Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2010 – 2014 của công ty TNHH dược phẩm hoa linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 143 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

LỜI MỞ ĐẦU

-

Hiện nay,Việt Nam đang bước vào công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nước với những chiến lược quan trọng nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế
nhanh và bền vững. Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh cao, để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp cần có kế hoạch sản xuất kinh doanh làm sao để
giảm chi phí nói chung và chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng, tăng lợi nhuận và thị
phần của doanh nghiệp trên thi trường. Để đạt được những mục tiêu trên thì doanh
nghiệp cần có kế hoạch sản xuất và kinh doanh hợp lý, nâng cao công tác quản lý
sản xuất và nghiên cứu thị trường để sử dụng và phát huy tối đa nguồn nội lực, tận
dụng được những ngoại lực có xu hướng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thì việc nắm bắt thông tin kinh tế là rất cần thiết. Tài
chính là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, không chỉ
trong doanh nghiệp mà cả trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp muốn kinh
doanh tốt thì phải nắm rõ tình hình tài chính và trong nền kinh tế thị trường tài
chính là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kỳ thực tập tốt nghiệp được tiến hành nhằm củng cố lý thuyết và kết hợp
giữa lý thuyết với thực tế sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, thực hiện
nguyên lý giáo dục lý thuyết phải gắn với thực tế sản xuất. Với mục đích giúp sinh
viên làm quen với công tác sản xuất – kinh doanh, nắm được quy trình sản xuất,
tình hình tổ chức quản lý, tổ chức lao động – tiền lương và các loại công tác chủ
yếu trong các doanh nghiệp. Chính vì lý do đó em đã xin thực tập tại công ty TNHH
Dược Phẩm Hoa Linh. Trong thời gian thực tập tại đây, em đã học hỏi được nhiều
kinh nghiệm về nghiệp vụ kinh tế tại công ty, giúp em có cái nhìn thực tế và khách


quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp hiện nay
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh, được sự
hướng dẫn của các thầy cô và cán bộ nhân viên công ty em đã hoàn thành thực tập.
Từ những lý do trên em xin lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính giai
đoạn 2010 – 2014 của Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh” bao gồm 3 phần:
Lời mở đầu
Nội dung của bài:
Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH dược phẩm Hoa Linh năm 2014.

1

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 1


Luận văn tốt nghiệp

-

Đại học Mỏ Địa Chất

Chương 3: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Dược phẩm
Hoa Linh giai đoạn 2010-2014.
Kết luận
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian vì vậy không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Quản trị

kinh doanh, và đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS Đỗ Hữu Tùng người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Công
ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh đã tạo điều kiện, cùng sự hướng dẫn tận tình của
các cô chú, anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành kỳ thực tập cuối khóa này.
Em đề nghị được bảo vệ luận văn trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
ngành Quản trị kinh doanh.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện:

Lương Thị Thanh Hương

2

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 2


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOA LINH

3

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 3



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH dược phẩm
Hoa Linh
1.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Tiền thân của công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh là công ty TNHH Nata
(tên giao dịch Nata pharmaceutical limited) được thành lập từ ngày 18 tháng 10
năm 2001 theo đăng ký kinh doanh số 0102003656 do sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: Công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh
Tên giao dich quốc tế: Hoa Linh Pharmaceutical CO.,LTD
Trụ sở chính: B19D6 - khu đô thị mới Cầu Giấy- P.Dịch Vọng - Q.Cầu
Giấy - Hà Nội.
Điện Thoại: 043.7676986
Website: www.hoalinhpharma.com .vn
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng)
Quy mô: 371 ( bao gồm cả nhân viên chi nhánh, nhà máy và trình dược viên
các tỉnh)
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Dược Phẩm Hoa Linh
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất dược, mỹ phẩm, thực phẩm.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dược phẩm Hoa
Linh
Ngày đầu thành lập, Dược phẩm Nata(tên gọi đầu tiên) sản xuất và phân phối
hai mặt hàng chính : Dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương và sản phẩm khử mồ hôi
dạng xịt Zuchi. Liên tục trong 6 năm (2001-2007), Dạ Hương và Zuchi là những
sản phẩm tiêu biểu và luôn dành chỗ đứng tin cậy trên thị trường người tiêu dùng.
Đặc biệt, Dạ Hương không chỉ là nhãn hiệu vệ sinh phụ nữ được ưa chuộng nhất ở
Việt Nam, có mặt trên khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc mà còn xuất khẩu và ưa

chuộng tại các thị trường các nước lân cận như Lào, Campuchia….Bên cạnh đẩy
mạnh sản xuất và phân phối hai mặt hàng Dạ Hương và Zuchi, công tác đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới luôn được coi trọng, đặc biệt là các sản
phẩm đông dược.
*Tháng 6/2002, xưởng sản xuất Đông Nam Dược Hoa Linh được xây dựng
và đi vào hoạt động. Các sản phẩm đông dược: Thuốc ho cao cấp Bảo Thanh, viên
ngậm Ngọc Hầu, viên ngừa mụn Hoa Linh, thông táo Hoa Linh lần lượt ra mắt thị
trường và nhanh chóng nhận được sự quan tâm, tin dùng của khách hàng.

4

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 4


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

Sự ủng hộ của khách hàng là động lực to lớn để công ty tiếp tục đẩy mạnh
hơn nữa các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Tháng 10/2006, để đáp ứng nhu cầu thị trường và yêu cầu của việc mở
rộng sản xuất nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP được khởi công xây dựng tại
khu công nghiệp thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Tây(nay là Hà Nội) dự kiến
khánh thành và đi vào hoạt động vào tháng 1/2008. Nhà máy được trang bị nhiều
dây chuyền sản xuất hiện đại gồm: dây truyền sản xuất mỹ phẩm, thuốc đông dược
và thực phẩm chức năng.
* Tháng 10/2007, công ty chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Dược
phẩm Nata-Hoa Linh. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, Dược phẩm NataHoa Linh sẽ tiếp tục những nỗ lực không ngừng đưa thương hiệu Nata-Hoa Linh
thực sự trở thành một thương hiệu tin cậy cho sức khỏe người tiêu dùng.
* Tháng 02/2010, Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh,

