Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số trường đại học sư phạm – đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

Nguyễn Thị Phƣợng

KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

Nguyễn Thị Phƣợng

KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số

: 60310401

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS Nguyễn Hữu Thụ

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của GS. TS. Nguyễn Hữu Thụ.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm
bảo tính khách quan, khoa học, dựa trên kết quả khảo sát thực tế. Các số liệu,
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣợng

i


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
những ngƣời đã giúp đỡ tôi. Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới GS.TS.. Nguyễn Hữu Thụ. Thầy đã hƣớng dẫn tận tình từ khi hình thành ý
tƣởng, triển khai thu thập tài liệu và viết kết quả nghiên cứu thành bản hoàn
chỉnh. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong khoa Tâm lý học,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,
nơi đã dạy tôi những tri thức khoa học từ khi tôi là học viên và tạo điều kiện
cho tôi bảo vệ đề tài. Và cuối cùng là gia đình và bạn bè chính là nguồn động
viên tinh thần quan trọng giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi sẽ luôn ghi nhớ và cảm kích trƣớc sự giúp đỡ của mọi ngƣời

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Nguyễn Thị Phƣợng

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mức độ chung của kỹ năng học tập theo HCTC của SVDTTS Trƣờng ĐHSP – ĐHTN
Bảng 3.2: Nhận thức của sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP - ĐHTN
về sự cần thiết của Kỹ năng lập kế hoạch học tập.
Bảng 3.3: Mức độ vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào các hành động lập
kế hoạch học tập của sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP - ĐHTN
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các hành động của Kỹ năng lập kế hoạch
Bảng 3.5: Nhận thức của sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP - ĐHTN
về sự cần thiết của Kỹ năng đăng ký môn học.
Bảng 3.6: Mức độ vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào các hành động đăng
ký môn học viên dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện các hoạt động của kỹ năng đăng ký môn học
Bảng 3.8: Nhận thức của sinh viên dân tộc thiểu số về mức độ cần thiết
của kỹ năng nghe giảng theo phƣơng thức học chế tín chỉ
Bảng 3.9: Mức độ vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào các hành động của
kỹ năng nghe giảng
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện các hành động của kỹ năng nghe giảng
Bảng 3.11: Nhận thức của sinh viên dân tộc thiểu số trƣờng ĐHSP- ĐHTN
về kỹ năng làm việc nhóm.
Bảng 3.12: Mức độ vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào các hành động làm
việc nhóm của sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện các hành động của kỹ năng làm việc nhóm
Bảng 3.14: Nhận thức của sinh viên dân tộc thiểu số về mức độ cần thiết

của kỹ năng tự học
Bảng 3.15: Mức độ vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào các hành động tự
học của sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên
iii


Bảng 3.15: Kết quả thực hiện các hành động của kỹ năng tự học
Bảng 3.16: Tác động của các yếu tố chủ quan tới kỹ năng học tập của sinh
viên dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP – ĐHTN
Bảng 3.17: Tác động của các yếu tố khách quan tới kỹ năng học tập của
sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP – ĐHTN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin đọc là

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

HCTC

Học chế tín chỉ


SV

Sinh viên

SVDTTS

Sinh viên dân tộc thiểu số

GV

Giảng viên

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

9. Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................................ 5
1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu kỹ năng và kỹ năng học tập................... 5
1.1. Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng.......................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng học tập............................................................. 9
v


1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 10
1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng........................................................................ 10
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ năng học tập........................................................... 10
2.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................. 13
2.1. Kỹ năng .................................................................................................. 13
2.2. Kỹ năng học tập ..................................................................................... 16
2.3. Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ..................................................... 19
2.4. Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số
Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên ......................................... 20
2.5. Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành kỹ năng học tập theo học
chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số........................................................ 32
Tiểu kết chƣơng I ............................................................................................ 38
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 39
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .................................................................. 39
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 42
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................................................ 53

