Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty CP giấy vạn điểm giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.02 KB, 143 trang )

Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Contents

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc hội nhập với thế giới, đất nước ta đang trong quá trình hội
nhập với mục tiêu hàng đầu đó là lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm để làm được
điều đó thì việc đầu tin rất quan trọng đó là phát triển các ngành công nghiệp. Trong
đó việc chú trọng đến sự phát triển của ngành sản xuất giấy là một điểu vô cùng
quan trọng. Từ xa xưa ông cha ta đã biết tự mình làm nên những trang giấy trắng.
Con người Việt Nam lại thông minh, sáng tạo, với đôi bàn tay khéo léo đã tạo ra rất
nhiều các sản phẩm giấy khác nhau. Là hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, hàng năm
ngành sản xuất giấy có những đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách đặc biệt
là nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu.
Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty CP giấy Vạn Điểm đã xác định được vai
trò và tầm quan trọng của mình. Nhất là trong lĩnh vực sản xuất các loại giấy tốt đáp
ứng với nhu câu của thị tường. Công ty đã không ngừng đưa ra trên thì trường
những sản phẩm tốt nhất. Trong những năm qua, công ty đã cố gắng vượt qua
những khó khăn thử thách của nền kinh tế thị trường và đã đạt được những thành
tích nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc phát
triển của đất nước.
Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, sau thời gian thực
tập tại nhân sự của Công ty CP giấy Vạn Điểm được sự tạo điều kiện giúp đỡ của
các thầy cô trong Khoa Kinh tế - QTKD và các cô chú, anh chị công tác tại Công ty
CP giấy Vạn Điểm, tác giả đã tìm hiểu và thu thập được một số tài liệu về quá trình
kinh doanh tại Công ty, kết hợp với kiến thức đã học tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty CP giấy Vạn Điểm
giai đoạn 2010- 2014’’.


Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Công
ty CP giấy Vạn Điểm
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP giấy
Vạn Điểm trong năm 2014
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty CP

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

1


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

giấy Vạn Điểm
Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành tới cô giáo
Th.s Vũ Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn này. Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế - QTKD, cùng các cán bộ trong Công ty CP giấy Vạn Điểm đã
tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Do điều kiện thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho nên
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để tác giả có thể học hỏi những kiến thức mới
phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 19 tháng 6 năm 2015

Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Mai

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

2


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ
CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VẠN ĐIỂM

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

3


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Giấy Vạn

Điểm
1.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm tiền thân là Nhà máy Bột giấy Vạn Điểm
được thành lập theo quyết định số 63 CNn/TCCB ngày 22/02/1962 của Bộ Công
nghiệp nhẹ. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm và chỉ đạo
của của cơ quan quản lý và sự giúp đỡ tạo điều kiện tích cực của chính quyền địa
phương, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các tổ chức Đảng, sự lãnh đạo điều hành sát
sao của Ban lãnh đạo công ty cung nỗ lực sáng tạo và sự đoàn kết tập thể của cán bộ
công nhân viên Công ty, đến nay Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm đã khẳng định
được thương hiệu Giấy Vạn Điểm trên thị trường.
Công ty có tên gọi quốc tế là: VANDIEM PAPER JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: VPC
Số điện thoại: (04)33784251
Người đại diện: Ông Phan Hưng - CT HĐQT - T. Giám Đốc
Mã số thuế: 0500238441
Diện tích: 90.000
Trụ sở: Thị trấn Phú Minh, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Những ngày đầu mới thành lập, lực lượng lao động bao gồm cả cán bộ quản
lý, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất còn thiếu về kiến
thức và kinh nghiệm, máy móc thiết bị còn thô sơ, ban đầu sản xuất còn mang tính
thủ công đơn lẻ.
Cùng với phong trào Công nghiệp hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, Công ty đã được đầu tư mở rộng sản xuất, trang bị thêm máy móc thiết bị, bổ
sung lao động có trình độ, tổ chức lại mô hình hoạt động để đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của đất nước. Điều đó được thực hiện rõ nét qua mỗi thời kỳ phát triển của
Công ty.
Từ năm 1966 đến năm 1978 là thời kỳ vừa sản xuất vừa xây dựng. Với bàn
tay, khối óc của những công nhân kỹ thuật tâm huyết với nghề, trong năm 1978 đã
đạt công suất 3.734 tấn sản phẩm trong đó giấy các tông đạt 2.911 tấn, bột giấy 700

tấn.
Để phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 1973 đổi tên
Nhà máy Bột Giấy Vạn Điểm thành Nhà máy Giấy Vạn Điểm, theo quyết định số
795 CNN - TCQL ngày 08/11/1973 của Bộ Công nghiệp nhẹ. Tiếp đó đến năm
2003 đổi tên Nhà máy Giấy Vạn Điểm thành Công ty Giấy Vạn Điểm theo quyết

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

4


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

định số 1436/QĐ-HĐQT ngày 18/09/2003 của Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Theo
quyết định số 107/2004/QĐ-BCN ngày 12/10/2004 của Bộ Công nghiệp, Công ty
Giấy Vạn Điểm được cổ phần hóa và chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần kể từ ngày 01/01/2005 với tên gọi Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm: vốn điều
lệ là 8,15 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ cổ phần Nhà nước 28,6%, cổ phần của người lao
động trong công ty là 71,4%. Từ năm 2011 vốn điều lệ được tăng lên 40 tỷ đồng, cổ
phần của người lao động trong công ty là 100%.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay bao gồm:
Giấy in
Giấy viết
Giấy photocopy
Giấy bao gói và carton các loại.