thể hiện sự hài hòa và thống nhất với biểu tượng logo Hoa Linh hình bông sen cách
điệu.
1.1.3. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Hoa
Linh
Hoa Linh là một thương hiệu dược phẩm ngày càng được biết đến nhiều và
có vị thế nhất định trong lĩnh vực y dược nội địa. Hoa Linh cũng trở thành cái tên
quen thuộc và dành được nhiều tình cảm của người tiêu dùng khắp cả nước.
Có lẽ ngay bởi cái tên thương hiệu Hoa Linh, bản thân cũng đã gây được
nhiều tình cảm của mỗi người khi nhắc tới. Đó là sự thể hiện uớc vọng và mong
muốn chắt lọc tinh hoa của nền y học phương Đông, tiếp thu, học hỏi tinh hoa y học
phương tây, để sản xuất ra những sản phẩm thực sự là sự kết tinh của những tinh
hoa ấy. Tinh hoa của sản phẩm được hiện thực bằng sự linh nghiệm, hiệu quả trong
vai trò phòng bệnh, chữa bệnh, nâng cao sức khỏe con người.
Nhắc tới tên Hoa Linh người ta còn cảm nhận được những giá trị thuộc về
tâm linh, văn hóa và tình cảm của người Việt. Nó có sự liên hệ với những giá trị
tinh thần, đạo đức của người thầy thuốc. Do vậy, nó không chỉ thể hiện cái tâm
trong mỗi người thầy thuốc mà hơn nữa là những tình cảm và đạo đức tốt đẹp trong
mỗi con người Việt Nam. Cái tên Hoa Linh cũng ra đời từ những tâm huyết của
những người luôn mong muốn đóng góp những giá trị thực sự cho con người, cho
xã hội, cho đất nước. Và biểu tượng logo Hoa Linh với hình ảnh hoa sen, là quốc
hoa biểu tượng cho quốc hồn, quốc túy của dân tộc Việt Nam cũng chính là sự hài
hòa với mong ước đó.
Không một lĩnh vực nào lại gần hơn với lương tâm và trách nhiệm như lĩnh
vực y dược, bởi nó liên quan tới tài sản vô giá của con người “Sức khỏe”. Những
5

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 5


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Mỏ Địa Chất

người khi xác định mình sẽ trở thành một người thầy thuốc phải luôn sẵn sàng một
tinh thần và tâm thức “Lương y như từ mẫu”. Hay đơn giản hơn, trong mỗi việc
mình làm phải luôn xác định việc đó thực sự có giá trị và đem lại những lợi ích thiết
thực vì sức khỏe cộng đồng. Dược phẩm Hoa Linh tâm đắc vì đã hội tụ được những
người thầy thuốc như thế. Cái tinh thần “Hoa linh” như một giá trị vô hình khơi dậy
nhiệt tâm trong mỗi con người và gắn kết họ với một mong ước chung “Là người
thầy thuốc Việt Nam, hãy yêu lấy người Việt Nam, cống hiến vì sức khỏe và thế hệ
tương lai của dân tộc Việt nam”. Đó là lí do các sản phẩm của Hoa Linh lần lượt ra
đời có chất lượng và hiệu quả từ những lợi ích thiết thực mang lại cho sức khỏe con
người. Và phần thưởng quý giá nhận được chính là từ lòng tin, sự ủng hộ của người
dân trên mọi miền đất nước đối với các sản phẩm của Hoa Linh. Người Hoa Linh ít
nhiều tự hào vì những thành tựu đã đạt được: Nhãn hiệu Dạ Hương đã trở thành
nhãn hiệu dung dịch vệ sinh phụ nữ số 1 tại Việt Nam. Thuốc ho Bảo Thanh cũng là
nhãn hiệu thuốc ho đông dược cao cấp đầu tiên có sự kết tinh giữa nền y học cổ
truyền phương Đông sâu sắc và triết lý với kinh nghiệm dân gian Việt Nam chân
thực, mộc mạc mà linh nghiệm.
Hướng tới tự nhiên hiền hòa và thân thiện với con người, cũng là lí do tại sao
Hoa Linh xác định cho mình một hướng đi phù hợp với xu thế của thời đại: Hoa
Linh – Chuyên các sản phẩm cao cấp từ tự nhiên. Các sản phẩm của Hoa Linh luôn
có sự gần gũi với tự nhiên. Đó cũng là xuất phát điểm để Hoa Linh tiếp cận, đi sâu
nghiên cứu, phát huy những bài thuốc dân gian, bài thuốc y học cổ truyền, hay
những thành tựu chung của nền y học thế giới trong việc ứng dụng các hoạt chất tự
nhiên để phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người.
Hoa Linh đặc biệt nhấn mạnh đặc thù “cao cấp” trong các sản phẩm của
mình. Bởi Hoa Linh tự tin với chất lượng, hiệu quả sản phẩm đem tới người tiêu
dùng. Bởi những gì mà Hoa Linh có: Định hướng của người đầu tàu (lãnh đạo công
ty) “Uy tín chất lượng để phát triển bền vững”. Từ đó trở thành tinh thần và tâm

niệm cho toàn thể cán bộ nhân viên công ty. Hoa Linh tập hợp được đội ngũ dược sĩ
có trình độ, có tâm huyết với ngành nghề. Hoa Linh không ngần ngại đầu tư và ứng
dụng những kĩ thuật tiên tiến của thế giới trong nghiên cứu, bào chế và sản xuất.
Tuy rằng sẽ có thể mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho mỗi đứa con (là các
sản phẩm) tâm huyết ra đời nhưng Hoa Linh đồng lòng với những sự đầu tư như thế
để có được những sản phẩm có giá trị thực sự không chỉ trong hiện tại mà còn cả
tương lai lâu dài.
Trong bối cảnh toàn xã hội đang lên tiếng ủng hộ “Người Việt Nam dùng
hàng Việt Nam”, ngành y tế cũng có tiếng nói “Ưu tiên dùng thuốc nội”, Hoa Linh
nhận thấy đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức trên bước đường phát triển của mình.
6

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 6


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

Cơ hội là vì Hoa Linh thực sự là một doanh nghiệp dược Việt Nam thuần túy.
Nhưng ngay từ khi ra đời, đã xác định cho mình hướng phát triển có ý nghĩa chiến
lược, lấy uy tín chất lượng làm nền tảng cho sự phát triển bền vững. Do vậy, Hoa
Linh đã có những bước đi rất chắc chắn trên con đường khẳng định uy tín của một
thương hiệu dược phẩm trong nước. Sản phẩm Hoa Linh được khách hàng trên
khắp cả nước biết tới và tin dùng chính là những thành tựu không thể phủ nhận. Đó
là động lực để Hoa Linh có những bước phát triển mạnh mẽ hơn, bền vững và thịnh
vượng hơn trong tương lai.
Và thách thức được đặt ra ở đây chính là việc Hoa Linh phải luôn nỗ lực hết
mình trong việc giữ vững định hướng phát triển, trong cách thức thực hiện để luôn
đảm bảo sự tin cậy về chất lượng trong mỗi sản phẩm của mình. Điều này đòi hỏi ở

