Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

phân tích tình hình tài sản cố định giai đoạn 2010 2014 của công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.46 KB, 129 trang )

Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

KẾT LUẬN……………………………………………………………………...124
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...125

1

1

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam ngày nay đang từng bước khẳng
định vị trí trên trường quốc tế và trong khu vực. Với nền kinh tế nhiều thành phần,
hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp đang hết sức cố gắng
vươn lên nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng. Đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu
tư lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang hoạt động có hiệu quả giữ vai trò chủ đạo
của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp ngày càng phát triển, không ngừng mở rộng về quy mô sản
xuất cũng như thị trường tiêu thụ do đó công tác quản lý, giám sát các hoạt động
của doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn. Vì vậy công tác quản trị kinh doanh trong
doanh nghiệp ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng hơn của mình. Bởi lẽ thực hiện
công tác quản trị giúp cho các cấp lãnh đạo trong công ty nắm bắt được tình hình
hoạt động hiện tại cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ


quan trọng để họ đưa ra các quyết định liên quan trực tiếp hay gián tiếp hay gián
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trong điều kiện sản xuất hiện nay,các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ
phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT nói riêng thì khoa học kỹ
thuật ngày càng được áp dụng vào hoạt động kinh doanh một cách hoàn thiện hơn,
lao động chân tay được giải phóng phần lớn, người lao động được trang bị kỹ thuật
cao vào công việc, với sự giúp đỡ của các máy móc thiết bị hiện đại làm hiệu quả
kinh doanh ngày càng tăng cao.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Mỏ- Địa chất, về lý luận tác giả đã
được trang bị những kiến thức về kinh tế và quản trị kinh doanh, Về thực tiễn, tác
giả đã có 5 tuần thực tập tại công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công
nghiệp JAT qua đó đã nắm bắt và hiểu biết thêm để bổ sung vào những khiếm
khuyết giữa lý luận và thực tiễn của mình.
Do thấy được sự quan trọng của tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh
của các Công ty và được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn
2

2

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Kinh tế và QTDN, đặc biệt dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Thanh Thảo, các
anh chị trong tổng công ty tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “phân tích tình
hình tài sản cố định giai đoạn 2010-2014 của công ty cổ phần sản xuất phụ tùng
ô tô và thiết bị công nghiệp JAT” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Công ty Cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT.
Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT năm 2014.
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ
phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT giai đoạn 2010-2014.
Mặc dù đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giảng viên Th.S Nguyễn
Thanh Thảo và các cô chú cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty và cùng với
sự nỗ lực tìm hiểu học hỏi của bản thân, song do trình độ kiến thức và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi
vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để
bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 16 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ OANH

3

3

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP

JAT

4

4

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng
ô tô và thiết bị công nghiệp JAT.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT được
thành lập ngày 25 tháng 01 năm 2008. Giấy phép kinh doanh số 0102635087 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT
Tên giao dịch: JAPAN AUTOTECH COMPANY
Trụ sở chính: P504, Tòa P8, Khu đô thị Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội.
Factory: Lô II-8.2, khu công nghiệp Quế Võ II, xã Ngọc Xá, Quế Võ, Bắc Ninh.
Điện thoại: 02413634381
Fax: 02413634380
Email:
JAT là đối tác chiến lược của HONDA, PIAGGIO và các công ty vệ tinh
cung cấp cho thị trường khoảng 2 triệu bộ sản phẩm linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy
đóng góp tích cực vào mục tiêu nâng cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm và xuất khẩu ra
các nước trong khu vực.
Với định hướng đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao nhằm đáp ứng và

thỏa mãn khách hàng, những năm qua JAT đã không ngừng cải tiến tích hợp liên
tục khoa học công nghệ tiên tiến.Trên 160 đầu chi tiết linh kiện phụ tùng được chế
tạo kiểm soát chặt chẽ từ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đầu vào cho đến khâu
hoàn thiện sản phẩm. Cùng với dây chuyền, bộ phận sản xuất hiện đại gồm: Phân
xưởng gia công cắt-dập, phân xưởng hàn( TIG, MIG, MAG), phân xưởng gia công
tiện( CNC, tiện thủy lực, tiện sanga, tiện chuyên dùng ), khoan, taro, chuốt, phay,
bộ phận cắt ống, bộ phận gia công chế tạo khuôn vá, và các thiết bị công nghiệp.
Công ty JAT là một trong những đơn vị được đánh giá và cấp chứng chỉ ISO
của tổ chức chứng nhận Moddy International của UKAS vương quốc Anh-một
trong những tập đoàn chứng nhận hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó JAT còn
được hỗ trợ bởi tổ chức JICA của Nhật là tổ chức có đội ngũ chuyên gia am hiểu
nhiều lĩnh vực quản lý và đặc biệt trong lĩnh vực gia công cơ khí và các tiêu chuẩn
quản lý như ISO 9001, ISO 14001, ISO/TS 16949,… để giúp công ty JAT xây dựng
thành công các hệ thống quản lý tiên tiến trên thế giới, nhằm nâng cao chất lượng,
vị thế và hình ảnh của JAT trên thị trường. Ngoài ra, công ty JAT còn áp dụng “
5

