khoảng 114 ngày
mưa. Hà Nội có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Nhờ vậy khí hậu Hà Nội thêm
phong phú, đa dạng và có những nét riêng. Mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng
mưa nhiều. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức
xạ mặt trời dồi dào và có nhiệt độ cao. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ
ẩm và lượng mưa khá lớn. Lượng bức xạ tổng cộng năm dưới 160kcal/cm 2 và cân
bằng bức xạ năm dưới 75kcal/cm 2. Hàng năm chịu ảnh hưởng của 25-30 đợt khí
tượng lạnh. Nhiệt độ trung bình năm không dưới 230 oC, song nhiệt độ trung bình
tháng 01 dưới 180oC và biên độ nhiệt của năm trên 120oC.
Mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm khoảng 80% lượng mưa toàn

năm. Mùa lạnh ít mưa chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, trong đó tháng 12 hoặc tháng 1 là có lượng mưa ít nhất. Trung
bình hằng năm, nhiệt độ không khí 23,6oC, độ ẩm 79%, lượng mưa 1245 mm.
- Giao thông kinh tế
Nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ và du lịch
đã được Chính phủ và Thành phố Hà Nội phê duyệt,huyện Đông Anh là đấu mối
giao thông quan trọng nối Thủ Đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc, có 33,3 km đường
sông (sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ) và 20 km sông nội huyện (sông Thiếp –
Ngũ Huyện khê). Có 33 km đường sắt, 4 ga thuộc các tuyến Hà Nội đi Lào Cai; Hà
Nội - Thái Nguyên và có đường QL3, quốc lộ Thăng Long - Nội Bài, QL 23.
1.2.2. Điều kiện về kinh tế

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy
nhanh tăng trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền
tệ. Trong khi đó, nhiều nền kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách
thắt chặt để giảm áp lực tiền tệ. Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng
mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực do tình hình
chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu. Năm 2014, kinh tế xã
hội Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ngành kinh tế Hà Nội duy trì tăng
trưởng so với cùng kỳ năm trước:
1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,8% thể hiện ở giá trị tăng thêm
của các ngành nông lâm nghiệp thủy sản, công nghiệp và dịch vụ…

2. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 313.214 tỷ đồng, tăng 12,1% so với
năm trước. Trong đó vốn nhà nước trên địa bàn tăng 3,9%; vốn ngoài nhà
nước tăng 14,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 18,4%.
3. Tổng mức bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 12,5%.
4. Kim ngạch xuất khẩu tăng 11,7% so với năm trước.
5. Về tài chính, tổng thu ngân sách trên địa bàn dự kiến cả năm đạt 130.100 tỷ
đồng, tăng 3,1% so với dự toán năm, trong đó thu nội địa là 112.200 tỷ đồng,
tăng 1,8% so với dự toán năm.
1.2.3. Điều kiện lao động-dân số
Huyện Đông Anh hiện có dân số: 327.500 người (2008), mật độ dân số:
1.796 người/km². Do huyện nằm ở ngoài thành Hà Nội, có 2 khu công nghiệp lớn
chính vì vậy người dân các tỉnh luôn đổ dồn về nới đây để sinh sống và làm việc.
Nơi đây cũng tập trung một lực lượng lao động dồi dào.
Công ty trách nhiệm hữu hạn chế tạo cột thép Đông Anh -Huyndai là một
công ty nằm trên địa bàn Hà Nội nên khả năng tuyển dụng lao động rất dễ dàng
trong công ty ngoài việc tuyển các kỹ sư có tay nghề công ty còn tuyển những lao
động phổ thông để sản xuất các sản phẩm theo dây chuyền sản xuất
1.3. Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
1.3.1. Sơ đồ công nghệ

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56


Trường Đại học Mỏ -Địa chất
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT

Luận văn tốt nghiệp

Dây chuyền thép góc


Kiểm tra Máy đột cắt CNC cho loại thép góc cỡ trung bình
Kiểm tra
Phay gáy

Lắp thử

Máy đột cắt CNC cho loại thép góc cỡ lớn hơn
Uốn
Thử nghiệm
Máy cưa, đóng mã số và khoan CNC cho loại thép siêu
Cắtlớn
góc
Kiểm tra
Kiểm tra