Hoa Linh những tố chất nhất định:”Không ngần ngại đầu tư cho nghiên cứu, cho
ứng dụng công nghệ hiện đại trên cơ sở phát huy những thế mạnh sẵn có của nền y
học dân gian và y học cổ truyền Việt Nam”.
Giá trị tinh thần khơi nguồn từ giá trị đạo đức, từ lòng tự tôn, tự hào dân tộc,
cùng với nhiệt huyết của những con người trong thời đại mới sẽ làm nên một
thương hiệu Hoa Linh – luôn sẵn sàng cho sự phát triển đi lên, hài hòa, vững chắc
và thịnh vượng!
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế của công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh
1.2.1 Điều kiện địa lý, khí hậu
* Vị trí địa lý: Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông
giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và
Phú Thọ.
Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế
thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao
thông quan trọng của Việt Nam.
* Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc
điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh,
mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng
nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là
23,6ºC.
Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn.
Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày
mưa. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa
7

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 7



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo.
Nhiệt độ trung bình mùa đông 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển
tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông.
Bốn mùa thay đổi làm cho thời tiết Hà Nội mùa nào cũng có vẻ đẹp riêng. Mùa
tham quan du lịch thích hợp nhất ở Hà Nội là mùa thu.
* Địa hình: Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa
hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của
Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai
bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các
huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao như: Ba Vì
1.281m; Gia Dê 707m; Chân Chim 462m; Thanh Lanh 427m; Thiên Trù 378m; Bà
Tượng 334m; Sóc Sơn 308m; Núi Bộc 245m; Dục Linh 294m…
1.2.2. Điều kiện về lao động dân số
Mật độ dân số chung toàn thành phố là 1.926 người/km 2, (cao hơn 7,4 lần
mật độ dân số cả nước 256 người/km2) và phân bố không đều giữa các quận, huyện,
thị xã. Nơi có mật độ dân số cao nhất là quận Đống Đa 36.550 người/km 2, quận Hai
Bà Trưng 29.368 người/km2; nơi có mật độ dân số thấp nhất là huyện Ba Vì 576
người/km2.
Về chất lượng dân số, do tỷ lệ sinh giảm và điều kiện chăm sóc y tế được cải
thiện đã tác động tích cực tới chất lượng của dân số. Đặc biệt là cải thiện cơ cấu tuổi
của dân số, làm cho nhóm dân số trong độ tuổi lao động chiếm đa số trong tổng số
dân cư. Theo cơ cấu tuổi dân số hiện tại nước ta đang bước vào thời kỳ “Dân số
vàng”. Để tận dụng thời cơ “vàng” này, nhà nước và các địa phương cần phải nhanh
chóng có chính sách tạo lực lượng lao động và phát huy sức mạnh của đội ngũ đó
để phát triển kinh tế-xã hội.

1.2.3. Điều kiện kinh tế.
Việc trụ sở của công ty đặt tại Hà Nội trung tâm kinh tế của cả nước đã tạo
điều kiện thuận lợi và cơ hội cho công ty. Giao thông thuận lợi, thông tin nhanh
chóng, việc cập nhật khoa học kĩ thuật rất tiện lợi.
Qua phân tích về điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Hà Nội rất thuận lợi cho
việc mua nguyên liệu để sản xuất, giao hàng tới nhà phân phối cũng thuận tiện. Là
thủ đô của đất nước với nền kinh tế phát triển nên rất đễ cho việc tiêu thụ nhiều
người có điều kiện mua sắm làm đẹp cho mình nhiều hơn những vùng quê.
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty TNHH dược Phẩm Hoa Linh
1.3.1.Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH dược Phẩm Hoa Linh
Công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh có hai phân xưởng sản xuất chính là
phân xưởng sản xuất Mỹ phẩm và phân xưởng sản xuất Đông dược. Từng phân
8

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 8


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

xưởng chia thành các tổ sản xuất thực hiện từng khâu công việc trong quy trình sản
xuất sản phẩm như Tổ dược liệu, Tổ trộn hóa chất và pha chế, Tổ đóng chai…
nhưng giữa các tổ có tính lưu động cao, dễ dàng luân chuyển công việc khi cần
thiết.
Quy trình sản xuất trên dây chuyền mới ứng dụng công nghệ hiện đại, tự
động khép kín với chu trình sản xuất ngắn, từ khi bắt đầu đưa nguyên liệu vào chế
biến cho đến khi hoàn thành. Do đó công ty quản lý sản xuất theo đối tượng sản
xuất và tổ chức sản xuất theo kiểu chế biến liên tục. Mỗi loại sản phẩm khác nhau
được làm qua nhiều giai đoạn công nghệ độc lập, có quy trình cụ thể chi tiết khác

nhau song đều phải tuân thủ chặt chẽ các khâu cơ bản trình bày theo sơ đồ sau:
Trộn hóa

Đóng

Dập

Dán

Kiểm

chất

chai

Date

Nhãn

nghiệm

Đóng

gói
Hình 1.1.Sơ đồ công nghệ sản xuất Dược Mỹ Phẩm

Nhập
kho

Khâu trộn hóa chất là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Các loại dược liệu

phần lớn là có nguồn gốc thiên nhiên như Tỳ bà diệp, bạch phục linh, sinh địa, mật
ong… kết hợp với các hóa chất được phép sử dụng như Nipazil, Nipazol, vitamin
E… theo đúng tỷ lệ và công thức đã đăng ký với Cục quản lý dược và được cấp
phép sản xuất trên dây chuyền máy móc tự động đảm bảo vệ sinh an toàn của Bộ y
tế.
Các sản phẩm của công ty hầu hết có dạng lỏng hoặc nước si rô, kết thúc quá
trình pha chế được đưa vào đóng chai, dán nhã rồi qua khâu kiểm nghiệm chất
lượng lầ cuối trước khi được đóng gói và nhập kho thành phẩm sản xuất.
Rửa