Các sản phẩm của Công ty hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường
và có tính cạnh tranh cao.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.1.3.1. Chức năng của Công ty

Công ty Cổ phân Giấy Vạn Điểm là một Công ty có đầy đủ chức năng,
quyền hạn của một công ty theo qui định của nhà nước là một đơn vị chuyên về
ngành sản xuất giấy, chức năng chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Tổ chức sản suất và chế biến giấy.
- Quản lý các mặt kinh tế, xã hội, an ninh thuộc phạm vi Công ty quản lý.
- Giao dịch đối ngoại.
- Kinh doanh các mặt hàng sản suất như giấy, vở,...
1.1.3.2. Nhiệm vụ của Công ty

- Sản xuất các loại mặt hàng như các loại giấy, vở,... để xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa theo kế hoạch của Công ty đề ra.
- Bảo toàn vốn và sản xuất kinh doanh có lãi.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trích nộp với Nhà nước và cấp trên.
- Đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức trong Công ty.
- Phối hợp với các ngành chức năng giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã
hội trong khu vực.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, điều
kiện an toàn cho người lao động.
Ngoài ra Công ty còn xây dựng nhà văn hóa, nhà thể thao, nhà điều hành,

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

5



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

trạm xá để phục vụ công nhân viên trong công ty.
1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn của công ty
1.2.1. Điều kiện về địa lý, khí hậu
Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm nằm trên địa phận Thị trấn Phú Minh –
Huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội. Hà Nội nằm ở trung tâm châu thổ sông Hà
Nội có diện tích tự nhiên 3328,9 km2 kéo dài theo chiều Bắc Nam 53 km và thay đổi
theo chiều Đông Tây từ gần 10 km (phía Bắc huyện Sóc Sơn) đến trên 30km (từ xã
Tây Tựu, Từ Liêm đến xã Lệ Chi, Gia Lâm).
Nhìn chung, địa hình Hà Nội khá đa dạng với đồi núi thấp, đồi và đồng bằng.
Trong đó, phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Điều này cũng ảnh
hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Khu vực nôi thành và vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực nước sông Hồng về
mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 – 5m. Hà Nội có nhiều hồ, đầm
thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhưng do thấp trũng nên khó khăn
trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây úng ngập cục bộ thường xuyên vào mùa mưa.
Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội thuận lợi cho xây dựng, phát
triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ chức nhiều loại hình du lịch.
Qua vị trí địa lý ta thấy Công ty Cổ phần giấy Vạn Điểm nằm trong một vị trí
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có bốn mùa rõ rệt “Xuân Hạ - Thu - Đông”. Nhiệt độ trung bình năm từ 23-24 độ C, lượng mưa từ 1600-1800
mm một năm. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu như vậy nên có những thuận lợi và
khó khăn như sau:
Thuận lợi: Cán bộ công nhân viên của công ty yên tâm làm việc không phải
lo đến sự tàn phá của các cơn bão hay động đất, do dự ổn định của các mùa nên

cũng nắm được quy luật của để thích ứng với nó.
Khó khăn: Do sự chênh lệch nhiệt độ, độ ẩm giữa các mùa, nhiệt độ mùa
Đông có thể xuống tới 7 độ C, còn mùa Hè nhiệt độ tới 37-38 độ C nên nó ảnh
hưởng không tốt tới sức khỏe nhân viên, gây trở ngại cho việc đi lại, làm giảm tuổi
thọ của tài sản cố định như nhà cửa máy móc thiết bị văn phòng. Ảnh hưởng này có
thể làm giảm tốc độ sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2. Điều kiện về lao động, dân số
Do Hà Nội là trung tâm thủ đô của cả nước , là thành phố đứng đầu của Việt
Nam về diện tích 3328,9 km2; đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số
6.669.900 người năm 2011. Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

6


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị và tôn giáo ngay từ những buổi đầu
của lịch sử Việt Nam. Chính vì vậy người dân các tỉnh luôn đổ dồn về nới đây để
sinh sống và làm việc .
Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm là một công ty nằm trên địa bàn Hà Nội
nên khả năng tuyển dụng lao động rất dễ dàng trong công ty ngoài việc tuyển các kỹ
sư có tay nghề công ty còn tuyển những lao động phổ thông để sản xuất các sản
phẩm theo dây chuyền sản xuất .
1.2.3. Điều kiện kinh tế