5

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

chương trình thực hành tốt 5S trong sản xuất” nhằm loại bỏ tình trạng không ổn
định và các lãng phí bất hợp lý , giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị và mục tiêu của công ty
Sứ mệnh của JAT là trở thành nhà sản xuất phụ tùng xe máy, góp phần thúc
đẩy công nghiệp phụ trợ nội địa hóa của Đảng và Chính phủ Việt Nam. Tầm nhìn

đến năm 2020 trở thành công ty sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô, xe máy và thiết
bị dân dụng công nghệ cao với doanh số hàng trăm triệu USD/năm, trong đó phần
lớn là xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho 1000 lao động. Sự phát triển của công ty
luôn đi kèm với sự phát triển của cá nhân và xã hội. Với sứ mệnh của mình, JAT
cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất, thời gian giao
hàng đúng hạn, không ngừng cải tiến để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ luôn thỏa
mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với giá trị chất lượng là tiêu chí để đánh giá sự hài lòng của khách hàng với
các sản phẩm của công ty. Sản phẩm không ngừng nâng cao giá trị của sáng tạo, trí
tuệ trong sản phẩm; giá cả cạnh tranh, thời gian giao hàng và dịch vụ sau bán hàng
cũng như các tiêu chuẩn chất lượng luôn được quan tâm để cung cấp sản phẩm tốt
nhất đến từng khách hàng; nguồn nhân lực là tài nguyên quan trọng nhất của công
ty. Thu hút nhân tài, đào tạo và xây dựng môi trượng thuận lợi cho sự phát triển của
nhân viên là ưu tiên trong các chiến lược quản lý con người của công ty,
Tất cả các sản phẩm mang thương hiệu JAT đều phải trải qua một quá trình
chế tạo được kiểm soát chặt chẽ từ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đầu vào cho
đến khi hoàn thiện sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Công ty được thành lập để huy động vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh
doanh phụ tùng ô tô, xe máy và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ
đông, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và phát triển công ty ngày càng vững
mạnh.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy, ô tô, gia công các thiết bị công
nghiệp và các sản phẩm cơ khí khác. Sản phẩm của công ty là phụ tùng ô tô, xe
máy: chân phanh, chân số, trục, round joint, nut spring, bánh răng khởi động, chi
6

6


SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

tiết khác , giá đỡ chắn xích xe máy, tay gương… các sản phẩm khác như: vòng
đệm, hộp số, kẹp cáp, Collar…

a)

b)

c)

d)

2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu.
Vị trí địa lý:
- Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị nghiệp JAT nằm ở khu
công nghiệp Quế Võ II, xã Ngọc Xá, huyện Quế Võ, Bắc Ninh với vị trí là trọng
điểm đầu tư phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh, là nơi không chỉ thuận lợi
giao thông đường bộ ( Quốc lộ 1B; Quốc lộ 18A, tuyến đường sắt xuyên quốc gia),
đường thủy-cảng sông Cầu và đường hàng không mà còn chiếm vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế, văn hóa, giao thông và thương mại với trung tâm là tỉnh
Bắc Ninh và các vùng lân cận là tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Hải Hưng, Hải Dương.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem là một thị trường rộng lớn thứ hai trong cả
nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá tri lịch sử

văn hóa… đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị
thuận lợi đối với mọi miền đất nước
Địa hình: Trụ sở công ty đặt tại nơi có địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận tiện về
nhiều mặt như có nhà máy cấp nước bằng các bể chứa nước dung tích lớn và có độ
cao hợp lý cung cấp nước đầy đủ cho khu công nghiệp, nhà máy xử lý nước thải,…
Khí hậu: Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ
rệt( xuân, hạ, thu, đông), có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 23,3 oC. Lượng
mưa trung bình năm 1400-1600mm. Hàng năm có 2 mùa gió chính là gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Đông Nam. Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều
thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp.
Dân cư và sự phát triển kinh tế: nằm giữa một vùng công nghiệp phát triển, dân cư
đông đúc nên rất thuận lợi cho việc mở rộng thị trường.

7

7

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

3. Quy trình sản xuất và kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô
tô và thiết bị công nghiệp JAT.
3.1.1. Công nghệ sản xuất.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Yêu cầu sản xuất
Mua vật tư

Thực hiện sản xuất
Hình 1-1: Sơ đồ Quy trình sản xuất và kinh doanh
Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì công ty sẽ
tự tạo các mẫu sản phẩm trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ
thuật sẽ ra các thiết kế về sản phẩm và gửi xuống các phân xưởng.