Máy đột CNC

Dây chuyền thép tấm và cột đơn thân Máy cắt

Hàn

Khoan
Máy cắt hơi

Tẩy axit

Rửa nước

Sấn tạo hình


nóngnguội và crômat hóa
Trợ dung Máy kẽm nhúngLàm

Kiểm tra

Sơn nếu có yêu cầu

Dây chuyền mạ
Phân loại

Kiểm tra

Đóng gói
Xuất xưởng

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

8


Trường Đại học Mỏ -Địa chất









Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ công nghệ cho ta thấy quy trình sản xuất từng loại cột thép theo yêu
cầu của khách hàng. Trong quá trình sản xuất từng khâu trong quy trình công nghệ
được kiểm tra chặt chẽ và đầy đủ sau đó mới chuyển sang quy trình tiếp theo là quy
trình mạ sản phẩm. Dây chuyền công nghệ được giám sát một cách chặt chẽ và quy
củ. Hàng ngày sau mỗi ca làm việc đều có bộ phận giám sát đến kiểm tra nhằm phát
hiện ra các vấn đề hay lỗi kĩ thuật cần khắc phục,đảm bảo chất lượng sản xuất. Để
theo dõi kết quả sản xuất được tốt công ty đã tổ chức và duy trì một hệ thống báo
cáo hàng ngày kết quả sản xuất theo máy, tổ dây chuyền.
1.3.2. Quá trình sản xuất sản phẩm
Quá trình sản xuất tại Công ty Huyndai- Đông Anh gồm bốn công đoạn:
Công đoạn chế tạo : là công đoạn đầu tiên để hình thành nên sản phẩm, công đoạn
này được thực hiện qua bốn dây chuyền để có thể tạo nên sản phẩm.
+ Dây chuyền I: có nhiệm vụ gia công thép góc, thép hình bằng phương pháp
thủ công.
+ Dây chuyền II: chế tạo tự động trên máy CNC
+ Dây chuyền III: Chế tạo mã sử dụng hai phương pháp thủ công hoặc tự
động.
+ Dây chuyền IV: Thực hiện các nguyên công cuối cùng để hoàn chỉnh sản
phẩm: cắt góc, cắt gáy, uốn, nắn.
Công đoạn mạ: Sau khi hoàn chỉnh sản phẩm thì chuyển sang gia đoạn kế tiếp để
hoàn thành thành phẩm. Công đoạn này chủ yếu sử dụng các hóa chất như: axit,
kẽm nóng, cromic….để tẩy, mạ, thụ động hóa… và cuối cùng là sơn thành phẩm.
Công đoạn đóng gói: Công đoạn này chủ yếu sử dụng thủ công là chính để có thế
phân loại, đóng gói và kiểm tra sản phẩm.
Công đoạn giao hàng: là công đoạn cuối cùng công ty sẽ giao hàng đến tận chân
công trình hoặc là tại kho theo yêu cầu của khách hàng.
1.3.3. Đặc điểm công nghệ sản xuất

a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất:
Theo dây chuyền từ chế tạo các chi tiết của cột, sau đó sang mạ kẽm nóng ,
đóng gói giao hàng .
b. Đặc điểm về trang thiết bị:
Hầu hết các trang thiết bị của công ty đều được nhập khẩu (từ Pháp, Nhật và
Hàn Quốc) từ hồi thành lập Công ty nên nhìn chung các trang thiết bị đều đã cũ.
Hai năm gần đây Công ty bắt đầu bỏ vốn đầu tư vào 1 số tài sản lớn để phục
vụ sản xuất, và mở rộng thêm 1 dây chuyền sản xuất sản phẩm cột đơn thân nhằm
theo nhu cầu mới trên thị trường.
c. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng:
Nhà xưởng được xây dựng thông thoáng các xưởng được xây dựng riêng biệt,
đủ ánh sáng và có hệ thống hút độc, hệ thống nước uống sạch có khử trùng, hệ
thống PCCC bố trí hợp lý.
d. Đặc điểm về an toàn lao động:
Hàng năm công ty đều tổ chức học an toàn lao động và kiểm tra kết quả học.
Công ty cũng thực hiện đủ công tác bảo hộ lao động đến từng bộ phận, từng người
lao động.
Ta có bảng thống kê các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất:
BẢNG 1-1: BẢNG LIỆT KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT
Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