3.1. Thực trạng chung của kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên
dân tộc thiểu số Trƣờng ĐHSP – ĐHTN ........................................................ 53

vi


3.2. Thực trạng kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc
thiểu số Trƣờng ĐHSPTN theo các kỹ năng thành phần................................ 55
3.3. Các yếu tố tác động tới kỹ năng học tập của sinh viên dân tộc thiểu số
trong đào tạo theo tín chỉ. .............................................................................. 102
3.4. Một số khuyến nghị Tâm lý - nâng cao kỹ năng học tập theo học chế tín
chỉ cho sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHTN ........ 113
3.5. Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số
Trƣờng ĐHSP – ĐHTN qua phân tích một số trƣờng hợp điển hình ........... 116
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 124
1. Kết luận ................................................................................................... 124
2. Kiến nghị ................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
Tài liệu tiếng việt............................................................................................... 1
Tài liệu tiếng anh ............................................................................................... 4
PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................. 1

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức đƣợc vai trò hết sức quan trọng của giáo dục đối với sự phát
triển của quốc gia, Đảng và Chính phủ luôn đề cao công tác giáo dục, coi

“giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngƣời động lực trực tiếp của sự phát triển”. Theo Quyết định 47/2001/QĐ –TTg về
“Quy hoạch mạng lƣới trƣờng đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 – 2010” của
Thủ tƣớng Chính phủ đã khẳng định: Các trƣờng cần “Thực hiện quy trình
đào tạo linh hoạt, từng bƣớc chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên
chế sang học tín chỉ”.
Khác với học ở phổ thông học tập ở bậc Cao đẳng, Đại học đòi hỏi sinh
viên phải có những kỹ năng và phƣơng pháp học tốt để có thể tiếp nhận một
lƣợng lớn kiến thức. Hoạt động học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ là
việc đăng ký môn học, đi sâu, tìm hiểu về ngành học, làm việc nhóm, lập kế
hoạch học tập. Hoạt động này mang tình độc lập, tự chủ và sáng tạo cao.
Đối với sinh viên nói chung để hình thành kỹ năng trong học tập theo
học chế tín chỉ có không ít những khó khăn và đặc biệt là đối với dân tộc
thiểu số thì càng khó khăn hơn trong việc hình thành kỹ năng học tập theo học
chế tín chỉ, do nhiều nguyên nhân khác nhau: Lực học của các em thƣờng
thấp, năng lực sử dụng ngôn ngữ phổ thông hạn chế, ở họ cũng có ít nhiều
mặc cảm tự ti… Do yếu tố địa lí, mặt bằng văn hoá, phong tục, tập quán, lối
sống, ngôn ngữ khác nhau nên kỹ năng học tập của họ với việc học tập ở đại
học gặp nhiều khó khăn.
Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên áp dụng hình thức
đào tạo theo tín chỉ từ năm 2008. Đây là một trung tâm đào tạo giáo viên
chuyên nghiệp cho vùng miền núi phía Bắc. Đây cũng là môi trƣờng học tập
của nhiều sinh viên ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ: Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán
chỉ, Cao lan ... Phần lớn sinh viên ngƣời dân tộc thiểu số còn hạn chế về kỹ
1


năng học tập theo học chế tín chỉ, do đó việc học tập của các em còn gặp
nhiều khó khăn dẫn đến kết quả học tập của các em còn chƣa cao.
Trƣớc tình hình trên, những yêu cầu đặt ra đối với sinh viên nói chung
và đặc biệt là sinh viên dân tộc thiểu số nói riêng là học tập nhƣ thế nào để có