PX Tiện

NVL,Phụ
Liệu

Ráp Mẫu

PX Hàn
Tổ Cơ Điện
PX Dập
PX Đóng Gói
Thành Phẩm
Nhập Kho
Hình 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm

Xưởng tiện: có chức năng cắt các sản phẩm của phòng và tiện ren theo các
sản phẩm của công ty.
Xưởng hàn: có chức năng lắp ghép các phụ kiện hàn thành phẩm mà xưởng
tiện chuyển sang.
Xưởng dập: dập các nguyên liệu thành các sản phẩm như dập lưới, chap, thành
8

8


SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Xưởng đóng gói: lắp ráp thành sản phẩm, kiểm tra lại các sản phẩm hoàn
thành, các linh kiện, phụ kiện, vật tư thiết bị do công ty sản xuất và chất lượng
chuẩn bị cho việc ra sản phẩm cho khách hàng
3.1.2. Những trang thiết bị chủ yếu của Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô
tô và thiết bị công nghiệp JAT.
BẢNG TRANG THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
STT

Danh mục máy móc

Số lượng
(cái)
40

Nước sản
xuất

I

Máy tiện

1

Máy tiện I K02


13

Nhật Bản

2
3

Máy tiện I A616
Máy tiện thủy lực

15
12

Nhật Bản
Trung Quốc

II
1

Máy khoan
Máy khoan đứng

7
2

Nhật Bản

2


Máy khoan cần

5

Nhật Bản

III
1
2
3
4
IV
1
2
3

Máy phay bào
Máy phay đứng
Máy phay răng
Máy cán ren
Mày bào
Máy gia công áp lực
Máy đột dập
Máy búa
Máy hàn
Tổng

37
5
17

13
2
55
23
10
22
139

Trung Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Trung Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản

Số lượng máy móc, trang thiết bị của Công ty đã phần nào đáp ứng được cho
quá trình sản xuất. Tuy nhiên, để cho quá trình sản xuất được thuận lợi hơn, năng
suất lao động tăng cao hơn thì Công ty cần thay kiểm tra, xem xét những máy nào
đã cũ không còn khả năng sử dụng để sản xuất thì thay mới những máy móc đó,
đông thời trang bị thêm máy móc cho bộ phận còn thiếu máy móc trong quá trình
sản xuất.
4. Tổ chức quản lý sản xuất và lao động của công ty
1.4.1. Bộ máy quản lý
9

9

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258



Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Giám đốc

Phó giám đốc
hành chính

Phòng
kinh
doanh

Phòng
Quản lý
chất
lượng

Phó giám đốc
sx kinh doanh

Phòng
kỹ thuật

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng

kế
hoạch

Phòng
kế toán
tài chính

Phân xưởng sản xuất
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí khoa học, tạo điều kiện cho Công ty quản
lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục, đem lại hiệu quả cao.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc:
- Là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là người đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
Công ty.
- Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,
phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Phó giám đốc:

10

10

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và pháp luật về một số
công tác được phân công.
- Thực hiên nhiệm vụ được Giám đốc phân công theo lĩnh vực công tác.
- Cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm phần việc được giao.
- Khi Giám đốc đi vắng, được thay mặt Giám đốc điều hành mọi công việc
của công ty khi được ủy quyền và phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết
theo ủy quyền cho Giám đốc ngay sau khi Giám đốc trở về.
Phòng hành chính nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc về mô hình bộ máy tổ chức phù hợp với nhiệm vụ,
đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
- Tuyển dụng, tuyển chọn lao động cho công ty
- Thực hiện việc mua sắm, bảo quản, giữ gìn trang thiết bị văn phòng làm
việc, dụng cụ hành chính, sửa chữa nhà cửa.
Phòng tài chính kế toán:
- Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác tài chính kế toán
công ty.
- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến nhà máy, đồng thời tổ chức
và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch
toán kế toán nhằm giải quyết tốt tài sản của công ty.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành, vận động và chu
chuyển của đồng vốn biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và những quy định cụ thể của công ty về công tác quản lý kinh tế, tài
chính.
Phòng kinh doanh:
- Lập kế hoach sản xuất kinh doanh trung, dài hạn và hằng năm.
- Tham mưu cho nhà quản lý cải tiến kỹ thuật, mẫu mã, giá bán, chủng loại
sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.

11

11

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

- Khai thác thị trường, nhận các đơn hàng
Phòng quản lý chất lượng:
- Kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh, các linh kiện, phụ tùng, vật
tư, thiết bị do công ty sản xuất.
- Kiểm soát chất lượng vật tư, phụ tùng, linh kiện đầu vào trước khi đưa vào
sản xuất.
- Chứng nhận chất lượng xuất xưởng cho sản phẩm hoàn thành.
Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
- Giám sát quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra để sản phẩm theo đúng thiết
kế và yêu cầu kỹ thuật.
Phòng kế hoạch:
Dựa vào số lượng hàng đã nhận và nhân lực trong công ty lên kế hoạch sản
xuất để đưa ra tiến độ giao hàng cho phù hợp.
Phân xưởng sản xuất
Sản xuất các chi tiết phụ tùng ô tô, xe máy sau đó tiến hành gia công, lắp
ghép các chi tiết phụ tùng thành sản phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của các hợp
đồng mà công ty ký kết được và thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch công ty
đề ra.
- Quản lý mặt bằng, thiết bị sản xuất, kho vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất.