STT

Tên thiết bị


Đơn vị

Số lượng

Tình trạng thiết
bị

1

Thước mét, thước góc

cái

200

Tốt

2

Máy cắt đột liên hợp 5224
WBS- 4705

cái

10

TB

3


Máy ép thủy lực HHC- 80

cái

7

TB

4

Máy giàn khoan

cái

7

TB

5
6

Máy đóng số
Máy cắt đột liên hợp điều
khiển số VP

cái
cái

8
4


TB
TB

7

Máy cưa

cái

10

TB

8

Máy cắt tôn

cái

7

TB

9
10

Máy cắt hơi axetilen
Máy ép


cái
cái

8
5

TB
TB

11

Máy hàn điện cầm tay,
bán tự động

cái

30

TB

12

Máy mài cầm tay

cái

150

TB


13

Bể tẩy

cái

12

Tốt

14
15

Bể trợ dung
Máy lọc trợ dung

cái
cái

4
4

Tốt
TB

16

Bể mạ

cái


6

TB

17
18

Bể nước
Máy đo độ dày mạ

cái
cái

12
5

Tốt
Tốt

19

Búa bắn đinh

cái

150

Tốt


20
21

Xe nâng
Cầu trục

cái
cái

4
4

Tốt
Tốt

22

Xe cẩu

cái

5

Tốt

23

Máy ép HHP- 199

cái


4

Tốt

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

10


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

Ban kinh doanh Phòng bán hàng

Phòng quản lý dự án
Phòng kế hoạch sản xuất
Ban đảm bảo chất lượng

Phòng kiếm tra chất lượng
Phòng đảm bảo chất lượng
Giám đốc hành chính

Phó Tổng Giám đốc


Tổng giám đốc

Ban hành chính

Phòng kế toán

Lái xe

Phòng quản lý vật tư

Phục vụ

Phòng mua hàng và VC

Bảo vệ

Phòng HCNS

Nhà ăn

Ban thiết kế kỹ thuật

Ban sản xuất

Phòng thiết kế

Xưởng đóng gói

Phòng kỹ thuật


Xưởng mạ

Xưởng mạ-đóng gói

Tổ dây chuyền

Phòng quản lý sản xuất

Tổ lắp cột

Xưởng chế tạo

Tổ mã

Xưởng cơ điện

Tổ CNC

Hình 1-2: Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

11


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Công ty TNHH Chế tạo cột thép Huyndai- Đông Anh tổ chức bộ máy quản lý

theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc hành
chính, hệ thống phòng ban chức năng và các phân xưởng chính, giữa các phòng
ban, phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
 Tổng giám đốc: là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của
Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phó tổng giám đốc: tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Là người giam sát, chỉ đạo chuyên ngành và hoạch định chuyên
ngành.
 Giám đốc hành chính: là người trực tiếp tham mưu cho Tổng giám đốc và Phó
Tổng giám đốc về lĩnh vực hành chính đảm bảo cho các hoạt động hành chính ở
Công ty diễn ra thông suốt.
Ban kinh doanh: là đầu mối giao dịch, đảm bảo với khách hàng về giao
nhận sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch giao hàng, theo dõi thanh toán .
+ Phòng bán hàng: giao dịch và chuẩn bị cho việc đấu thầu: làm hồ sơ đấu
thầu, tìm hợp đồng kinh tế, thực hiện ký kết hợp đồng và quản lý các hợp đồng sao
cho thực hiện đúng theo yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng quản lý dự án: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
tháng, quý, năm, lập kế hoạch gia hàng. Theo dõi sản xuất, kế hoạch giao hàng và
tình hình giao hàng cho mỗi dự án tại Công ty và các nhà thầu phụ.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: là phòng có chức năng tham mưu cho ban lãnh
đạo Công ty, tham mưu những kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn,
tìm hiểu khai thác thị trường, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp
với tình hình kinh doanh tại Công ty.
Ban hành chính: Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng giám đốc và giám đốc về
vấn đề về hành chính của Công ty sao cho phù hợp với các chính sách kinh doanh,
chuẩn bị thủ tục, giấy tờ, các quy chế trong lao động và quy chế chung trong Công
ty. Ban hành chính được chia làm 4 bộ phận sau:
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết cho ban
giám đốc về tình hình tài chính hiện tại của Công ty, tập hợp chi phí, xác định giá
thành của thành phẩm và tính hiệu quả kinh doanh của Công ty,…

+ Phòng quản lý vật tư: Quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu, lập kế hoạch,
dự báo tình hình biến động nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, tìm nguồn mua,
cung ứng vật tư phục vụ sản xuất và lập hóa đơn bán hàng.
+ Phòng mua hàng và vận chuyển: Có vai trò quan trọng và chịu trách
nhiệm chính đối với tiến độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Có nhiệm vụ xem xét
nhu cầu, đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp, lập báo cáo…
+ Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về việc bố trí, xắp
xếp nhân sự hợp lý theo trình độ, khả năng của mỗi lao động. Giải quyết các chế độ
chính sách cho các cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, theo dõi ngày
công, tính lương…
Ban đảm bảo chất lượng: Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra các sản phẩm
tại Công ty và các nhà thầu phụ. Quản lý và hướng dẫn công tác ISO tại công ty.
Ban đảm bảo chất lượng được chia làm 2 phòng chính có nhiệm vụ như sau:

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

12


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Phòng kiểm tra chất lượng: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản
phẩm, kiểm tra các nguồn nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm và các
nguồn phụ trợ.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: Thực hiện đúng và đủ các công tác đánh giá
chất lượng, kiểm soát, cập nhập đúng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng theo quy
định.
Ban sản xuất: Là đầu mối chỉ đạo tình hình sản xuất tại Công ty. Sản phẩm