Kinh tế - xã hội nước ta ba tháng đầu năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế
thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhất là khu vực đồng Euro và
hầu hết các nước trong khu vực. Một số nước điều chỉnh giảm tăng trưởng năm
2014 do tình hình kinh tế những tháng cuối năm 2013 không được như mong
đợi. Thị trường tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, nhu cầu tiêu dùng giảm sút dẫn đến sự trì
trệ của nhiều nền kinh tế lớn. Ở trong nước, mặc dù một số cân đối vĩ mô có những
cải thiện nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiếp tục đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Hàng tồn kho vẫn còn cao. Tình trạng nợ xấu
chưa được giải quyết. Trước tình hình đó, ngày 07 tháng 01 năm 2014 Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2014 và Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, đồng thời chỉ đạo quyết liệt
các ngành, địa phương thực hiện đồng bộ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu
kinh tế - xã hội cả năm.
Cùng với sự hội nhập và phát triển của đất nước thì Hà Nội được coi là vùng
kinh tế trọng điểm của cả nước.
Xét về năm 2014 thì kinh tế Hà Nội có một số biến động đáng kể như:
Kinh tế Hà Nội năm 2014 duy trì tăng trưởng, nhưng thấp hơn kế hoạch và mức
tăng trưởng của cùng kỳ năm trước. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng
8,1%, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 13,2 % tổng mức bán hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 18,8 %, kim ngạch xuất khẩu tăng 5,3 %.
Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn cả năm 2013 tăng 5,1 % so với cùng kỳ.
Năm 2014, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Hà Nội ước tính năm 2014 đạt
232.658,5 tỷ đồng, tăng 13,2 % so với năm 2013. Đối với các dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài : Ước tính đạt 41.348.4 tỷ đồng, tăng 10,8 % so với năm 2013.
Dự kiến năm 2015, Hà Nội cấp phép mới và bổ sung tăng vốn đầu tư cho 283
dự án đầu tu nước ngoài với vốn đầu tư đăng ký 985 triệu USD (so với năm 2012

Đỗ thị Mai


MSSV: 1124010202

7


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

bàng 80,6 % về số dự án và bằng 51,6 % về vốn đầu tư đã đăng ký) trong đó: cấp
mới 222 dự án với vốn đầu tư đăng ký 775 triệu USD, bổ sung tăng 61 dự án với
210 triệu USD vốn đầu tư tự đăng ký .
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm
1.3.1. Quy trình sản xuất sản phẩm
* Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm hiện nay có 3 phần xưởng bao gồm phần
xưởng Cơ điện, phần xưởng Giấy và phân xưởng Hoàn thành. Các phân xưởng luôn
hoạt động liên tục và khép kín, đạt hiệu quả cao giúp công ty đứng vững trên thị
trường trong và ngoài nước.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cũng khá giống với quy
trình sản xuất sản phẩm tại những công ty sản xuất khác. Mở đầu quá trình là việc
thu mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm. Sau khi đã có đầy đủ nguyên
liệu và máy móc, công nhân tiến hành các thao tác trên nguyên liệu để tạo ra sản
phẩm. Thành phẩm được nhập kho chờ bán. Các bộ phận thực hiện việc bán và
phân phối sản phẩm sau đó thanh toán tiền hàng với người mua.

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202


8


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Lò hơi

Kho thành phẩm
Đóng gói

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

9


Trường Đại học Mỏ Địa chất










Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất giấy gồm 4 bước: Xử lý thô nguyên liệu, Xử ly
tinh nguyên liệu, cán, ép, sấy, đóng gói.
Xử lý thô nguyên liệu: Nguyên liệu (giấy phế liệu, bao bì, bìa catton…) được đưa
vào bể lọc bằng hệ thống các băng tải. Tại đây nguyên liệu được khuấy tan bằng
phương pháp khuấy thủy lực. Các tạp chất được tách ra khỏi nguyên liệu và được
lắng xuống đáy bể.
Xử lý tinh nguyên liệu: Nguyên liệu sau khi đã được loại bỏ tạp chất tiếp tục được
đưa qua hệ thống các bể khuấy. Tại đây nguyên liệu tiếp tục được sử lý để tách các
tạp chất hóa học và được tẩy rữa bằng hóa chất. Sau khi đã loại bỏ hoàn toàn các tạp
chất thì nguyên liệu đươc khuấy tan thành dạng bột nhờ hệ thống khuấy thủy lực.
Cán, ép, sấy: Bột giấy được đưa vào máy dán cô thông qua các hệ thống ống dẫn.
Tại đây bột giấy đươc cán thành tấm và được sấy khô bằng hệ thống hơi nóng cung
cấp từ lò hơi. Bột giấy đã được cán thành tấm tiếp tục được đưa sang hệ thống máy
Cel để cán, ép và sấy tiếp. Tại đây, giấy tiếp tục được cán mỏng hơn nữa và được ép
cho mịn hơn, được làm bóng theo tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại giấy.
Song song với quá trình này, giấy liên tục đươc sấy khô để loại bỏ hoàn toàn hơi
nước bằng hệ thống hơi nóng lấy từ lò hơi
Đóng gói: Giấy sau khi đã sử lý để đạt được các yêu cầu kỹ thuật được đưa qua máy
quấn, quấn thành từng cuộn. Các cuộn giấy sau khi đã đóng gói được vận chuyển
tói kho thành phẩm.
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của Công ty
Do đặc thù của công ty sản xuất trong ngành giấy do đó trang thiết bị chủ yếu là các
loại máy dùng để sản xuất giấy, các trang thiết bị này vẫn còn sử dụng rất tốt do
công ty mới đầu tư mới. Có thể thấy công ty CP giấy Vạn Điểm rất chú trọng đầu tư
cho máy móc, công nghệ và thiết bị văn phòng.