- Tổ chức sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy.
- Tổ chức lắp ráp các linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy;
- Thực hiện bao gói, các thủ tục giao hàng theo hợp đồng kinh tế của Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
và theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Gồm xưởng tiện, xưởng hàn, xưởng dập và xưởng đóng gói:
+ Xưởng tiện: có chức năng cắt các sản phẩm của phòng và tiện ren theo các
sản phẩm của công ty

12

12

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Xưởng hàn: có chức năng lắp ghép các phụ kiện hàn thành phẩm mà xưởng
tiện chuyển sang
Xưởng dập: dập các nguyên liệu thành các sản phẩm như dập lưới, chap, thành
Xưởng đóng gói: Kiểm tra lại các sản phẩm hoàn thành, các linh kiện, phụ
kiện, vật tư thiết bị do công ty sản xuất và chất lượng chuẩn bị cho việc ra sản phẩm
cho khách hàng.
1.4.2. Các đặc điểm về lao động
Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT có đội
ngũ cán bộ công nhân viên gồm 250 người, trong đó:
Ban Giám đốc: 03 người

Phòng kế toán: 05 người
Phòng nhân sự: 04 người
Phòng quản lý chất lượng: 03 người
Phòng kỹ thuật: 07 người
Phòng kinh doanh: 06 người
Phòng kế hoạch: 8 người
Công nhân: 214 người
Tình hình sử dụng lao động của công ty: Đội,ngũ công nhân viên trẻ khỏe
ham hoc hỏi có tinh thần và ý thức trách nhiệm cao trong công việc được kết hợp
với những công nhân có trình độ tay ngề cao kinh nghiệm công tác lâu năm.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn và tay
nghề tương đối cao. Trong đó 9 người có trình độ Đại học chiếm khoảng 7,6%
chiếm tỷ lệ tương đối cao, 37 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm
khoảng 14,8%, 106 người tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất
đến 42,4%, 88 người là lao động phổ thông chiếm đến 35,2% tổng lao động.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2014
BẢNG 1-1
13

13

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Số
lượng(người)


Tỷ trọng

+ Đại học

19

7.6

+Cao đẳng

12

4.8

+Trung cấp

25

10

+Trung cấp chuyên nghiệp

106

42.4

+Lao động phổ thong

88


35.2

+Nữ

75

30

+Nam

175

70

+Từ 18-30 tuổi

137

54.8

+Từ 31-39 tuổi

64

25.6

+Từ 40-49 tuổi

42


16.8

+Từ 50-60 tuổi

7

2.8

250

100

Chỉ tiêu
Theo trình độ lao động

Giới tính

Độ tuổi

Tổng

Trong năm 2014 số lao động nam gấp hơn 2 lần so với số lao động nữ, có
175 lao động nam chiếm 70% và 75 lao động nữ chiếm 30%. công ty là kỹ thuật
nên số lao số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ là hợp lý.
Số lao động có độ tuổi từ 18-30 tuổi, và từ 31-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
lên đến 80,4%. Đây là số lao động còn trẻ vừa có sức khỏe tinh thần làm việc vừa
có kinh nghiệm trong công việc, là tiền đề cho sự phát triển của công ty trong tương
lai, số lao động từ 40-49 tuổi có 42 người chiếm 16,8 %và đây là nhóm lao động có
kinh nghiệm cao và có thời gian lam việc lâu năm. Có 7 người có độ tuổi từ 50-60


14

14

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

tuổi chiếm 2,8% trong tổng số lao động, đây là nhóm lao động có kinh nghiệm công
tác lâu năm nhưng sức khỏe đã yếu.
1.4.3. Chế độ làm việc
* Thời gian làm việc:
Mọi người lao động trong công ty đều làm việc theo chế độ 8 giờ một ngày
và 5 ngày trong một tuần. Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà
người lao động là phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi thì làm việc 7 giờ một ngày. Trong đó thời gian làm việc của các bộ
phận được qui định như sau:
+ Người lao động làm việc tại văn phòng công ty, văn phòng các chi nhánh
làm việc theo giờ hành chính.
+ Người lao động làm công việc bảo vệ và một số bộ phận khác trong công
ty làm việc theo ca (2 hoặc 3 ca), tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể, thủ trưởng
đơn vị bố trí sắp xếp ca làm việc cho hợp lý.
+ Đối với bộ phận làm việc theo chế độ khoán lương công việc, định mức
lao động tuy đã làm việc đủ 8 giờ 1 ngày nhưng chưa hoàn thành công việc được
giao thì có thể làm thêm giờ nhưng không vượt quá 4 giờ 1 ngày, thời gian làm
thêm này không được trả lương làm thêm giờ.
+ Đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới

12 tháng tuổi không được bố trí làm thêm giờ, làm trên cao, làm việc ban đêm và
đi công tác xa.
+ Khi có nhu cầu cần thiết, giám đốc công ty và thủ trưởng các đơn vị có
thể huy động làm thêm giờ thì người lao động phải chấp nhận làm thêm giờ khi
được yêu cầu,nhưng không quá 4 giờ 1 ngày, 200 giờ 1 năm. Trường hợp đặc biệt
không quá 300 giờ 1 năm.

15

15

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

* Thời gian nghỉ ngơi:
+ Đối với người lao động làm việc theo ca từ 6-8 giờ liên tục thì được nghỉ
giữa ca 30 phút (nếu làm ca đêm được nghỉ 45 phút) tính vào giờ làm việc. Những
bộ phận do không nghỉ tập trung được thì thủ trưởng đơn vị có thể bố trí nghỉ xen
kẽ trong thời gian làm việc.
+ Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi
chuyển sang ca khác.
+Ngày nghỉ hàng tuần được qui định chung cho toàn Tổng công ty là ngày
thứ 7 và chủ nhật hàng tuần (trừ một số bộ phận lao động trực tiếp được bố trí theo
ca, kíp và nghỉ luân phiên).
+Do yêu cầu nhiệm vụ người lao động phải làm việc trong những ngày
nghỉ, lễ tết thì được bố trí nghỉ bù, trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì
thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo qui định hiện hành.

+Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo qui định
trong những ngày tết lễ sau:
+ Tết dương lịch 1 ngày
+ Ngày giỗ tổ hùng vương : 1 ngày
+ Tết âm lịch 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm)
+ Ngày giải phóng miền Nam 30-4: 1 ngày
+ Ngày quốc tế lao động 1-5: 1 ngày
+ Ngày quốc khánh 2-9: 1 ngày
Những ngày nghỉ trên nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù
vào ngày sau đó.
+Thời gian nghỉ hàng năm :
+ Mức nghỉ hàng năm: Mức 12 ngày đối với công việc bình thường; 14
ngày với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày với công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại và cực kì nguy hiểm…
+ Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc cứ 5
năm được nghỉ thêm 1 ngày.
+Nghỉ việc riêng và nghỉ không lương.
+ Nghỉ việc riêng có lương được áp dụng đối với một số ngày sau: Kết hôn
(nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghỉ 1 ngày), bố mẹ (tứ thân phụ mẫu) chết hoặc vợ
chồng chết, con chết được nghỉ (nghỉ 3 ngày)
+ Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Người lao động có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn cần nghỉ không hưởng lương phải làm đơn báo cáo thủ trưởng đơn vị.
16

16

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Nếu xét thấy không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, thủ trưởng đơn vị có quyền
giải quyết cho nghỉ không lương.Thời gian nghỉ không lương tối đa không quá 6
tháng. Quá thời hạn trên, nếu người lao động vẫn có nhu cầu xin nghỉ tiếp thì làm
đơn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
1.4.4. Đặc điểm về an toàn lao động
- Thiết kế nhà xưởng đảm bảo khi có sự cố xe cứu hỏa có thể tiếp cận tới mọi
vị trí trong xưởng sản xuất, nhà phục vụ sản xuất.
- Các nhà phục vụ sản xuất, xưởng sản xuất đều có vòi nước bể cát, bể nước
cứu hỏa.
- Hệ thống điện có các phương tiện đóng ngắt cầu dao, cầu trì bên ngoài nhà
máy có thể cắt điện thuận lợi khi có sự cố.
4.1.

Phương hướng phát triển công ty đến năm 2020
Trở thành nhà sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy hàng đầu Đông Nam Á, góp

phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp phụ trợ, nội địa hóa của Đảng và chính phủ
Việt Nam.
Trở thành công ty sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy và thiết bị dân dụng công
nghệ cao với doanh số hàng trăm triệu USD/năm, trong đó 80% là xuất khẩu, tạo
công ăn việc làm cho khoảng 1000 lao động.
Tiếp tục duy trì và củng cố các thị trường kinh doanh, tăng cường các biện
pháp quản lý, từng bước đầu tư một cách hợp lý vào việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ
trẻ về kiến thức kinh doanh trên thị trường, nâng cao nhân tố con người trong các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua việc phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT, ta thấy được những
khó khăn và thuận lợi sau:
17

17

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
a) Thuận lợi:

- Qua 7 năm hoạt động, Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị
công nghiệp JAT đã có những bước chuyển đáng kể, được thành lập trong bối cảnh
thị trường cạnh tranh khốc liệt nhưng công ty vẫn trụ vững và ngày càng phát triển.
- Ban lãnh đạo Công ty năng động sáng tạo, tận tụy bản lĩnh, có tinh thần
trách nhiệm cao.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề, gắn bó với công ty
những lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn. Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty là một khối đoàn kết, nhất trí cao, đó chính là yếu tố cơ bản đảm
bảo sự phát triển bền vững của công ty
b)Khó khăn:
- Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, khó khăn đối với công ty là sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, việc làm này là một thách thức lớn đối với
công ty.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao của công ty còn mỏng, trong cơ chế thị
trường hiện nay, cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi các sản phẩm
phải có chất lượng
Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp
JAT. Để tìm hiểu về mọi họa t động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chúng ta sẽ
đi sâu vào phân tích toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
chương 2.

18

18

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ VÀ
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP JATNĂM 2014

19

19

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp


2.1. Một số chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bước vào năm 2014 Công ty Cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công
nghiệp JAT đã xác định được thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong
kinh doanh. Vì vậy mà ban giám đốc đã đưa ra những chủ trương chính sách đúng
đắn, đề ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn, phát huy triệt để những thuận lợi và
tập trung sức mạnh tập thể. Qua bảng 2-1 ta thấy:
+Doanh thu thuần năm 2014 của công ty là 121.376 trđồng, tăng 27.22 trđồng
tương ứng tăng 28,86% so với năm 2013, tăng 20.375 trđồng so với kế hoạch năm
2014. Doanh thu thuần tăng là do năm 2014 công ty ký được nhiều hợp đồng, sản
lượng tiêu thụ tăng và giá bán cũng tăng lên dẫn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
cũng tăng lên.
+Tổng tài sản bình quân năm 2014 là 46.455 trđồng, tăng 8.093 tr đồng so với
năm 2013 tương ứng tăng 21,10%, tăng 4.955trđồng so với kế hoạch tương ứng
tăng 11,94%. Năm 2014 tổng tài sản của công ty tăng nhưng quy mô của công ty
không mở rộng , nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng lên của giá trị hàng tồn kho.
+Năm 2014 Công ty có 250 lao động tăng 25 người so với năm 2013 tương
ứng tăng 11,11% và tăng 10 người tương ứng tăng 4,17% so với kế hoạch. Số lượng
lao động tăng lên làm cho khối lượng sản phẩm của công ty cũng tăng lên, cho thấy
công ty đã tận dụng được tối đa các máy móc thiết bị, phân công lao động hợp lý.
+Năng suất lao động: Năm 2014 là 40,47 trđ/ng-tháng tăng so với năm 2013
là 5,57trđ/ng-tháng tương ứng tăng 15,97% và tăng 2,27trđ/ng-tháng so với kế
hoạch 2014 là do tổng giá trị sản phảm sản xuất tăng lên. Tỷ lệ tăng năng suất lao
động cao hơn tỷ lệ tăng số lao động là điều tốt cho công ty, làm hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+Tổng quỹ lương: năm 2014 là 15.637 trđ, tăng 03.458 trđ so với năm 2013
tương ứng tăng 28,31%, tăng 1.573 trđ so với kế hoạch 2014 tương ứng tăng 11,16
%. vì năng suất lao động tăng, khối lượng sản phẩm cũng tăng lên làm cho tiền
lương của công nhân trực tiếp tăng lên.
+Tiền lương bình quân: năm 2014 là 5,224 trđ/ng-tháng tăng 0,7 trđ so với

năm 2013 tương ứng tăng 15,48% và tăng 6,71% so với kế hoạch 2014. Tiền lương
tăng lên do năng suất lao động tăng lên, số lượng sản phẩm tăng và chất lượng sản
phẩm cũng được cải thiện.

20

20

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY NĂM 2014
BẢNG 2-1
ST
T
1
2
3
-

4
5
6
7
8
9

10

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng doanh thu

110.00
0

94.215
94.155
38.362

trđ

24.574

trđ
người
người
người
trđ
trđ/ ng-tháng
trđ/ ng-tháng

13.788
225
30

195
12.215

101.000
41.500
26.50
0
15.00
0
240
33
207
14.100

34,89

38,19

40,47

4,524
92.52
1

4,896
111.00
0

61,03
45,77


83,11
72,50

Tài sản ngắn hạn bình quân

Tổng số lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Tổng quỹ lương
NSLĐ bình quân
Tiền lương bình quân