kết quả tốt với phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhằm hƣớng đến
việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ. Tìm
ra những khó khăn mà sinh viên đang gặp phải trong việc hình thành kỹ năng
học tập và tìm ra những biện pháp nhằm trợ giúp sinh viên tốt hơn trong việc
nâng cao chất lƣợng hoạt động học tập ở bậc đại học, tác giả đã lựa chọn đề
tài “Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng học tập của sinh viên dân tộc
thiểu số trong đào tạo theo học chế tín chỉ, các yếu tố tác động đến quá trình
hình thành kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ ở sinh viên dân tộc thiểu số.
Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng học tập của sinh viên
dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của Nhà
trƣờng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên dân tộc thiểu số
3.2. Điều tra, đánh giá thực trạng kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên dân tộc thiểu số Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái
Nguyên và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng đó.
3.3. Đƣa ra một số biện pháp tâm lý giáo dục phạm nhằm giúp sinh
viên nhanh chóng thích ứng và thích ứng tốt với hoạt động học tập theo học
chế tín chỉ.

2


4. Đối tƣợng nghiên cứu
Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số Đại
học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên. Trong đó bao gồm các kỹ năng thành

phần sau: Kỹ năng đăng ký môn học; Kỹ năng lập kế hoạch học tập; Kỹ năng
nghe giảng; Kỹ năng tự học; Kỹ năng làm việc nhóm.
5. Khách thể nghiên cứu
210 sinh viên dân tộc thiểu số thuộc trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học
Thái Nguyên. 02 giáo viên, 01cán bộ quản lý tại trƣờng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên
7. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số
bao gồm các kỹ năng thành phần: Kỹ năng lập kế hoạch học tập, kỹ năng
đăng ký môn học, kỹ năng nghe giảng, kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng tự
học. Các kỹ năng này có tƣơng quan thuận, chặt chẽ với nhau. Trong đó kỹ
năng lập kế hoạch học tập, đăng ký môn học, làm việc nhóm tƣơng quan
thuận, chặt với kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc
thiểu số trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên. Có nhiều yếu tố ảnh
hƣởng tới kỹ năng học tập của sinh viên dân tộc thiểu số, trong đó những yếu
tố chủ quan nhƣ: Động cơ, ngôn ngữ giao tiếp, tính tích cực và hứng thú học
tập… là có ảnh hƣởng nhiều nhất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:

3


8.1.Nhóm phương pháp phân tích tài liệu, văn bản
Sử dụng phƣơng pháp này nghiên cứu lý luận về kỹ năng học tập của
sinh viên dân tộc thiểu số.
8.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến kỹ năng học tập theo

học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số.
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phiếu hỏi dành cho sinh viên dân tộc thiểu số
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành trao đổi với các sinh viên dân tộc thiểu số, một số giáo viên
đang giảng dạy, và quản lý làm việc tại trƣờng để có ý kiến đánh giá của mọi
ngƣời về kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số.
8.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng học
tập theo học chế tín chỉ cho sinh viên dân tộc thiểu số.
8.2.5. Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý một số SVDTTS điển
hình
Nghiên cứu 02 trƣờng hợp điển hình: 01 trƣờng hợp có kỹ năng học tập
tốt, kết quả học tập tốt; 01 trƣờng hợp có kỹ năng học tập kém, kết quả kém,
8.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý và phân tích những số liệu thu đƣợc
phục vụ cho đề tài.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo
luận văn gồm có 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của
sinh viên dân tộc thiểu số tại Đại học Sƣ phạm – Đại học Thái Nguyên
+ Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
+ Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP

THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu kỹ năng và kỹ năng học tập
1.1. Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng
Kỹ năng là một trong những yếu tố giúp cho con ngƣời hoạt động có
hiệu quả. Từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
trên toàn thế giới, kỹ năng trở thành một trong những lĩnh vực nghiên cứu
quan trọng mang ý nghĩa thực tiễn cao. Đầu thế kỷ XX, ở Mỹ tâm lý học
hành vi ra đời, đại diện là J.Watson, E.C Tolman, K.Hull, B.F Skinner,….
mặc dù xuất phát từ quan niệm máy móc về con ngƣời, nhƣng nghiên cứu về
kỹ năng trong lý luận dạy học do B.F Skinner khởi xƣớng là một thành tựu
lớn. Sau đó, A.Bandura (1961) – nhà tâm lý học ngƣời Mỹ đã đƣa ra lý thuyết
học tập xã hội. Ông cho rằng, học tập bao giờ cũng diễn ra trong mối quan hệ
với những ngƣời khác, trong xã hội. Khái niệm học tập xã hội nhấn mạnh đến
mẫu hành vi chỉ dẫn hành vi của cá nhân (mẫu hành vi của bố, mẹ, anh chị em
ruột, ngôi sao trong các lĩnh vực, ngƣời hùng…). Mẫu hành vi là một dạng
kích thích, khi con ngƣời tiếp xúc sẽ bắt chƣớc hoặc hạn chế thực hiện hành
vi đó. Cá thể quan sát mẫu hành vi của ngƣời khác và quan sát kết quả do
hành vi đó gây ra. Nếu hậu quả của mẫu hành vi không đƣợc xã hội chấp
nhận, khích lệ (trừng phạt) thì hành vi đó sẽ bị từ bỏ. Các hành động của cá
nhân theo mẫu hành vi nếu đƣợc khích lệ thì nó sẽ đƣợc lặp lại và là yếu tố
chính quyết định hành vi học tập, kỹ năng của con ngƣời [42].
Nghiên cứu về kỹ năng học tập ở phƣơng Tây rất phát triển vào đầu thế
kỷ XX, khi khoa học giáo dục chuyển từ quan điểm dạy học lấy ngƣời dạy
làm trung tâm sang quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm. Có rất nhiều
nghiên cứu cũng nhƣ lý thuyết bàn về vấn đề kỹ năng hợp tác trong học tập.
5


Hai tác giả David W. Johnson và Roger T. Johnson đề cập rất chi tiết và cụ

thể trong cuốn sách “Học tập hợp tác và học thuyết phụ thuộc xã hội: Học tập
hợp tác (Cooperative learning and social interdependence theory: Cooperative
learning)”. Cuốn sách đã cung cấp những kiến thức về sự hợp tác học tập, các
điều kiện và các yếu tố nâng cao hiệu quả của kỹ năng hợp tác trong học tập.
Một số nghiên cứu khác đã khẳng định, kỹ năng hợp tác học tập hình thành và
phát triển khi sinh viên làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập
chung (Johnson, Johnson & Holubec, 1992, 1993). Các kỹ năng hợp tác trong
học tập không chỉ thúc đẩy thành tích học tập cao hơn, mà còn góp phần xây
dựng mối quan hệ tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Putnam, Rynders,
Johnson, và Johnson (1989) đã chứng minh rằng sinh viên đƣợc dạy các kỹ
năng trong học tập dƣới sự giám sát của giáo viên và có sự phản hồi về cá
nhân nhƣ mức độ ít thành thạo tham gia thực hiện các kỹ năng đó thì các mối
quan hệ xã hội của họ trở nên tích cực hơn [44].
Do đó, vấn đề nghiên cứu kỹ năng đã đƣợc các nhà tâm lý học nghiên
cứu từ lâu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Nhƣng nhìn chung, việc nghiên cứu
kỹ năng xuất phát từ hai quan điểm:
Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở tâm lý học hoạt động mà địa diện là các
nhà tâm lý học Liên xô (cũ). Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các
nhà tâm lý học, giáo dục học Xô viết cho thấy có 2 hƣớng chính sau:
+ Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát. Đại diện
cho hƣớng nghiên cứu này có các tác giả: P.Ia Galperin, P.V Petropxki, V.X
Cudin, K.K Platonov… A.V Petropxki và V.A Cruchetxki xem xét kỹ năng
phức tạp trong điều kiện hoạt động không ổn định. Các ông nhấn mạnh cơ sở
của việc hình thành kỹ năng là tri thức, kỹ năng đã có là do thực hiện các
hành động tƣơng tự trƣớc đó mang lại. A.V Petropxki cho rằng: “Năng lực sử
dụng các dữ kiện, các tri thức và các khái niệm đã có, năng lực vận dụng
chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết
thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định, đƣợc gọi là kỹ
6