Đỗ thị Mai


MSSV: 1124010202

10


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng trang thiết bị chủ yếu của Công ty
Bảng 1.1

ĐVT: cái
Tên thiết bị

Đơn vị tính

Số lượng

Tình trạng

Máy chia cuộn đóng gói

Cái

15

Tốt


Máy cel vệ

Cái

15

Tốt

Đĩa nghiền

Cái

15

Trung bình

Máy phay

Cái

17

Trung bình

Máy xeo giấy

Cái

16


Trung bình

15

Trung bình

Cái

17

Tốt

Xe tải

Cái

25

Tốt

Xe ô tô

Cái

1

Tốt

Máy điều hòa


Cái

8

Tốt

Hệ thống an ninh ST

Cái

4

Tốt

Hệ thống phòng cháy chữa cháy

Cái

4

Tốt

Máy tính

Cái

16

Tốt


Máy photo

Cái

2

Tốt

Máy in

Cái

2

Tốt

I. Máy móc thiết bị

Máy dán cô
Máy cuốn
II Phương tiện vận tải

III. Thiết bị dụng cụ quản lý

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động tại Công ty Cổ phần Giấy
Vạn Điểm
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng. Mô hình này phát huy được các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là
phân quyền để chỉ huy kịp thời truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã qui định, các thủ

lĩnh ở các phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy được tài năng của mình đóng
góp cho người lãnh đạo cấp cao của hệ thống tuy họ không có quyền ra lệnh trực tiếp
cho mọi người trong các phân hệ. Và các ưu điểm của cơ cấu chức năng là chuyên
sâu nghiệp vụ: Đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện
các quyết định. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là dễ phát sinh những ý kiến
tham mưu, đề xuất khác nhau, không thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn tới

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

11


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

các công việc nhàm chán và xung đột giữa các đơn vị cá thể tăng. Các đường liên lạc
qua tổ chức có thể trở lên rất phức tạp. Vì vậy, khó phối hợp được các hoạt động của
những lĩnh vực chức năng khác nhau đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều
chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang thay đổi.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức được chia thành các khối, đứng đầu mỗi
khối đều có một người phụ trách dưới sự chỉ đạo của Đại hội đồng cổ đông, các
phòng chức năng nghiệp vụ giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra từng mặt hoạt động
của Công ty về việc phân công trách nhiệm lãnh đạo quản lý, chỉ huy điều hành sản
xuất kinh doanh giữa Giám đốc với các phòng ban và các phân xưởng quan hệ nề
nếp làm việc.
Trong thực tế sản xuất mỗi hình thức tổ chức sản xuất trên đều khá phức tạp
đòi hỏi trình độ quản lý vừa sâu vừa rộng, trong đó Giám đốc Công ty thực hiện chỉ

đạo và điều hành giám sát các quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua
các mệnh lệnh sản xuất. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ điều hành giám sát
các quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đến từng phân xưởng, đồng thời làm
tham mưu cho Giám đốc để có những quyết định đúng đắn kịp thời để hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban Giám đốc

Phòng TCHC

Phòng Kế toán

PX Cơ điện

Phòng Kinh doanh

PX Giấy

Phòng kỹ thuật

PX Hoàn thành

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Đỗ thị Mai


MSSV: 1124010202

12


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ
phần Giấy Vạn Điểm. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định
hướng phát triền, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết
định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Công ty, và quyết định tổ chức lại, giải thể
công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy đinh của điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Cổ phần Giấy
Vạn Điểm do Đại hội đồng cổ đồng bầu ra gồm 01 Chủ tịch hội đồng quản trị và 04
thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát
hoạt động của giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty. Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ công ty và Nghị quyết đại hội
đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty CP giấy Vạn Điểm bao gồm 4
thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là 5 người.
ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác

kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi việc,
điều hành quản lý và chỉ đạo hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và yêu cầu
sản xuất kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cán bộ công nhân.
Trực tiếp phụ trách các mảng công tác:
• Ký hợp đồng kinh tế
• Công tác tổ chức, công tác cán bộ
• Công tác tài chính kế toán
• Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới thiết bị
• Công tác an ninh
• Chủ tịch Hội đồng kỷ luật
Phó tổng giám đốc: Thay mặt Tổng giám đốc Công ty điều hành Công ty

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

13


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

khi Tổng giám đốc đi vắng. Trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau:
• Phụ trách điều hành sản xuất toàn Công ty
• Chủ tịch Hội đồng thi đua Công ty
• Phụ trách công tác an toàn lao động, vệ sinh Công nghiệp và Phòng chống
cháy nổ

• Phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật
• Phụ trách công tác tuyển dụng, đào tạo nâng bậc hàng năm
• Quyết định trả đơn giá tiền lương sản phẩm
• Cân đối nhu cầu mua bán phụ tùng thay thế
Giám đốc điều hành: Trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau:
• Phụ trách công tác Kế hoạch xuất nhập khẩu
• Phụ trách công tác vật tư hệ thống kho
• Phụ trách công tác vận chuyển vận tải
• Cân đối nhu cầu mua bán văn phòng phẩm vật tư sản xuất
• Phụ trách công tác bán hàng tại Công ty
• Phụ trách Công tác đánh giá nhà máy
• Phụ trách công tác quản lý chất lượng
• Phụ trách công tác định mức nguyên phụ liệu, định mức đơn giá tiền lương
• Phụ trách công tác ISO 9001 – 2000
Khối phòng ban chức năng bao gồm:
 Phòng tổ chức hành chính:
Xây dựng nội quy, quy chế quản lý công ty,giao tiếp với khách hàng, hướng
dẫn khách đến các bộ phận khách làm việc. Tổ chức và quản lý tốt nhà ăn, phục
vụ bữa ăn ngon, đủ dinh dưỡng cho người lao động đúng tiêu chuẩn, thường
xuyên kiểm tra giám sát, tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy và bảo vệ an ninh
trong công ty.
Theo dõi việc chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá lương theo tiểu tác
và cấp bậc lương chính, tính lương kịp thời, đúng chế độ nhà nước, thanh toán các
chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên.
Quản lý và nhắc nhở nhân viên phục vụ làm việc đúng giờ giấc chu đáo tận
tình, nhất là đối với khách phải thể hiện văn minh lịch sự, hoà nhã khi giao tiếp
trực tiếp và trả lời điện thoại.
 Phòng kế toán:
Quản lý, theo dõi chặt chẽ, chính xác vốn và nguồn vốn của Công ty, sử
dụng tốt vốn của công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển, tham mưu giúp

giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh sản xuất của công ty, làm

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

14


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo quy định của
nhà nước. Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá phải cập nhật sổ sách theo định kỳ
(phối hợp với tổ kho để chuyển giao chứng từ). Thanh toán quyết toán hợp đồng kinh
tế trước khi thanh toán tiền hàng cho mỗi hợp đồng kinh tế kết thúc.
Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán
xong. Quản lý chặt chẽ tiền mặt, khi xuất tiền chi phải có dự toán, được Ban tổng
giám đốc duyệt chi mới được chi tiền khỏi quỹ.
 Phòng kinh doanh:
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà phân
phối.
Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu
cho công ty.
Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, phân phối nhằm mang đến
đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng.
 Phòng kỹ thuật:

Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng, sao chép mẫu mã theo yêu cầu của
khách hàng, sản xuất mẫu đối hướng dẫn công nhân sản xuất ngay trên truyền và
giải truyền, xây dựng quy trình công nghệ hợp lý.
Tổ chức kỹ thuật tiền phương giải truyền, kiểm tra chất lượng trên truyền.
Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng.
Nghiên cứu định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động cho từng sản phẩm
và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác. Lựa chọn và đào
tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho công ty.
1.4.3. Tình hình tổ chức lao động trong công ty
1.4.3.1. Tình hình tổ chức sản xuất tại phân xưởng
Các phân xưởng sản xuất chịu trách nhiệm khai thác và sản xuất sản phẩm và
chế biến chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất.
Các phân xưởng được chia thành các tổ đội sản xuất chuyên môn phụ trách
một công việc nhất định, đồng thời chịu sự chỉ huy và nhận nhiệm vụ từ phòng điều
khiển sản xuất của Công ty. Các tổ đội được chia thành các kíp sản xuất hoạt động
luân phiên trong các ca sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục nhịp
nhàng. Phó quản đốc và quản đốc phân xưởng báo cáo phòng điều khiển sản xuất
hoặc trực tiếp giám đốc Công ty tùy theo từng trường hợp và công việc cụ thể.
Giám đốc Công ty sẽ căn cứ vào các thông tin của phòng điều khiển sản xuất, các
phòng ban chức năng do Quản đốc phân xưởng trực tiếp báo cáo hoặc sau khi trực

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

15


Thủ kho
Thống kê Phân xưởng


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tiếp kiểm tra sẽ đưa ra các quyết định để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.

Tổ cơ điện 1

Vận hành lò hơi, cấp than
Tổ cơ điện 2

Quản đốc

Bơm nước

Phó quản đốc Phân xưởng
PhóGiấy
quản đốc Phân xưởng Hoàn
Phóthành
quản đốc Phân xưởng Cơ điện Nhân viên kinh tế

Hình 1-3: Sơ đồ tổ chức sản xuất cấp phân xưởng
Khối sản xuất nằm dưới sự chỉ huy của trung tâm chỉ huy sản xuất, trung tâm
có nhiệm vụ điều hành sản xuất, kiểm tra giám sát các bộ phận sản xuất của Công ty
triển khai lệnh sản xuất, điều động các xe, máy phục vụ cho mọi hoạt động trong
mỏ.
Nghiền, phụ gia


Đỗ thị Mai
Xeo, cắt cuộn

Tổ in, cắt tờ

MSSV: 1124010202
Tổ ép dán

16


Hóa chất, phụ gia

Tổ hoàn thành 1

Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Quản đốc: Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, giám sát các tổ đội sản xuất để đạt
Vận năng
hành máy
hoànviệc
thànhhoàn
2
suấttráng
cao.phủ
Báo cáo Tổ
công
thành cho phòng điều khiển sản xuất hoặc