Năm 2014
KH
TH

trđ
trđ
trđ

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Tài sản dài hạn bình quân

Năm
2013

Tổng giá thành


trđ

Tổng lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Trđ
Trđ

21

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258

21

SS TH 14/13
+/%

SS TH14/KH14
+/%

121.401
121.375
46.455

27.186
27.220
8.093

128,86

128,91
121,10

11.401
20.375
4.955

110,36
120,17
111,94

30.338

5.764

123,46

3.838

114,48

16.117
250
36
214
15.673
5,224

2.329
25

6
19
3.458
5,57
0,70

116,89
111,11
120,00
109,74
128,31
115,97
115,48

1.117
10
3
7
1.573
2,27
0,33

107,45
104,17
109,09
103,38
111,16
105,95
106,71


117.770

25.249

127,29

6.770

106,10

134
100,32

73
54,55

219,16
219,18

51
27,82

160,95
138,37


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

+Giá thành tổng sản phẩm: năm 2014 tăng 27,29% so với năm 2013 và tăng

5,48% so với kế hoạch 2014. Do sản lựơng sản phẩm sản xuất tăng lên nên các yếu
tố về chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên.
+Lợi nhuận sau thuế: năm 2013 là 45,77 trđ nhưng đến năm 2014 là 100,32
trđ tăng 54,55 trđ tương ứng tăng 119,18% và tăng 27,82 trđ so với kế hoạch 2014.
Tỷ lệ tăng rất lớn cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 là
rất tốt.
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất của công ty
Trong năm 2014 có những chuyển biến về sản xuất sản phẩm, một số sản
phẩm tăng lên về số lượng sản xuất sản phẩm so với năm 2013, cũng như những sản
phẩm sản xuất tăng lên so với kế hoạch. Qua đó cho thấy việc sản xuất kinh daonh
của công ty đang gặp nhiều thuận lợi và nhu cầu về thị trường cũng đang tăng lên.

a) Phân tích tình hình sản xuất theo số lượng sản phẩm.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THEO SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM
BẢNG 2-2
Tên sản
phẩm
Nhông
xích xe
máy
Xích
công
nghiệp
Chân
phanh xe
máy
Chân
phanh ô


Hộp số
Gương ô

Gương
xe máy

22

Năm 2014
KH
TH

TH2014/TH2014
+/%

TH2014/KH2014
+/%

92.856

105.000

103.833

10.977

111,82

-1.167


98,89

Sợi

30.168

35.000

45.067

14.899

149,39

10.067

128,76

Cái

110.879

119.000

125.680

14.801

113,35


6.680

105,61

Cái

52.789

53.500

59.301

6.512

112,34

5.801

110,84

Bộ

22.980

25.500

28.670

5.690


124,76

3.170

112,43

Chiếc

20.594

23.000

28.654

8.060

139,14

Chiếc

57.678

65.000

72.189

14.511

125,16


ĐVT

Năm
2013

Bộ

22

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258

5.654
7.189

124,58
111,06


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

+ Sản phẩm xích công nghiệp và gương ô tô có tỷ lệ tăng mạnh nhất lần lượt
là 49,39% và 39,14% so với năm 2013 và tăng 28,76%, 24,58% so với kế hoạch
nguyên nhân là do 2sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiên đại cả chất
lượng và mẫu mã tốt nên được rất nhiều công ty đặt đơn hàng.
+Sản phẩm hộp số và gương xe máy trong năm 2014 cũng tăng lần lượt là
24,76% và 25,16% so với năm 2013 và tăng 12,43%; 9,55% so với kế hoạch.
+Sản phẩm nhông xích xe máy, chân phanh xe máy, chân phanh ô tô trong
năm 2014 cũng tăng so với năm 2013 với tỷ lệ trên 10%. Chỉ có nhông xích xe máy

là không hoàn thành được kế hoạch do các sản phẩm làm ra bị lỗi nhiều không đạt
chất lượng, còn lại 2 sản phẩm kia đều sản xuất vượt kế hoach.

b) Phân tích tình hình sản xuất theo giá trị sản phẩm.
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THEO GIÁ TRỊ SẢN
PHẨM
ĐVT: Trđ
ST
T
1
3
4
5
6
7
8

Tên sản
phẩm
Nhông
xích xe
máy
Xích công
nghiệp
Chân
phanh xe
máy
Chân
phanh ô tô
Hộp số

Gương ô

Gương xe
máy
Tổng

23

BẢNG 2-3
Giá trị
năm
2013

Giá trị năm 2014 SS2014/2013
KH
TH
+/%

10.864

14.500

12.567

6.535

8.200

10.539


6.746

6.900

9.798

19.109

20.000

22.679

27.805

29.000

35.757

25.742

24.700

28.853

4.160

5.500

6.206


100.961

108.80
0

126.39
9

23

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258

1.
703
4.
004

115,6
8
161,2
7

3.
052
3.
570
7.
952
3.
111

2.
046
25.4
38

145,2
4
118,6
8
128,6
0
112,0
9
149,1
8
125,2
0

TH2014/KH201
3
+/%
-1.933

86,67

2.339

128,52

2.898


142,00

2.679

113,40

6.757

123,30

4.153

116,81

706

112,84

17.599

116,18


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Qua bảng 2-3 ta thấy tổng sản phẩm sản xuất của công ty vào năm 2014 đạt
126.399 tr đ tăng 25.438 trđ so với năm 2013 tương ứng tăng 20,25%; tăng 17.955
trđ so với kế hoạch tương ứng 16,18%. Cụ thể là:

+Sản phẩm hộp số có giá trị cao nhất đạt 35.757 trđ tăng 7.952 trđ so với
năm 2013 tương ứng tăng 28,60%; tăng 23,30% so với kế hoạch. Năm 2014
nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm này tăng lên, sản phẩm sản xuất tăng lên.
+Sản phẩm gương xe máy có tổng giá trị sản xuất thấp nhất đạt 6.206 trđ
tăng 49,18% so với năm 2013 và tăng 12,48% so với kế hoạch. Do số lượng sản
xuất trong năm 2014 tăng lên so với năm 2013.
+Sản phẩm xích công nghiệp và chân phanh xe máy có giá trị sản xuất tăng
lên lần lượt là 4.004 trđ và 3.052 trđ tương ứng tăng 61,27%; 45,24% so với năm
2013 và tăng 28,52%; 42,00% so với kế hoạch. Nguyên nhân là do trong năm
2014 số lượng sản phẩm tăng lên nhiều do công ty đã ký thêm được nhiều hợp
đồng về tiêu thụ 2 loại sản phẩm này.
+Sản phẩm nhông xích xe máy có giá trị sản xuất tăng 1.703trđ so với năm
2013 tương ứng tăng 15,68% nhưng so với kế hoạch thì không đạt giảm 13,33%
do trong năm 2014 một số đơn hàng bị hủy do không đảm bảo đúng chất lượng và
thời gian giao hàng.
+Săn phẩm chân phanh ô tô và gương ô tô có giá trị sản xuất tăng so với
năm 2013 lần lượt là 3.570 trđ và 3.111 trđ; vượt kế hoạch năm 2014 là 13,40%
và 16,81%
2.2.2 . Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm dựa trên tính cân đối giữa sản xuất với
nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, số lượng và chất lượng sản phẩm.
a)Phân tích tình hình tiêu thụ theo số lượng sản phẩm.
Qua bảng 2-4 ta thấy:
+Trong năm 2014 sản phẩm chân phanh xe máy và nhông xích xe
máy tiêu thụ với số lượng lớn nhất lần lượt là 123.789 cái và 102.174 bộ tăng
so với năm 2013 là 17,45% và 11,55%; vượt kế hoạch năm 2014 là 5,35% và
1,16%. Do đây là 2 sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp giá hợp lý nên
luôn được khách hàng tin dung trong nhiều năm.
+Sản phẩm xích công nghiệp và gương ô tô tiêu thụ đạt lần lượt là
43,251 sợi và 26.857 chiếc tăng 53,83% và 49,64% so với năm 2013 và

24

24

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

69,61%;24,92% so với kế hoạch. Do trong năm 2014 sản phẩm này được áp
dụng kỹ thuật sản xuất mới hiện đại có chất lượng tốt nên được nhiều khách
hàng đặt mua.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM
BẢNG 2-4
TT
1
3
4
5
6
7
8

Tên sản
phẩm

ĐVT

Nhông

xích xe
máy
Xích
công
nghiệp
Chân
phanh xe
máy
Chân
phanh ô


Năm
2013

Năm 2014
KH
TH

SS 2014/2013
+/%

Bộ
91.594 101.000 102.174

10.580

111,5
5


28.117

15.134

153,8
3

17.751 169,61

18.395

117,4
5

6.289 105,35

Sợi
25.500

43.251

Cái
105.394 117.500 123.789
Cái

Hộp số

Bộ

Gương ô


Gương xe
máy

Chiế
c
Chiế
c

TH2014/KH2014
+/%

50.675

53.000

58.435

7.760

21.256

24.000

27.182

5.926

17.948


21.500

26.857

8.909

54.989

64.000

70.326

15.337

115,3
1
127,8
8
149,6
4
127,8
9

1.174 101,16

5.435 110,25
3.182 113,26
5.357 124,92
6.326 109,88


+Sản phẩm gương xe máy tiêu thụ với số lượng tương đối cao đạt
70.326 chiếc tăng 15.337 chiếc so với năm 2013 tương ứng tăng 27,89% và
tăng 9,88% so với kế hoạch năm 2014
+Sản phẩm hộp số tiêu thụ đạt 27.182 bộ trong năm 2013 tăng
27,88% so với năm 2013 và vượt kế hoạch 13,26%.

c) Phân tích tình hình tiêu thụ theo giá trị sản phẩm.
Trong năm 2014 tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ là 121.376 trđ tăng 27.221
trđ so với năm 2013 và vượt kế hoạch 20,17%. Trong đó giá trị tiêu thụ của
tất cả các sản phẩm trong năm 2014 đều tăng lên khá mạnh và đều vượt kế
25

25

SV: Nguyễn Thị Oanh_1124010258


×