của công ty được hoàn thành và thực hiện qua Ban sản xuất theo các quy trình, công
nghệ.. Ban sản xuất được chia làm 3 phòng ban chính:
+ Xưởng mạ- đóng gói: Là xưởng chủ lực tại Công ty công việc chính của
xưởng là chế tạo, mạ kẽm nóng với công suất 70 tấn/ngày. Sau khi sản phẩm đã qua
chế tạo xong thì xưởng đóng gói sẽ căn cứ vào các yêu cầu chi tiết công đoạn đóng
gói của từng đơn hàng để đóng gói theo từng hợp đồng. Đóng gói xong thì phân
xưởng đóng gói còn nhiệm vụ giao hàng.
+ Phòng quản lý sản xuất: Có chức năng theo dõi, quản lý tiến trình sản
xuất có theo đúng tiến độ kế hoạch không, lập kế hoạch sản xuất và quản lý khả
năng sản xuất tại Công ty.
+ Xưởng chế tạo: Công việc chính của xưởng là khoan, cắt, chế tạo tấm
thép, tấm góc… theo bản vẽ với khối lượng công việc 60 tấn/1 ngày. Sản phẩm qua
xưởng chế tạo thì được tính là 73% sản phẩm hoàn thành.
Ban thiết kế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật của sản phẩm.
Ban kỹ thuật chia làm 2 phòng ban có chức nảng nhiệm vụ sau:
+ Phòng thiết kế: Thực hiện lập quy trình thiết kế, chế tạo các cột thép phức
tạp.
+ Phòng kỹ thuật: Kiểm tra về mặt kỹ thuật, lắp đặt, chạy thử của sản phẩm.
Ngoài ra thì còn 1 số phòng ban khác phục vụ cho công việc sản xuất kinh
doanh tại công ty như:
+ Tổ dây chuyền ngoài: Phục vụ chính cho xưởng chế tạo khi sản xuất cột
thép cần huy động thêm dây chuyền sản xuất với số lượng lớn.
+ Tổ lắp cột: Kiểm tra xem chất lượng cột có chính xác so với yêu cầu của
khách hay không, các chi tiết có khớp theo bản thiết kế hay không.
+ Tổ tấm mã: Phục vụ chủ yếu cho xưởng chế tạo.
+ Tổ CNC, Xưởng cơ điện….
+ Lái xe, Bảo vệ, Phục vụ, Nhà ăn: Phục vụ cho các nhu cầu khác của cán
bộ công nhân viên tại Công ty.
1.4.2. Tình hình sản xuất của doanh nghiệp
a. Quy trình tổ chức sản xuất tại công ty TNHH Chế tạo cột thép Huyndai- Đông

Anh
Do đặc thù công việc của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là
chuyên sản xuất cột thép nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sắt thép được chế
biến từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm chính là sản phẩm được
sản xuất ra theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau:
 Đóng mã số: Đặc thù của cột thép là do nhiều chi tiết thành phẩm ghép lại
tạo thành nên mỗi sản phẩm, mỗi chi tiết đều có tên riêng để gọi. Công nghệ
đóng mã số chính là để phục vụ cho việc gọi tên các chi tiết đó.
Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

13


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Cưa, khoan: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi tiết thép

kết cấu lớn, đòi hỏi độ chính xác cao
 Đột, dập, gia công lỗ: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các
chi tiết thép có kết cấu nhỏ. Đây là công đoạn đòi hỏi độ chính xác cao về kỹ
thuật.
 Cắt, uốn, hàn: Đây là công đoạn hoàn chỉnh một sản phẩm dở dang được
sử
dụng trên các máy thủ công.
 Mạ: Công nghệ mạ đòi hỏi người công nhân phải tuân thủ theo một trình tự
nghiêm ngặt.
Quy trình mạ được quản lý rất nghiêm ngặt: Qui trình mạ được bắt đầu từ

khâu ngâm tẩy để làm sạch sản phẩm là sắt thép bằng cách ngâm vào axít. Sau đó
được đưa qua bể trợ dung rồi được đưa sang bể mạ. Tuỳ theo từng kết cấu, chất
lượng của từng loại thép mà mạ với thời gian và nhiệt độ qui định. Sản phẩm khi
mạ xong được đưa qua bể làm lạnh và cuối cùng được làm sạch thành sản phẩm mạ
hoàn chỉnh.
b. Hình thức tổ chức, bố trí các phân xưởng tại Công ty TNHH Chế tạo cột thép
Huyndai- Đông Anh
Dựa trên cơ sở của dây chuyền công nghệ sản xuất và các trang thiết bị của
phân xưởng, dựa vào cơ cấu sản xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức sản xuất
được chia thành bốn đội sản xuất chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban sản xuất Công
ty.
 Đội chế tạo sản xuất: Chịu trách nhiệm chế tạo ra sản phẩm từ khâu gia
công đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm cung cấp cho xưởng mạ.
 Đội mạ: Chức năng và nhiệm vụ chính của đội mạ là mạ những sản phẩm
còn
dở dang thành sản phẩm mạ kẽm hoàn chỉnh từ đội chế tạo cung cấp.
 Đội đóng gói: Chịu trách nhiệm sắp xếp, gói buộc theo đơn đặt hàng của
khách và giao hàng cho khách. Cả ba đội trên đều thuộc xưởng chế tạo. Đây
là khâu sản xuất chính của Công ty.
 Đội phụ trợ và phục vụ sản xuất: Bao gồm nhiều bộ phận có chức năng và
nhiệm vụ sau:
- Sửa chữa và bảo dưỡng, đồng thời cung cấp các thiết bị phục vụ cho
các xưởng sản xuất (Bộ phận cơ điện).
- Chế tạo các dụng cụ đồ gá, giá đỡ phục vụ cho sản xuất (Bộ phận phụ
trợ).
- Phục vụ việc chuyên chở nguyên vật liệu từ kho đến nơi sản xuất và
giao hàng cho khách (Bộ phận xe nâng).
Với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, các đội sản xuất có mối liên hệ
mật thiết với nhau, cung cấp thông tin cho nhau, hỗ trợ nhau cùng đạt được hiệu quả
cao nhất.