năng”. Theo A.V Petropxki, kỹ năng là cách thức hoạt động dựa trên cơ sở tri
thƣ́c và kỹ xảo. Kỹ năng đƣợc hình thà nh bằ ng con đƣờng luy ện tập, nó tạo
khả năng hành động cho con ngƣời không chỉ trong điề u kiện quen thuộc mà
ngay cả khi điều kiện thay đổ i.
Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm kỹ năng, các quy
luật hình thành và mối liên hệ giữa kỹ năng và kỹ xảo.
+ Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh
vực khác nhau, nhƣ:
Trong lĩnh vực lao động công nghiệp: V.V.Tsebbuseva (1973),
V.G.Look (1980), E.A.Milerian (1979)…Các tác giả nghiên cứu kỹ năng
trong mối quan hệ giữa con ngƣời với máy móc, công cụ, phƣơng tiện lao
động. Theo K.K. Platonov và V.V. Tsebuseva: Kỹ năng là năng lực của con
ngƣời thực hiện công việc có kết quả với một chất lƣợng cần thiết trong
những điều kiện và những khoảng thời gian tƣơng ứng. K.K. Platonov đã rất
chú ý đến năng lực của cá nhân khi thực hiện một công việc nào đó bởi nó
ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả của hành động.
Trong lĩnh vực hoạt động sƣ phạm: N.D.Levitov (1970), X.I.Kixegof
(1976), G.X.Kaxchuc (1978), N.A.Menchinxcaia (1978)… Ở Liên Xô (cũ)
vào những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, việc nghiên cứu kỹ năng đƣợc các nhà
tâm lý học chú ý. Trong các công trình nghiên cứu về kỹ năng hoạt động sƣ
phạm, X.I.Kixegof đã phân tích khá sâu về kỹ năng. Tác giả phân biệt hai loại
kỹ năng là kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao. Kỹ năng bậc thấp là kỹ năng
nguyên phát đƣợc hình thành lần đầu qua các hoạt động giản đơn, nó là cơ sở
để hình thành kỹ xảo. Kỹ năng bậc cao là kỹ năng nảy sinh lần thứ hai sau khi
đã có tri thức, kỹ xảo, là khả năng v ận dụng kiế n thƣ́c tiế p thu đƣ ợc để th ực
hiện có hiệu quả hệ thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện thực
hiện hệ thống hành động này ở môt cấ
̣ p đô , ̣ tiêu chuẩ n xác đ ịnh. Đào tạo kỹ
năng viết bài luận cho ngƣời học rất đƣợc chú trọng trong giảng dạy ở trƣờng

đại học. Barry J.Zimmerman, Sebastian Bonner, Robert Kovach (1997)
7


nghiên cứu kỹ năng viết bài luận của sinh viên đã đƣa ra nhận định rằng, mặc
dù kỹ năng viết bài luận từ lâu đã đƣợc giảng dạy trong các lớp học tiếng Anh
và các lớp ngôn ngữ, nhƣng hiện nay nó cũng đang đƣợc giảng dạy và áp
dụng trong chƣơng trình học tập. Giáo viên khai thác kỹ năng viết ở sinh viên
của mình bằng cách yêu cầu sinh viên viết các đoạn văn ngắn khi giao bài tập
về nhà, cho các bài kiểm tra nhƣ viết các tiểu luận hoặc yêu cầu sinh viên làm
báo cáo nghiên cứu khoa học. Bằng cách sử dụng các kỹ năng tự điều chỉnh,
luyện tập, với sự hƣớng dẫn của giáo viên sinh viên phát triển tốt kỹ năng viết
của mình [47].
Trong tác phẩm “Sinh viên học tập nhƣ thế nào” (How Students learn.
England: Institute for Research and Deverlopment in Post-Compulsory
Education 1995) Entwstle, Noel, and Hounsell, Dai, eds. đã đề cập đến một số
cơ sở tâm lý của hoạt động học tập của sinh viên và phƣơng pháp giảng dạy
của giáo viên nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng học tập của sinh viên
trong trƣờng đại học.
Các tác giả cho rằng, quá trình nắm kiến thức mới không thể tiến hành
bằng việc học thụ động, học thuộc các quy tắc, các kết luận và khái quát hóa.
Nó đƣợc xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác học tập của sinh viên,
của việc phân tích logic sâu sắc các yêu cầu, điều kiện học tập tích cực xây
dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên. Tác giả Menges,
Robert J (1997) trong cuốn sách “Kinh nghiệm dạy-học cho sinh viên đại học
và ngƣời lớn” (Teaching-Leaning Expriences for College Students and Other
Adults. Northwestern University) đã nghiên cứu và đƣa ra chỉ dẫn về những
nguồn lực dẫn đến thành công trong dạy-học và quản lý quá trình dạy-học về
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả dạy học [44]
Mặc dù nghiên cứu kỹ năng ở các hƣớng khác nhau nhƣng các tác giả