Nấu dược

dược liệu

liệu

Đóng

Dập

Dán

Đóng

Nhập

chai

Date


nhãn

gói

kho

Kiểm
nghiệm
Hình 1.2.Sơ đồ công nghệ sản xuất Đông Dược
Quy trình sản xuất thuốc Đông dược phức tạp hơn quy trình sản xuất Dược
mỹ phẩm vì có thêm giai đoạn rửa dược liệu ban đầu đều ở dạng tươi hoặc mới qua
sơ chế. Riêng đối với sản phẩm Viên ngừa mụn có khâu đưa vào đóng thành viên
nang sau khi kết thúc khâu nấu dược liệu.
9

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 9


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

Qua hai sơ đồ mô tả lại quá trình chế tạo sản phẩm của công ty ta nhận thấy
quy trình hoàn toàn hợp lý cho việc sản xuất mà lại tiết kiệm được nguyên vật liệu,
các khâu diễn ra đơn giản và được kiểm tra chặt chẽ nhẵm cho ra sản phẩm có chất
lượng tốt nhất với gía cả hợp lý nhất.
1.3.2.Thiết bị sản xuất chủ yếu của công ty
Bảng tổng hợp máy móc, trang thiết bị
Bảng 1.1
STT

Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng Nước sản xuất
I

Máy móc, thiết bị

1

Dây chuyền sản xuất 1

Cái

1

Nhật Bản

2

Dây chuyền sản xuất 2

Cái

1

Hàn Quốc

3

Máy co màng


Cái

2

Hàn Quốc

4

Máy rót tay

Cái

3

Trung Quốc

5

Máy rót tự động

Cái

2

Trung Quốc

6

Máy vào hộp tự động


Cái

2

Trung Quốc

7

Máy rót dạ hương túi

Cái

3

Thái Lan

8

Máy indate

Cái

1

Nhật Bản

9

Máy co thùng


Cái

2

Trung Quốc

10

Máy pha chế

Cái

1

Nhật Bản

11

Máy nấu kẹo

Cái

3

Nhật Bản

12

Máy dập nắp


Cái

4

Nhật Bản

II

Thiết bị dụng cụ quản lý

1

Máy điều hòa

Cái

15

Hàn Quốc

2

Máy in phun

Cái

4

Hàn Quốc


3

Máy in canon

Cái

9

Hàn Quốc

4

Máy fax

Cái

9

Nhật Bản

5

Máy photo

Cái

3

Nhật Bản


6

Máy camera

Cái

6

Hàn Quốc

7

Tivi

Cái

3

Nhật Bản

8

Máy vi tính

Cái

30

Nhật Bản


9

Laptop

Cái

6

Nhật Bản

III

Phương tiện vận tải

1

Xe đổ hàng

chiếc

10

2

Xe đưa đón công nhân viên

chiếc

3


3

Xe ô tô Honda Civic 2.0L 5 AT

chiếc

4

4

Xe HUYNDAI

chiếc

2

5

Xe ô tô mercedes spriter 15 chỗ

chiếc

1

10

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 10



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
GIÁM ĐỐC

Kế toán trưởng

Phòng

Phòng

PGĐ khoa học

PGĐ phụ trách sản

PGĐ kinh

Công nghệ

xuất

doanh

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

tài chính

hành

kỹ

kiểm

nghiên

kế

kế toán

chính

thuật

tra

cứu

hoạch

chất


phát

sản

lượng

triển

xuất

Phòng
điều
hòa sản
xuất

Phân

Phân

Phân

xưởng

xưởng

xưởng

chế

chế


phụ cơ

thuốc

phẩm

điện

Phòng

Phòng

Phòng

an toàn

Marketi

bán

sản

ng

hàng

xuất

Hình 1.3.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh

1.4.2.Chức năng nhiệm vụ
Cơ cấu tổ chức của công ty thì hình thức cơ cấu theo hình thức trực tuyến
chức năng.
• Giám đốc : là người phụ trách chung quản lý xí nghiệp và điều hành mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động thường ngày của công ty. Thực
hiện kế họach kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Bên cạnh đó đưa ra các
phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty như bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ngoài ra còn
11

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 11


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý
công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt
động của công ty.
• Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc trong việc quản lý điều hành sản xuất
kinh doanh, thay mặt giám đốc khi đi vắng.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất : Quản lý các phân xưởng sản xuất chế
thuốc, phân xưởng sản xuất chế thuốc, phân xưởng phụ cơ điện, phân xưởng chế
phẩm. Bên cạnh đó còn quản lý nhân viên các phân xưởng. Định ra kế hoạch cho
các nhân viên.
- phó giám đốc khoa học công nghệ: quản lýPhụ trách chuyên môn về tình
hình nghiên cứu sản phẩm mới và duy trì các sản phẩm hiện có của công ty. Tham
mưu cho công ty về tình hình biến động dược phẩm trong nước, đưa ra các chiến
lược phát triển sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó còn quản lý nhân viên các phân

xường. Định ra kế hoạch cho các nhân viên.
+ Phòng nghiên cứu phát triển: nhiệm vụ là đánh giá tuổi thọ các mặt hàng
đang sản xuất, mức độ sai hỏng của các mặt hàng nếu có. Cùng với phòng
marketing nắm bắt về nghiên cứu các sản phẩm mới trên giác độ phòng thí nghiệm
để từ đó triển khai ứng dụng sản xuất.
+ phòng kỹ thuật: Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của công ty
đang sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Quản lý các định
mức kỹ thuật (mức tiêu hao năng lượng, vật tư các sản phẩm).
+ phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm(KCS): quản lý tiêu chuẩn và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra nghiệm thu sản phẩm trong toàn Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng xây dựng kế hoạch bao
gồm: sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư, và các kế hoạch
liên quan đến hoạt động của công ty. Tham khảo ý kiến của các phòng ban có liên
quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, và các
kế hoạch khác của công ty. Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả thi trường
dược phẩm trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó cân đối lực lượng hàng hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lý trong sản xuất
lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong công ty, tổ
chức quản lý các thông tin kinh tế, báo cáo thống kê để tổng hợp báo cáo thường
xuyên theo định kỳ lên giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi giám đốc có yêu cầu.
Ngoài ra, còn phải đảm bảo thông tin kinh tế đối với những người không có trách
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của công ty.