1.4.3. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
a. Cơ cấu và chất lượng lao động
- Cơ cấu lao động theo trình độ.


Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

14


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.4 -1: Bảng cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ học vấn năm 2014
ĐVT: Người
STT Trình độ
1
Trên Đại học

Số lượng
10

Tỷ trọng
3,11%

2

Đại học - cao đẳng


220

68,32%

3

Trung cấp

69

21,43%

4

Sơ cấp

23

7,14%

5

Không đào tạo

0

0,00%

Tổng


322

100%

Dựa vào bảng Năm 2014, Công ty TNHH Chế tạo Cột thép Huyndai- Đông
Anh có tổng số cán bộ công nhân viên là 322 người. Trong số 48 cán bộ công nhân
viên, số công nhân sản xuất là 274 người. Trong đó có 10 người có trình độ trên đại
học (chiếm 3,11%) và có 220 người người đã tốt nghiệp đại học - cao đẳng (chiếm
68,32%) còn lại là trình độ trung cấp và sơ cấp, đây là một kết quả khả quan so với
nhiều năm trước.
Bảng 1.4-2: Bảng cơ cấu chất lượng lao động của công nhân sản xuất năm 2014
ĐVT: Người
T
T

Trình độ

1

Công nhân KT

2
3

Số
Tỷ
lượng trọng
122

Bậc thợ

Bậc 1

44,53% 2

Bậc 2

Bậc 3

Bậc
4

Bậc
5

>5

5

25

31

36

23

Lao động phổ
80
29,20% 5
10

27
21
14
3
thông
Lao động gián
72
26,28% 12
23
29
8
0
0
tiếp,P.trợ
Tổng cộng
274
100%
19
38
81
60
50
26
Công nhân kỹ thuật chiếm 44,53% trên tổng sô công nhân sản xuất, tiếp sau
đó là lao động phổ thông và loa động gián tiếp, phụ trợ. Bậc thợ chủ yếu của công
nhân kỹ thuật là các lao động có bậc thợ là 5, điều này chứng tỏ công nhân kỹ thuật
có tay nghề chiếm tỷ trọng khá cao trong số công nhân sản xuất.
Đội ngũ lao động gián tiếp được tuyển chọn theo tiêu chuẩn căn cứ vào từng
công việc để bố trí từng người. Đây là điều luôn được Công ty quan tâm nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý của bộ máy điều hành về chất lượng lao động ở từng bộ phận

Công ty đã cân đối và phân phối thu nhập cho phù hợp với công việc đảm bảo tính công
bằng hợp l ý.
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi.

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

15


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.4-3: Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2014
ĐVT: Người
Năm 2014
STT
Độ tuổi
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1
20-30
20
6,21%
2
30-40
225
69,88%
3
40-50

53
16,46%
4
50-60
24
7,45%
Tổng
322
100%
Trong năm 2014, số lượng lao động ở độ tuổi 20-30 chiếm tỷ trọng là 6,21%
trong tổng số lao động của Công ty. Số lao động này tuy còn thiếu kinh nghiệm
nhưng họ có sức khỏe và ham học hỏi, ý thức phấn đấu vươn lên trong công việc là
tiền đề cho sự phát triển của Công ty trong tương lai. Số lượng lao động ở độ tuổi
30- 40 tuổi chiếm 69,88% và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động trong
Công ty. Đây là số lao động vừa có sức khỏe vừa có kinh nghiệm trong công việc.
Đây là bộ phận nòng cốt chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tiếp là đến số lượng lao động ở độ tuổi từ 40-50 tuổi, đây chủ yếu là cán
cán bộ nhân viên giữ vai trò lớn trong Công ty và có tay nghề cao, còn lại là số
lượng lao động ở độ tuổi 50-60 tuổi chủ yếu là của bộ phận gián tiếp.
Thu nhập của người lao động bình quân năm 2014 đạt 7.567.000
đồng/người-tháng. Đây là mức thu nhập khá, giúp đảm bảo cho người lao động có
một cuộc sống ổn định.
b. Điều kiện làm việc và tổ chức đời sống tinh thần cho người lao động.
- Thời gian làm việc và nghỉ của lao động trong Công ty:
+Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày; 6 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h. Khi có yêu
cầu về tiến độ sản xuất kinh doanh thì nhân viên Công ty có trách nhiệm làm thêm
giờ và Công ty có những qu y định đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy
định của Nhà nước và đãi ngộ thoả đáng cho người lao động.
+ Nghỉ phép, nghỉ lễ, tết : Cán bộ công nhân viên được nghỉ lễ và tết trong
8 ngày theo quy định của bộ luật lao động . Cán bộ, công nhân viên có thời gian làm