trực tiếp Giám đốc.
- Phó quản đốc: Là người giúp việc cho quản đốc, khi vắng Quản đốc sẽ thực
hiện nhiệm vụ như quản đốc.
- Các tổ đội sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ của mình theo mệnh lệnh của Quản
đốc phân xưởng và thực hiện chế độ báo cáo kết quả trong ca với phó quản đốc và
quản đốc phân xưởng thông qua sổ nhật lệnh.
1.4.3.2. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty
Đặc điểm về lao động: công ty có gần 600 lao động là cán bộ quản lý và công
nhân viên. Trong đó công nhân làm nghề bậc (4/6) trở lên chiếm khoản 46%, cán bộ
quản lý có trình độ đại học chiếm 62% với năng lực tổ chức quản lý sản xuất cao.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động cũng như tới hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh
doanh. Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành
trong những năm qua của Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm đã thực thi những bước
quan trọng trong việc củng cố bộ máy, cải tiến bộ máy sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất. Song song với việc mở rộng sản xuất, lực lượng lao động
cũng không ngừng được bổ xung và hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng nhằm
đáp ứng với những đòi hỏi cấp thiết của việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa mặt
hàng phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần Giấy Vạn
Điểm luôn chú trọng tới công tác đào tạo từ mấy năm gần đây Công ty đã tổ chức
cho cán bộ công nhân viên đi đào tạo ngoài. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật
thường xuyên được cho đi đào tạo để nâng cao trình độ.
Trong 3 yếu tố để tiến hành quá trình sản xuất thì lao động của con người là
yếu tố quan trọng nhất, dù trình độ khoa học kỹ thuật phát triển đến đâu thì vai trò
lao động của con người vẫn không thể thiếu được. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này nên Công ty đã cố gắng nhiều trong công tác tổ chức, sử dụng lực
lượng lao động.
Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm là một Công ty sản xuất giấy với quy mô
lớn. Tổng số lượng lao động của Công ty tính đến ngày 31/12/2014 là 590 người.
Trong đó, số lao động trực tiếp là 502 người chiếm 85,08% tổng số lao đông toàn

công ty. Lực lượng lao động gián tiếp là 88 người chiếm 14,91% đạt tỷ lệ cho phép
trong tổng số CBCNV.
Trong quá trình sản xuất Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm, bên cạnh việc coi
trọng vấn đề an toàn lao động, Công ty còn chú trọng đến việc nâng cao năng lực,

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

17


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tay nghề, kinh nghiệm cho công nhân. Bằng những việc làm cụ thể như tổ chức thi
nâng bậc để nâng cao tay nghề cho công nhân, tổ chức hội thi thợ giỏi, cử cán bộ đi
đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước, nâng cao trình độ quản lý điều đó góp
phần làm tăng năng suất lao động cho Công ty.
Bảng thống kê số lượng chất lượng lao động năm 2014

Bảng 1.2

STT
1

2

3


Chỉ tiêu

Năm 2013
Số lượng Tỉ trọng
(người)
(%)

Trình độ văn hóa
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
< 30
30-40
40-50

Năm 2014

Số lượng
(người)

Tỉ trọng
(%)

158

79
136
157

29,811
14,906
25,660
29,623

160

27,119

80

13,559

141

23,898

209

35,424

332
198

62,642
37,358


341

57,797

249

42,203

55,660
22,642
12,264
9,434

310

52,542

167

28,305

65

11,017

> 50

295
120

65
50

48

8,136

Tổng cán bộ công
nhân viên

530

100,000

590

100

1.4.3.3. Tình hình thu nhập của người lao động
Bảng tiền lương bình quân của người lao động
Bảng 1.3
Năm 2014
Các năm

TH2013

Tiền lương bình quân (đ/ng-tháng)

3.335.580


KH

TH

3.484.987

3.516.989

Năm 2014, mức lương bình quân của một công nhân viên trong công ty là
3.516.989 đ/người-tháng, cao hơn so với kế hoạch đề ra là 32.002 đồng/người-tháng

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

18


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

và cao hơn so với năm 2031 là 181.409 đ/người-tháng. Trong những năm tới, Công
ty sẽ còn cố gắng phấn đấu để đời sống của công nhân viên trong Công ty được
nâng cao hơn nữa, phù hợp với nhu cầu đời sống xã hội ngày nay.
1.4.3.4. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động
Công ty áp dụng chế độ làm việc gián đoạn, làm việc 303 ngày trong một năm,
có ngày nghỉ chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước.
Hiện nay, Công ty làm việc theo hai chế độ:
+ Khối hành chính là khối phòng ban, và phân xưởng làm việc theo giờ hành

chính tuần làm việc 6 ngày, số ngày làm việc trong năm là 303 ngày.
Sáng: 7h30 ÷ 11h30’
Chiều: 13h30 ÷ 17h30’
+ Khối sản xuất: Làm việc 3ca/ngày, 8h/ca đảo ca thuận, trong tuần bố trí nghỉ
luân phiên vào các ngày trong tuần, 1 tuần đảo ca 1 lần, thời gian nghỉ giữa một ca
là 30 phút, thời gian giao ca là 30 phút.
Ca 1: từ 6h ÷ 14h
Ca 2: từ 14h ÷ 22h
Ca 3: từ 22h ÷ 6h sáng hôm sau
+ Riêng đối với công nhân làm việc ở những nơi như: trạm điện, bảo vệ... thì
làm việc liên tục 365 ngày và trực 24/24 giờ
Sự sắp xếp giờ làm của Công ty là hoàn toàn hợp lý với đặc thù ngành và loại
hình công việc.
1.5. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm năm 2015
1.5.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển trở thành một Công ty mạnh trong lĩnh
vực sản xuất giấy.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu
hàng năm trên 15%, hoạt động hiệu quả, có xu thế phát triển tốt, bền vững.
1.5.2. Chiến lược phát triển các nguồn lực
Phát triển các nguồn lực chất lượng cao bằng chính sách thu hút, đào tạo, phân
phối và sử dụng một cách có hiệu quả, xây dựng một cơ chế lãnh đạo, quản lý mới một
cách hệ thống, bài bản, tiếp thu các tri thức kinh doanh hiện đại; nâng cao năng lực
quản trị đạt tầm chuyên nghiệp và đẳng cấp, đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng công
nghệ mới vào đầu tư, sản xuất kinh doanh, tăng cường mở rộng hợp tác với các đối tác
nhà đầu tư, các đơn vị có tiềm năng trong nước và ngoài nước… để tận dụng các cơ