12

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 12


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Mỏ Địa Chất

+ Phòng bán hàng – Marketing : có nhiệm vụ nắm bắt tình hình tiêu thụ sản
phẩm của công ty, giới thiệu sản phẩm và đưa ra các dự báo; Xây dựng và giám sát
việc thực thi các chính sách marketing nhằm đảm bảo và thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty; thực hiện việc giao hàng đến các khách hàng ; tham gia xây dựng
kế hoạch sản xuất và nhận đơn hàng của khách hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
thiết kế ý tưởng quảng cáo sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tổ chức và lên kế
hoạch rồi thực hiện các kế hoạch Marketing của công ty. Phối hợp với các phòng
khác để đưa ra kế hoạch kinh doanh nghiên cứu cung cầu trên thị trường. Nghiên
cứu thị trường rồi tham mưu cho ban lãnh đạo tình hình tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán trưởng:
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ:
Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động
tài chính – kế toán, trong đó đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ tài
chính của công ty của Nhà Nước.
Tổ chức quản lý kế toán, kiểm tra việc hoạch toán kế toán theo đúng chế độ
công ty.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty về
tình hình biến động các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của
công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của văn
phòng công ty.
Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế.
Chấm công và tính lương thưởng, bảo hiểm xã hội trả lương cho công nhân
viên trong công ty.
+ Phòng hành chính:
Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thử tục và chế độ

tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu …
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề
cho cán bộ, nhân viên và công nhân cho toàn công ty.
Nghiên cứu và tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao động,
giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm (cùng các phòng nghiệp vụ ) cho các
đơn vị trực thuộc.
Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chánh và con dấu. Thực hiện công
tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội hợp, sinh hoạt định kỳ, bất thuờng.

13

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 13


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

1.4.3 . Tình hình sử dụng lao động của công ty.
 Tình hình lao động của công ty:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2014
là 371 người được thống kê trong bảng 1-2.
Bảng thống kê số lượng lao động của Công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh
năm 2014
Bảng 1-2
STT

Chỉ tiêu


Số lượng (người) Tỷ trọng (%)

A
1
2
B
1
2
C
1
2
3
2
3
D
1
2
3
4

Tổng số lao động
371
100
Cán bộ văn phòng, quản lý
73
19,67
Công nhân
298
80,33
Theo giới tính

Nam
160
43,12
Nữ
211
56,88
Theo trình độ
Trên đại học
5
1,34
Đại học
72
19,4
Cao đẳng
80
21,56
Trung cấp
169
45,55
Trung học, phổ thông
45
12,15
Theo độ tuổi
Từ 18 – 30 tuổi
167
45,01
Từ 31 – 39 tuổi
136
36,65
Từ 40-49 tuổi

56
15,09
Từ 50 – 60 tuổi
12
3,25
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất lao động cũng như tới hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh doanh.
Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành trong những
năm qua của công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh đã thực thi những bước quan
trọng trong việc củng cố bộ máy, cải tiến bộ máy sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng sản xuất. Song song với việc mở rộng sản xuất, lực lượng lao động cũng
không ngừng được bổ sung và hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp
ứng với những đòi hỏi cấp thiết của việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa mặt hàng
phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. Công ty luôn chú trọng tới công tác
đào tạo từ mấy năm gần đây Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi đào
14

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 14


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

tạo ngoài. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật thường xuyên được cho đi đào tạo để
nâng cao trình độ.
Qua bảng số liệu bảng 1-2 ta thấy: Do đặc trưng của ngành sản xuất dược
cung cấp sản phẩm về sức khỏe nên trình độ lao động phải qua đào tạo nhất định và
tìm hiểu về ngành dược mà số đông người lao động của công ty vẫn là lao động có
trình độ trung cấp trở lên với tỷ lệ chiếm 45,55% tổng số lao động, đây là những lao

động chủ yếu là công nhân. Lao động có trình độ đại học, cao đẳng năm 2014 là
152 người chiếm 40,96%. Như vậy, đa số cán bộ văn phòng, quản lý trong Công ty
đều là những người có trình độ và tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của xã hội, họ là nguồn lực không thể thiếu của Công ty. Cũng do đặc trưng của
ngành dược mà công ty là công ty sản xuất nên lượng lao động chủ yếu là lao động
đã qua trình độ trung cấp, lao động là nữ và nam giới chênh lệch không nhiều nam
là 160 chiếm 43,12 %, còn nữ giới chỉ chiếm 56,88%.
Dựa theo độ tuổi, ta có thể thấy công ty có nguồn lao động trẻ độ tuổi từ 1830 chiếm tỷ lệ cao 45,01%, sau đó tới độ tuổi từ 31-39 chiếm 36,65%, điều này phù
hợp với đặc điểm ngành nghề của công ty. Do điều kiện là công ty sản xuất và làm
theo ca(8h/ca) nên độ tuổi lao động trẻ chiếm phần lớn trong công ty. Lao động từ
18-39 tuổi chiếm phần lớn do nguồn lao động này đang trong độ tuổi lao động, có
sức khỏe tốt, ổn định thời gian làm việc, và gắn bó lâu dài với công ty
 Chế độ làm việc của công ty.
- Cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trực thuộc công ty đều
phải chấp hành nghiêm chỉnh kỉ luật lao động, làm việc đủ 8h trong một ngày và
44h trong một tuần.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: làm việc theo ca, hai ca một ngày,
mỗi ca 8 tiếng: Ca 1 từ 6h - 14h, ca 2 từ 14h - 22h.
- Thời gian nghỉ ngơi:
+Người lao động làm việc 8h liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ tính vào
giờ làm việc. Các ngày lễ tết được nghỉ theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao
Động.
+ Người lao động, các nhân viên nữ được nghỉ trước và sau khi sinh đẻ
cộng lại là từ 6 tháng.
+Nghỉ điều trị ốm đau tại bệnh viện, người lao động được hưởng chế độ
BHXH và BHYT theo quy định hiện hành của nhà nước.
1.5. Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai
Mỗi công ty đều tự hoạch định cho mình một chiến lược phát triển riêng.
Nhưng để phát triển bền vững và phồn thịnh, tất yếu không thể thiếu một cái nhìn
luôn hướng về con người. Vì rốt cuộc con người mới là trung tâm. Điều này liên hệ