việc tại công ty từ 12 năm trở lên được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm. Cán bộ, công
nhân viên làm việc tại công ty chưa đủ 12 tháng th́ì số ngày được nghỉ phép trong
năm được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc.
+ Nghỉ ốm, thai sản : Cán bộ, công nhân viên công ty được nghỉ ốm 03
ngày ( không liên tục ) trong năm và được hưởng nguyên lương. Trong thời gian
nghỉ thai sản ngoài thời gian nghỉ 04 tháng với chế độ bảo hiểm theo đúng quy định
còn được hưởng thêm 4 tháng lương cơ bản do bảo hiểm xă hội chi trả.
- Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, nhà ăn sạch
sẽ, thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các
phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc antoàn lao động
được tuân thủ nghiêm ngặt
1.5. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
1. Mục tiêu:

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

16


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tiếp tục duy trì các mục tiêu phát triển theo định hướng của Lãnh dạo Công
ty tuy nhiên có xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, trong đó có
định hướng xây dựng và phát triển Công ty trở thành một đơn vị sản xuất chuyên
ngành mạnh, có khả năng thi công trọn gói các công trình lớn. Đồng thời đáp ứng
mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện
các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và sự phát triển ổn định, bền vững cho
Công ty.

2. Chiến lược phát triển chung hạn và dài hạn:
 Về sản xuất kinh doanh:

+ Tiếp tục duy trì, ổn định và đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực sản xuất
truyền thống về chế tạo cột thép, chủ động tiếp cận các dự án công nghiệp đặc biệt
là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, chủ đầu tư có khả năng tài chính tốt; quản lý
tốt lĩnh vực này, xây dựng biện pháp thi công tối ưu, mang lại việc làm và hiệu quả
kinh tế.
+ Tập trung các nguồn lực thực hiện hoàn thành các công trình, dự án đang
thi công đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, an toàn và mỹ quan chung.
+ Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới vào đầu tư, sản
xuất kinh doanh.
+ Tăng cường và mở rộng hợp tác với các đối tác, nhà đầu tư, các đơn vị có
tiềm lực trong và ngoài nước… để tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh.
+ Chủ động về vốn, tích cực tìm kiếm thị trường, phát huy mọi nguồn lực để
đầu tư phát triển sản xuất, hạch toán chi phí tiết kiệm, tạo nhiều việc làm cho công
nhân lao động, nâng cao thu nhập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước,
tham gia thực hiện tốt các chính sách xã hội.
 Về quản lý:

+ Tiếp tục duy trì và phát huy tính hệ thống, triển khai toàn diện qui chế phối
hợp chung trên tất cả các lĩnh vực để tăng sức mạnh nội lực, hỗ trợ cùng phát triển;
+ Xây dựng một cơ chế lãnh đạo, quản lý mới một cách hệ thống, bài bản,
tiếp thu các tri thức kinh doanh hiện đại; Nâng cao năng lực quản trị đạt tầm chuyên
nghiệp.

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

17



Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bằng chính sách thu hút, đào tạo,
sử dụng một cách hiệu quả.
 Về tài chính:

+ Duy trì tình hình tài chính lành mạnh và ổn định.
+ Tích cực tìm nguồn vốn với chi phí thấp.
 Về công tác đời sống của cán bộ công nhân viên:

+ Đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo mức thu nhập
bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên phù hợp với mặt bằng thu nhập
của khu vực và ngành nghề.
+ Xây dựng đơn giá tiền lương và định mức khoán đảm bảo sự công bằng xã
hội và kích thích sản xuất phát triển.
+ Chăm lo sức khoẻ cho người lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
mua BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nhiệp, bảo hiểm tai nan cho cán bộ công nhân
viên.
+ Đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng, xây dựng
văn hoá doanh nghiệp, tránh bỏ các tệ nạn xã hội, tích cực tham gia các phong trào
của địa phương có hiệu quả.