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202


19


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

hội kinh doanh, xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong các năm qua Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm có những thuận lợi và
khó khăn như sau:
 Thuận lợi
+ Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm là một trong những Công ty hàng đầu
trong khu vực chuyên về sản xuất giấy chất lượng cao phục vụ trong nước và nước
ngoài.
+ Đã có kinh nghiệm lâu năm hoạt động sản xuất kinh doanh, có tốc độ
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Doanh thu và lợi nhuận ổn định
và đảm bảo phát triển bền vững.
+ Ban lãnh đạo Công ty năng động, sáng tạo, tận tụy, bản lĩnh và trách
nhiệm cao, có đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi về tay nghề.
+ Công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chiến lược xây dựng các
nguồn lực đủ mạnh để phát triển Công ty (con người, cơ sở hạ tầng, cải tiến công
nghệ…) Công ty cam kết cung cấp các sản phẩm đạt chất lượng cao và luôn luôn ổn
định làm vừa lòng khách hàng. Thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Công ty sử dụng công nghệ sản xuất tự động đảm bảo dịch vụ mới chất
lượng hơn giá thành cạnh tranh để phục vụ các thị trường tiềm năng.
+ Công ty có quan hệ tốt với các ngân hàng trong vùng giúp cho Công ty

huy động vốn sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn.
+ Công ty tạo công ăn việc làm cho người lao động xung quanh.
 Khó khăn:
+ Công ty đang bị các đối thủ cạnh tranh rất gay gắt cả về giá cả và chất
lượng sản phẩm.
+ Thị trường bất động sản năm 2014 đóng băng khiến rất khó khăn để sử
dụng sản phẩm. Hiện nay công ty đang phải làm theo kiểu thời vụ vì các đơn đặt
hàng nhận được rất nhỏ giọt.
+ Chi phí lao động là một trong những nguyên nhân chính làm đau đầu các
công ty may mặc. Từ năm 2014, mức lương tối thiểu chung sẽ được điều chỉnh tăng
so với trước và đây cũng chính là gánh nặng cho doanh nghiệp. Đối với ngành sản
xuất giấy nói chung, chi phí nhân công luôn chiếm tỷ lệ cao của tổng chi phí sản
xuất. Điều này đã gây nên sự lo lắng cho các doanh nghiệp lớn có hàng ngàn công

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

20


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

nhân lao động.

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202


21


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY VẠN ĐIỂM NĂM 2014

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

22


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Một số chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần giấy Vạn Điểm
Bước vào năm 2014 công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm đã xác định được
những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong kinh doanh. Vì vậy mà
ban giám đốc đã đưa ra những chủ trương chính sách đúng đắn, đề ra những biện
pháp tháo gỡ khó khăn, phát huy triệt để những thuận lợi và tập trung sức mạnh tập
thể.

Qua phân tích các chỉ tiêu ở bảng 2.1 thì ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm năm 2014 tương đối tốt. Các chỉ tiêu
kinh tế đều vượt so với năm 2013 và so với kế hoạch 2014. Cụ thể là:
Tổng doanh thu năm 2014 của Công ty CP giấy Vạn Điểm đang có xu hướng
tăng, năm 2013 đạt 450.579.625.771 đồng, tới năm 2014 công ty đã đạt được tổng
doanh thu 566.596.633.940 đồng tăng lên 116.110.025.970 đồng so với năm 2013
tương ứng tăng 25,77% và vượt kế hoạch đề ra 40.413.528940 đồng tương ứng vượt
7,68%. Do nhu cầu thị trường tăng lên dẫn đến doanh thu cũng tăng lên tương ứng.
Tổng tài sản bình quân trong năm 2014 của công ty Cổ Phần giấy Vạn Điểm
đạt 410.777.416.595 đồng tăng 63.117.816.518 đồng so với năm 2013 tăng tương
ứng 18,16%, tăng 10.303.608.501 đồng tương đương tăng 2,57% so với kế hoạch.
Trong đó tài sản ngắn hạn bình quân năm 2014 là 131.594.769.374 đồng tăng hơn
so với năm 2013 là 25.120.926.577 đồng tương ứng tăng 4,5% , tài sản dài hạn bình
quân cũng tăng lên so với năm 2013 là 4.641.660.010 đồng tương ứng với tăng
1,69%. Nhìn chung ta thấy trong năm 2014 tổng tài sản của công ty tăng so với năm
2013 nguyên nhân do công ty mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động sản xuất có hiệu
quả.
Năm 2014 Công ty có 590 lao động, tăng 60 người so với năm 2013 tương ứng
tăng 11,32%, tuy nhiên giảm 28 người so với kế hoạch tương ứng giảm 4,53%. Từ
đây ta có thể thấy số lượng lao động tăng lên ít nhưng khối lượng sản phẩm sản xuất
tăng lên khá mạnh chứng tỏ là trong năm 2014 tất cả các bộ phận của Công ty đều
hoạt động rất tốt, đã tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đồng thời bộ phận
quản lý cũng làm rất tốt công việc của mình, tình trạng ngừng việc giữa giờ được
giảm thiểu.
Trong năm 2014, năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị đều tăng lên. Cụ
thể như sau: năng suất lao động tính theo giá trị năm 2014 là 960.508.593
đồng/người-năm tăng 110.358.355 đồng/người-năm tương ứng tăng 12,98% so với
năm 2013 và tăng 108.908.450 đồng/người - năm tưng ứng tăng 12,79% so với kế
hoạch năm 2014. Đây là dấu hiệu tốt bởi vì năng suất lao động là yếu tố ảnh hưởng


Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

23


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó là một trong những yếu tố làm hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Do vậy Công ty
đã thực hiện rất tốt trong quá trình quản lí lao động và đưa ra các phương hướng
cũng như các chiến lược để năng suất lao động ngày càng tăng cao.
Tổng quỹ lương năm 2014 là 24.900.000.000 đồng tăng 3.685.709.900 đồng
so với năm 2013 tương ứng tăng 17,37%, giảm 944.665.940 đồng so với kế
hoạch tương đương giảm 3,66%. Bởi vì tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất được tính theo sản phẩm mà khối lượng sản phẩm thực tế trong năm 2014
sản xuất ra tăng lên khá mạnh và doanh thu tiêu thụ của công ty tăng nên các
khoản trợ cấp cho người lao động, các chế độ đãi ngộ của công ty tăng lên nhằm
điều kiện tốt cho người lao động yên tâm làm việc.
Tiền lương bình quân của công ty năm 2014 là 3.516.949 đồng/ng-tháng
tăng lên 181.369 đồng/ng-tháng so với năm 2013 tương ứng với tăng 5,44% và
tăng 31,692 đồng/ng-tháng so với kế hoạch năm 2014 tương ứng tăng lên 0,92%.
Điều này cho thấy công ty đang ngày càng từng bước cải thiện đời sống cho
công nhân viên và nhìn chung so với lương công nhân sản xuất thì lương của
công nhân viên Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm tương đối cao. Lợi nhuận sau
thuế của Công ty năm 2014 là 3.128.969.603đồng tăng lên so với năm 2013 là
1.737.572.644 đồng tương đương tăng 24,88%, giảm so với kế hoạch là 23.937.468

đồng tương ứng giảm 0,76%. Ta thấy năm 2014 cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế
của công ty đều tăng chứng tỏ công ty năm 2014 kinh doanh tốt, doanh thu tăng, chi
phí đầu vào của công ty hợp lý làm cho công ty phát triển. Công ty cần tiếp tục phát
huy lợi thế vốn có và nghiên cứu tìm ra những hướng đi mang lại hiệu quả kinh
doanh cho công ty những năm về sau.

Đỗ thị Mai

MSSV: 1124010202

24


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Cổ phần Giấy Vạn Điểm năm 2014
Bảng 2.1
Năm 2013
STT
1

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

ĐVT

Năm 2014


SSTH 2014/TH2013

TH

KH

TH

+/-

450.579.625.77

526.288.888.09

566.700.069.73

116.120.443.96

1

2

5

4

25,77

3


7,68

15.991

19.644

20.422

4,431

27,71

778

3,96

378.393.876.9

381.941.187.29

476.127.527.76

08

6

6

347.659.600.12


400.473.808.09

410.777.416.59

7

4

5

106.473.842.79

125.932.820.88

131.594.769.37

7

3

4

241.185.757.28

274.540.987.21

279.182.647.22

Đồng


%

SS TH2014/SSKH2014
+/-

%

40.411.181.64

Tổng sản lượng sản
2
3
4

xuất

Tấn

Tổng chi phí sản xuất
Tổng tài sản bq
TSNH bq

Đồng
Đồng
Đồng

94.186.340.47
97.733.650.858

25,83


0

24,66

10.303.608.50
63.117.816.469

18,16

1

2,57

25.120.926.577

23,59

5.661.948.491

4,50

TSDH bq

Đồng

0

1


1

37.996.889.941

15,75

4.641.660.010

1,69

5

Tổng số lao động

Người

530

618

590

60

11,32

-28

-4,53


6

Tổng quỹ lương

Đồng

21.214.290.100

25.844.665.940

24.900.000.000

3.685.709.900

17,37

-944.665.940

-3,66

7

NSLĐ bình quân

Đ/ng-năm
30,17

31,79

34,61


4,44

14,72

2,82

8,89

850.150.237

851.600.143

960.508.593

110.358.355

12,98

108.908.450

12,79

Tấn/ngTheo hiện vật
Theo giá trị

Đỗ thị Mai

năm
Đ/ng-năm


MSSV: 1124010202

25


×