15

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 15


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

tới 2 yếu tố có vai trò quan trọng đồng thời đối với sự phát triển của doanh nghiệp:
Đối nội và đối ngoại. Đối nội là hướng về con người trong doanh nghiệp, một tập
thể bao gồm lãnh đạo, người quản lý, nhân viên đang cùng làm việc để tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp. Đối ngoại là hướng tới con người bên ngoài
doanh nghiệp, bao gồm khách hàng tiêu dùng sản phẩm, lớn hơn là cộng đồng, xã
hội, quốc gia.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ để phục vụ con
người. Bản thân sản phẩm, dịch vụ khi đi vào thị trường đều chịu tác động bởi qui
luật đào thải tự nhiên. Chỉ những sản phẩm, dịch vụ phù hợp, thỏa mãn nhu cầu của
con người mới được lựa chọn và tồn tại. Sản phẩm, dịch vụ không phù hợp, không
mang lại giá trị cho con người và xã hội, sớm muộn sẽ bị đào thải theo thời gian.
Nhận thức và hành động của doanh nghiệp có phù hợp với qui luật này hay không
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp trong ngắn hạn hay dài hạn. Những
doanh nghiệp tốt, đặt con người làm trung tâm, lấy nhiệm vụ sáng tạo nên những
sản phẩm, dịch vụ có giá trị là sứ mệnh của doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp
những bước phát triển trong dài hạn.
Thực tế, doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận, càng nhiều càng tốt. Nhưng nếu
doanh nghiệp chỉ chăm chăm vào lợi nhuận thì chưa chắc là đã đạt được nó, hoặc
chỉ đạt được trong ngắn hạn mà không có được sự phát triển dài hạn. Trong kinh
doanh, nếu đạt được các mục tiêu về hiệu năng cán bộ, mục tiêu thỏa mãn khách
hàng, gia tăng lợi ích sản phẩm, mục tiêu đổi mới, cải tiến, phát triển thương hiệu…

thì mặc nhiên, lợi nhuận đạt được như một hệ quả tất yếu. Bởi vậy, lợi nhuận không
được xác định là mục tiêu hàng đầu đối với một tầm nhìn kinh doanh dài hạn.
Quan điểm trên càng trở nên phù hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực y dược. Vì trong nhận thức và tình cảm của con người, của xã hội,
lĩnh vực y dược bản thân đã chứa đựng những giá trị nhân văn, liên quan đến trách
nhiệm và y đức của người thầy thuốc đối với sức khỏe, tính mạng của con người.
Hơn bao giờ hết, doanh nghiệp y dược cần đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp tốt
lên trước mục tiêu trở thành doanh nghiệp lớn, có nhiều lợi nhuận. Theo đó, những
nỗ lực cho ra đời những sản phẩm tốt, những đầu tư không kể thời gian, công sức,
tiền bạc chính là một phần quan trọng của hành trình tiến tới sự vững mạnh; Trở
thành quyết định mạnh dạn nhất của những nhà lãnh đạo có tầm nhìn dài hạn, cho
dù phải nhiều năm sau đó, lợi nhuận mới có thể bù đắp những đầu tư đã bỏ ra.
*Định hướng về Chất lượng
Uy tín chất lượng để phát triển vững bền là định hướng phát triển xuyên suốt
của công ty. Song để thực sự có được những sản phẩm chất lượng và hiệu quả, thì
định hướng đúng đắn phải luôn gắn liền với những giải pháp thiết thực và đồng bộ
16

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 16


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

từ nghiên cứu công thức, quy trình bào chế tới thực tiễn sản xuất. Mỗi sản phẩm của
công ty ra đời đều là kết quả nghiên cứu đầy đủ và nghiêm túc của tập thể các dược
sĩ có trình độ chuyên môn cao, dưới sự tham vấn của nhiều lương y, bác sĩ, thạc sĩ
chuyên ngành khác nhau. Công tác đảm bảo chất lượng được thực hiện đồng bộ
trong toàn khâu sản xuất và đặc biệt tập trung vào những yếu tố then chốt: Nguyên

liệu, Bao bì – Công nghệ và Con người.
- Nguyên liệu sản xuất được xác định là có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng
tới hiệu quả sản phẩm. Bởi vậy, kiểm soát nguyên liệu được thực hiện chặt chẽ,
đảm bảo nguyên liệu sạch, không mốc mọt, không sử dụng hóa chất bảo quản, lựa
chọn nhà cung cấp tin cậy
- Mạnh dạn đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất, trang thiết bị hiện đại, tự
động không chỉ có ý nghĩa tăng năng suất mà còn góp phần quan trọng vào việc
nâng cao và hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
- Quy trình sản xuất được giám sát chặt chẽ. Các sản phẩm sau khi được
kiểm định, đạt tiêu chuẩn chất lượng mới tiến hành xuất xưởng, lưu kho, phân phối.
* Chính sách giá hợp lý
Song song với việc không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản phẩm,
chiến lược xây dựng niềm tin ở khách hàng còn được thực hiện thông qua chính
sách giá hợp lý. Việc xây dựng giá thành sản phẩm luôn được xác định trên cơ sở
phản ánh đúng, chân thực giá trị và hiệu quả của sản phẩm.
Là một doanh nghiệp dược trong nền kinh tế thị trường sôi động, nhiều cạnh
tranh, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời với việc đảm bảo mức giá hợp
lý luôn là những thách thức không nhỏ. Song vì những giá trị đích thực của ngành
dược Việt Nam, vì niềm tin của người tiêu dùng và thành công của thương hiệu,
Dược phẩm Hoa Linh cam kết sản xuất - phân phối các sản phẩm uy tín, chất lượng
với giá hợp lý.
=> Khẳng định cho định hướng phát triển đúng đắn đó là những thành tựu
bước đầu mà Dược phẩm Hoa Linh đã đạt được. Niềm tin về chất lượng và chính
sách giá hợp lý được khẳng định bằng sự quan tâm, ủng hộ của khách hàng khắp
mọi miền đất nước.
Đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh thành phía nam
và tăng cường hoạt động xuất khẩu Dạ Hương, Bảo Thanh ra nước ngoài mà sắp tới
là các thị trường khó tính như Nhật Bản, Trung Quốc…
Tiếp tục nghiên cứu để mở rộng mặt hàng sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của người tiêu dùng, không chỉ dược phẩm, mỹ phẩm mà còn là thực phẩm bổ

dưỡng, thực phẩm chữa bệnh.
Tiếp tục đầu tư và mở rộng quy mô công ty để đáp ứng kịp tốc độ phát triển,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

17

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 17


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất của Công ty TNHH
Dược phẩm Hoa Linh, ta thấy có những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
Tài sản thiết bị của Công ty tốt cả về chất lượng lẫn số lượng
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề, tận tâm với công việc,
nên đã vượt qua mọi khó khăn của cơ chế thị trường để đứng vững tồn tại và phát
triển.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gọn gàng, phù hợp với cơ chế quản lý
mới hiện nay.
Hiện nay Công ty sở hữu dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại và công
suất làm việc tương đối cao.
Công ty không ngừng nghiên cứu sản phẩm mới và nâng cao phát triển sản
phẩm cũ. Nắm bắt kịp thời những nhu cầu của thị trường đáp ứng yêu cầu người
tiêu dùng và những khách hàng khó tính.
*Khó khăn :
- Là doanh nghiệp vừa và nhỏ,chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế.