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

18



Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Chế tạo cột
thép Huyndai- Đông Anh không ngừng phát triển lớn mạnh và trở thành một
doanh nghiệp hạch toán độc lập, đứng vững trong nền kinh tế thị trường, góp phần
tích cực vào việc phát triển nền kinh tế đất nước, tạo công ăn việc làm cho người
lao động. Trong những năm qua, thị phần tiêu thụ của Công ty ngày càng mở rộng.
Để đạt được những thành tích ấy, Công ty đã có những điều kiện thuận lợi và khó
khăn sau:
Thuận lợi.
- Công ty có nhiều lợi thế trong việc tham gia hợp tác sản xuất thép trong nước
và với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty chế
tạo cột thép Huyndai-Đông Anh hiện nay là một trong những doanh nghiệp
đứng đầu khu vực trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm thép có
chất lượng cao.
- Khả năng tập trung hóa và chuyên môn hóa trong Công ty từng bước được
nâng cao
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có khả năng sáng tạo và nhiệt tình trong
công việc.
- Công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới (thiết bị vận tải và sửa
chữa) có năng suất cao góp phần tăng sản lượng sản xuất máy móc thiết bị.
- Công ty có vị trí thuận lợi cho giao thông cả vận tải cả về đường bộ lẫn
đường thuỷ, tạo điều kiện cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khó khăn.
- Nền kinh tế đang dần hồi phục và vai trò của ngành công nghiệp nặng càng
có vị trí lớn, chính vì vậy đòi hỏi công ty phải thúc đẩy chiến lược kinh
doanh và chất lượng sản phẩm cao hơn trước những thách thức lớn.

- Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế , hội nhập với khu vực và quốc tế làm tăng
sức ép cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng cao do sự phục thuộc vào tình
hình biến động của thế giới, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và
giá thành sản phẩm tăng cao hơn gây khó khăn cho người sử dụng.
Nhìn chung, những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng, tác động đáng kể
đến kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của Công ty TNHH Chế tạo Cột thép
Huyndai- Đông Anh .

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

19


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO CỘT THÉP
HUYNDAI - ĐÔNG ANH

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

20


Trường Đại học Mỏ -Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức
và toàn bộ công tác tổ chức và quản lí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách
quan, trong quá trình phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường dứoi sự quản
lí vĩ mô của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các
hoạt động sản xuấ kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất
hàng hóa như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời, các hoạt động này
còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản
xuất, tình hình sản xuất tiêu thụ, khuyến mại… và các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ…
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các
đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để sản xuất ra
những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu
được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh dựa trên nội dung các chỉ
tiêu:
Tổng sản lượng: khối lượng công việc đã thực hiện trong kì báo cáo.
Sản lượng hàng hóa: khối lượng thành phẩm được sản xuất ra trong kỳ báo cáo.
Sản phẩm dở dang: khối lượng công việc chưa hoàn thiện trong kì.
Sản phẩm thực hiện: khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì báo cáo.
Phân tích quy mô của kết quả sản xuất: So sánh kì thực hiện với kì kế hoạch để
đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch.
So sánh năm trước với năm nay để đánh giá xu hướng biến động thực tế.
Để đánh giá chính xác và có khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cần xây dựng các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này đã phản ánh được sức sản xuất, sức sinh lợi cũng
như sức hao phí của từng yếu tố, từng loại vốn.

2.1. Một số chỉ tiêu khái quát phản ánh kết quản hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH chế tạo cột thép Huyndai - Đông Anh
2.1.1. Khái niệm và mục đích phân tích
Trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD), định kỳ
theo tháng, quý, năm... Để có thể đánh giá đúng mọi hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp có những biện pháp hữu hiệu và đưa ra những biện pháp hữu hiệu và đưa ra
được những quyết định tối ưu để quản lý việc sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu hoạt động
sản xuất kinh doanh bằng những phương pháp chuyên dùng để đánh giá thực trạng
của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm ra nguyên nhân những ưu nhược điểm, trên
cơ sở đó tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của doanh
nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích làm cho doanh
nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh đó là các chỉ tiêu của một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp được mở rộng hay thu hẹp quy mô đều được đánh giá qua các chỉ tiêu của
Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

21


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu,
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có thể là kết quả tổng hợp
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phân tích hoạt động

sản xuất kinh doanh còn nhằm mục đích đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tới mức tối
thiểu cũng như phát hiện ra những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, phân tích kinh tế được sử dụng để nhận thức
các hiện tượng và kết quả hoạt động kinh tế nhăm xác định hệ số cấu thành và phát
triển của chúng. Phân tích kinh tế là một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình,
thực trạng của sản xuất. Đưa việc phân tích vào để doanh nghiệp tìm ra khâu nào,
bộ phận nào, vào thời điểm nào chưa đạt hiệu quả tối ưu hay còn những mặt hạn
chế chưa được khắc phục. Ngoài ra, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến nó từ đó đưa
ra những quyết định đúng đắn, thích hợp cho đà phát triển, phát huy được những
nhân tố tích cực, khai thác được những thế mạnh, khả năng sẵn có để cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
2.1.2. Nhiệm vụ của phân tích
Thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty từ bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban
nghiệp vụ, tiến hành tổng hợp để xem xét tình trạng tốt hay xấu.
Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch thông qua từng chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch và từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đánh giá mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng của sản xuất như: vốn, lao
động, tài nguyên đồng thời phát hiện những tiềm năng còn chưa được phát huy và
khả năng tận dụng chúng thông qua các biện pháp tổ chức kỹ thuật trong sản xuất.
Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tinh hình
kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến các cấp lãnh
đạo và các bộ phận quản lý của Công ty, diều đó giúp các nhà quản lý các định
phương hướng chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Như vậy nhiệm vụ của phân tích là nhằm xem xét dự báo, dự đoán mức độ có
thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu

kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Các phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến
hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số kỳ gốc, xác định điều
kiện so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Các trị số chỉ tiêu kỳ trước hoặc năm trước gọi là trị số kỳ gốc, xác định điều
kiện so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Trong so sánh chúng ta có các phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối, tương
đối và bình quân: So sánh số thực tế với số kế hoạch để biết được trình độ hoàn
thành kế hoạch. So sánh thực tế với định mức giúp chúng ta nhận ra được các tiềm
năng chưa được sử dụng hết. So sánh thực tế với chỉ tiêu kỳ trước giúp chúng ta tìm

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

22


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

nguyên nhân của biến cố đồng thời xác định quy luật phát triển của các hiện tượng
kinh tế.
2.1.4. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH chế tạo cột thép Huyndai - Đông Anh
Năm 2014, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất cơ khí lại càng khó khăn
hơn. Tình hình chính trị trong khu vực còn nhiều bất ổn làm ảnh hưởng đến tình
hinh kinh tế toàn cầu.

Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định ở mức thấp và được kiểm soát tốt
hơn. Lĩnh vực sản xuất cột thép gặp nhiều khó khăn về thị trường trong nước do sự
cạnh tranh gay gắt về giá giữa các nhà thầu trong nước với nhau và đặc biệt là cạnh
tranh với các nhà thầu Trung Quốc. Thị trường xuất khẩu mặc dù có nhiều tín hiệu
tốt song các dự án triển khai trong năm 2014 chưa được nhiều. Công ty đã bám sát
thị trường, có nhiều giải pháp đảm bảo việc làm, đảm bảo cân đối nguồn lực và các
chỉ tiêu.

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

23


Trường Đại học Mỏ -Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2-1:Một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH chế tạo cột thép Huyndai - Đông Anh năm 2014.
T
T

Chỉ Tiêu

ĐV
tính

Năm 2013

Năm 2014
KH


TH

So sánh
TH2014/KH2014

So sánh
TH2014/2013

+/-

+/-

%

%

1

Sản lượng sản
xuất

Tấn

22.015

17.986

18.090


104

100,58%

-3.925

82,17%

a

Mạ dịch vụ

Tấn

1.271

770

866

96

112,47%

-405

68,14%

b


Cột ống

Tấn

2.991

885

940

55

106,21%

-2.051

31,43%

c

Cột lưới

Tấn

19.024

17.101

17.105


4

100,02%

-1.919

89,91%

2

Giá trị tổng
sản lượng

Tỉ đ

795.443

503.272

529.955

26.683

105,30%

-265.488

66,62%

3


Tổng doanh
thu

đồng

697.417.355.849

442.437.112.132

475.001.134.795

32.564.022.663

107,36%

222.416.221.05
4

68,11%

4

Vốn chủ sở
hữu

đồng

92.883.471.34
6


87.539.574.691

87.647.732.148

108.157.457

100,12%

-5.235.739.198

94,36%

5

TSNH

đồng

88.767.214

58.300.000

58.400.000

100.000

100,17%

-30.367.214


65,79%

6

TSDH

đồng

24.358.099.869

19.070.018.123

19.277.349.686

207.331.563

101,09%

-5.080.750.183

79,14%

7

Tổng số lao
động
Năng suất lao
động bình
quân

Bằng chỉ tiêu
hiện vật

Người

320

320

322

2

100.63%

2

100,63%

Tấn/ngnăm

69

56

56

(0)

99,95%


-13

81.66%

8
a

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

24


Trường Đại học Mỏ -Địa chất
b
9
1
0
1
1
a
b
1
2

Bằng chỉ tiêu
giá trị

đồng/n
g-năm


Hàng tồn kho

đồng

Thu nhập bình
quân/người/th
g
Lợi nhuận
thuần từ
HĐSXKD
Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Nộp ngân sách
nhà nước

trđ
đồng
đồng

Luận văn tốt nghiệp

2.179.429.237

1.382.615.975

1.475.158.804


92.542.828

106,69%

-704270433.3

67.69%

142.321.477.571

61.780.457.129

61.783.766.721

3.309.592

100,01%

-80537710850

43.41%

7.636

7.6

7.567

-0.033


99,57%

-0.069

99.10%

47.847.121.937
47.492.919.552

24.012.345.110

24.001.234.268

25.694.043.328
25.529.127.642

1.681.698.218

1.527.893.374

107,00%

- 22153078609

106,37%

- 21963791910

53.70%


53.75%

đồng

35.509.385.205

18.412.220.547

19.748.352.823

1.336.132.276

107,26%

- 15761032382

55.61%

đồng

16.215.497.862

5.600.124.563

5.697.760.313

97.635.750

101,74%


-10517737549

35.14%

Đặng Thị Thanh Lam – 1124010162 – QTKD D K56

25


×