đặc biệt là môi trường cạnh tranh khốc liệt.
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực nhưng công ty vẫn giữ vững
được uy tín đối với người tiêu dùng.
=> Từ thuận lợi và khó khăn trên, công ty muốn đứng vững và phát triển
cần phải tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, sắp xếp bộ máy, đặc biệt chú trọng
đến công tác bồi dưỡng năng lực các cán bộ quản lý. Hoàn thiện hệ thống phòng
ban và hoàn thiện công tác lập định mức trong sản xuất. Đầu tư có hiệu quả giữ
vững và tích cực mở rộng thị trường, giảm chi phí sản xuất, quản lý, thực hành tiết
kiệm, phòng và chống lãng phí tiêu cực nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng thu nhập cho người lao động.
Trên đây là những nét chung nhất những khái quát và các điều kiện sản xuất
kinh doanh của công TNHH dược phẩm Hoa Linh. Để tìm hiểu về mọi hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh doanh chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong chương 2 và đánh giá các
điểm mạnh,điểm yếu, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra chiến lược lâu dài nhằm phát
huy các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu tận dụng hết các nguồn lực để Công ty
ngày càng phát triển.

18

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 18


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC

PHẨM HOA LINH NĂM 2014

19

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 19


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH dược
Phẩm Hoa Linh
2.1.1. Khái niệm và mục đích phân tích
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu hoạt động
sản xuất kinh doanh bằng những phương pháp chuyên dùng để đánh giá thực trạng
của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm ra nguyên nhân những ưu nhược điểm, trên
cơ sở đó tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của doanh
nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích làm cho doanh
nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh đó là các chỉ tiêu của một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp được mở rộng hay thu hẹp quy mô đều được đánh giá qua các chỉ tiêu của
kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu,
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có thể là kết quả tổng hợp
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh còn nhằm mục đích đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu
cũng như phát hiện ra những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
được sử dụng để nhận thức các hiện tượng và kết quả hoạt động kinh tế nhằm xác
định hệ số cấu thành và phát triển của chúng. Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh là một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình, thực trạng của sản xuất.
Đưa việc phân tích vào để doanh nghiệp tìm ra khâu nào, bộ phận nào, vào thời
điểm nào chưa đạt hiệu quả tối ưu hay còn những mặt hạn chế chưa được khắc
phục. Ngoài ra, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến nó từ đó đưa ra những quyết định
đúng đắn, thích hợp cho đà phát triển, phát huy được những nhân tố tích cực, khai
thác được những thế mạnh, khả năng sẵn có để cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty có hiệu quả.

20

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 20


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

2.1.2. Nhiệm vụ của phân tích
thông tin số liệu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ bộ
phận thống kê, kế toán, các phòng ban nghiệp vụ, tiến hành tổng hợp để xem xét
tình trạng tốt hay xấu.
- Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch thông qua từng chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch và từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đánh giá mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng của sản xuất như: vốn, lao
động… đồng thời phát hiện những tiềm năng còn chưa được phát huy và khả năng

tận dụng chúng thông qua các biện pháp tổ chức kỹ thuật trong sản xuất.
- Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tình
hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến các cấp
lãnh đạo và các bộ phận quản lý của Công ty, điều đó giúp các nhà quản lý các định
hướng chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Như vậy nhiệm vụ của phân tích là nhằm xem xét dự báo, dự đoán mức độ
có thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Các phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức thực hiện việc phân tích. Việc lựa chọn
một phương pháp thích hợp và đúng đắn có ý nghĩa quyết định đến tính chính xác
của kết quả phân tích. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hiểu và giải thích được
bản chất sự việc, hiện tượng kinh tế cũng như việc đưa ra các kết luận đúng đắn và
chính xác của người phân tích. Dựa trên sự phân tích các số liệu thống kê để đánh
giá về mặt số lượng, cũng như có thể xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích, song chưa đề cập bản chất cũng như mối liên hệ giữa nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
Việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH dược phẩm Hoa Linh được trình bày trong bảng 2-1.

21

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 21


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh năm 2014

Bảng 2-1
ST
T

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2014

Năm 2013

Kế hoạch

Thực hiện

Hộp

15.328.612

17.600.000

2

Tổng sản lượng sản phẩm
sản xuất
Tổng giá trị sản lượng
sản xuất

Đồng


271.142.521.112

361.990.189.412

3

Tổng doanh thu

Đồng

272.157.283.348

364.136.676.988

4

Tổng tài sản bình quân

128.091.256.377

151.772.797.420

-

TSNH bình quân

Đồng

-


TSDH bình quân

Đồng

5

Tổng số lao động

6
7

Tổng quỹ lương
Tổng giá thành(hoặc tổng
chi phí)

8

NSLĐ bình quân

-

Theo giá trị

-

Theo hiện vật

9


1

So sánh thực hiện năm 2014 với
TH 2013

KH 2014

±

(%)

±

(%)

2.569.076

16,76

297.688

0,87

96.970.972.456

35,76

6.123.304.156

1,69


100.784.205.452

37,03

8.804.811.812

2,42

26.361.613.264

20,58

2.680.072.220

1,77

105.051.171.231

17.897.688
368.113.493.56
8
372.941.488.80
0
154.452.869.64
0
106.485.036.06
3

24.380.662.754


29,69

1.433.864.832

1,36

45.986.883.067

46.721.626.189

47.967.833.577

1.980.950.510

4,31

1.246.207.388

2,67

Người

350

370

371

21


6,00

1

0,27

Đồng

17.254.082.625

25.390.498.112

6.935.585.055

40,20

-1.200.830.432

-4,73

Đồng

265.667.029.000

320.213.451.009

24.189.667.680
326.575.580.92
0


60.908.551.920

22,93

6.362.129.911

1,99

Đ/ng.nă
m

775.992.518

984.179.000

1.003.653.120

227.660.602

29,34

19.474.120

1,98

Đ/tháng

4.108.115


5.718.581

5.433.438

1.325.323

-4,99

Đồng

32.862.088.557

65.154.158.295

74.109.172.746

41.247.084.189

32,26
125,5
2

-285.143

10

Tiền lương bình quân
Tổng lợi nhuận trước
thuế


8.955.014.451

11
12

Các khoản nộp NSNN
Lợi nhuận sau thuế

Đồng
Đồng

12.514.456.844
24.646.566.418

958.126.148
48.152.146.248

460.451.472
54.805.154.742

-12.054.005.372
30.158.588.324

-96,32
122,3

-497.674.676
6.653.008.494

13,74

51,94
13,82

82.104.373.310

22

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 22


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

6

23

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 23


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

Nhận xét:
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình họat động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh năm 2014, trước hết cần đánh giá khái quát
họat động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua một số chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu được tập hợp trong bảng trên.

Tổng sản lượng sản phẩm được tính bằng hộp nhưng không có tính tương
đồng cao so với các sản phẩm khác. Các sản phẩm trong công ty được đóng hộp
theo kiện(thùng), nhưng sản phẩm bên trong có thể là vỉ, lọ, chai… Tổng sản luợng
sản xuất của công ty năm 2014 cả kế hoạch và thực hiện đều tăng so với năm 2013
tăng 2.569.076 hộp tương ứng 16,76 %. Điều này cho thấy trong năm qua công ty
đã có nhiều biến đổi: đổi mới trang thiết bị, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới…
Tương ứng như vậy giá trị tổng sản lượng của công ty tăng 96.970.972.456 đồng
tương ứng 35,76% so với thực hiện năm 2013.
Doanh thu năm 2014 của Công ty là 372.941.488.800 đồng
tăng100.784.205.452 đồng so với năm 2013 tăng tương ứng 37,03 %. Nền kinh tế
đang bước vào giai đoạn hồi phục và phát triển, công ty cũng chịu tác động chung
của nền kinh tế vĩ mô nên trong năm qua đã có những khởi sắc mới. Mong rằng
trong những năm tiếp theo công ty sẽ dần dần đi vào quỹ đạo và tiếp tục tăng trưởng
và mở rộng.
Về Tổng tài sản bình quân trong năm 2014 đã tăng so với thực hiện năm
2013 là 26.361.613.264 đồng tương ứng 20,58% trong đó: Tài sản ngắn hạn bình
quân năm 2014 là 106.485.036.063 đồng và tài sản dài hạn bình quân là
47.967.833.577 đồng, tăng tương ứng 29,69 %, và 4,31%. Ta có thể thấy trong năm
2014 quy mô của Công ty đang mở rộng so với năm 2013, đây là một dấu hiệu khả
quan cho công ty. Tài sản ngắn hạn tăng là do tăng năng suất của máy móc thiết bị
lượng sản phẩm tiêu thụ tốt nên phải đầu tư cho nguyên vật liệu và các tài sản ngắn
hạn từ đó giúp cho doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận. Tài sản dài hạn bình
quân tăng là do tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản tăng.
Năm 2014, tổng số lao động Công ty có 371 lao động, tăng 21 người so với
năm 2013 tương ứng tăng 6 %.
Tổng quỹ lương năm 2014 là 24.189.667.680 đồng tăng 6.935.585.055
đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 40,2%. Quỹ lương thực tế của năm 2014
tăng so với năm 2013 là bởi vì do yếu tố trượt giá của đồng tiền nhất là trong
năm xảy ra lạm phát cao và lao động trong ty cũng tăng lên. Tổng quỹ lương
tăng điều này chỉ tốt đối với người lao động.

24

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 24


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ Địa Chất

Năng suất lao động bình quân theo giá trị năm 2014 tăng 227.660.602
đồng tương ứng tăng 29,34%.
Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2014 là 5.433.438 đồng tăng lên so
với năm 2013 là 1.325.323 đồng tương ứng tăng 32,26%. Điều này cũng có thể hiểu
nguyên nhân của sự tăng này đó là do tổng quỹ lương của Công ty tăng lên trong
khi đó số lượng lao động tăng lên tương đối ít dẫn dến tiền lương bình quân của
người lao động tăng lên. Nhưng thực tế tiền lương bình quân tăng chỉ tốt đối với
người lao động.
Năm 2014 nền kinh tế đang bước vào giai đoạn phục hồi tổng lợi nhuận
trước thuế và sau thuế của công ty lần lượt là 74.109.172.746 (đồng) và
54.805.154.742 (đồng). Vốn kinh doanh của công ty năm 2014 vẫn tăng lên thể hiện
quy mô sử sụng vốn ngày càng tăng lên. Vốn kinh doanh tăng chủ yếu là do vốn cố
định tăng chứng tỏ trong năm công ty đã chú trọng cho việc đầu tư đổi mới trang
thiết bị.
Qua đánh giá chung về tình hình giải pháp kinh doanh của công ty TNHH
dược phẩm Hoa Linh năm 2014 ở trên có thể rút ra kết luận sau: tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2014 diễn ra tương đối tốt, sản lượng tiêu thụ và sản
lượng sản xuất đã tăng so với năm 2013 và lợi nhuận của công ty đã tăng lên rất
nhiều so với năm 2013 và so với kế họach đề ra nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh
tế cho cả xã hội, đất nước thể hiện ở giá trị gia tăng mức đóng góp vào GDP cho
quốc gia. Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu được thực hiện năm 2014 của

công ty đều tăng lên khá rõ rệt. Từ lượng sản xuất, lượng sản phẩm tiêu thụ, tổng
doanh thu, tổng số vốn kinh doanh, năng suất lao động, tiền lương bình quân và lợi
nhuận đều tăng so với cả kế hoạch đề ra và so với thực hiện năm 2013. Đây là
những chỉ tiêu đạt mức rất tốt thể hiện sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong
toàn công ty trong năm qua.
Tình hình cụ thể sẽ được tìm hiểu trong các phần sau:
2.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công ty TNHH Dược Phẩm Hoa
Linh
Việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho phép đánh giá
một cách toàn diện các mặt của hoạt động sản xuất trong mối liên hệ với thị trường
và các nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đặt ra. Từ đó doanh nghiệp đưa ra
các kết luận về quy mô sản xuất, tính nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra
qua việc phân tích này doanh nghiệp có thể đánh giá được tiềm năng sẵn có và đưa

25

Lương Thị Thanh Hương – QTKD_D_K56 25


×