không có những quan điểm trái ngƣợc nhau về khái niệm kỹ năng mà những
quan điểm đó thƣờng bổ sung cho nhau. Có kỹ năng nghĩa là nắm đƣợc kỹ
thuật hành động. Vì vậy, muố n có k ỹ năng nhấ t thiế t phải trải qua quá triǹ h
8


rèn luyện. Mƣ́c độ thành thạo của kỹ năng phụ thuộc vào mức độ nắm vững
tri thức về hành động đó và mức độ sử dụng trong hoạt động thực tiễn. Tác
giả đã chỉ rõ, con đƣờng hiǹ h thành k ỹ năng cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng
đến mức độ thực hiện kỹ năng của mỗi cá nhân . Nế u con ngƣời kh ông có tri
thƣ́c về hành đ ộng cụ thể và không sƣ̉ d ụng tri thƣ́ c đó thƣờng xuyên trong
cuộc số ng thì rấ t khó có thể “biế n” nó trở thành kỹ năng.
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng học tập
Nghiên cứu về kỹ năng học tập cũng có một số công trình của các tác
giả nhƣ: X.I.Kixegof, N.V.Cudơmina, N.A.Menchinxcaia...tập trung về kỹ
năng của hoạt động sƣ phạm nói chung nhƣ kỹ năng dạy học, Kỹ năng học
tập của học sinh.
Hoặc các công trình nghiên cứu của C.X Catxchuc và N.A
Menchinxcaia đã xem xét những điều kiện hình thành các kỹ năng quan trọng
nhƣ: Kỹ năng học tập độc lập, kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến thức vào trong
thực tế. Trong các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực này, K.I Kixegof đã
bàn đến vấn đề kỹ năng, kĩ xảo hoạt động sƣ phạm của sinh viên trên cơ sở
thực nghiệm hình thành kỹ năng sƣ phạm trong thời gian sinh viên đi thực
tập. Ông cho rằng, kỹ năng sƣ phạm có đối tƣợng là ngƣời. Hoạt động này rất
phức tạp, đòi hỏi sự sáng tạo, chứ không thể hành động theo một khuân mẫu
cứng nhắc.
Theo N.V. Cudơmina đề xuất, cấu trúc của hoạt động học tập
gồm 5 nhóm kỹ năng cơ bản: Nhóm kỹ năng nhận thức, nhóm kỹ năng thiết
kế, nhóm kỹ năng kết cấu, nhóm kỹ năng giao tiếp, nhóm kỹ năng tổ chức.
Đây là cách phân loại kỹ năng đƣợc nhiều nhà giáo dục đồng tình. Tuy nhiên,

khi bàn đến từng kỹ năng thành phần thì còn nhiều điểm chung chung, chƣa
rõ ràng hoặc trùng lặp giữa kỹ năng này với kỹ năng khác.
Khi bàn về kỹ năng của sinh viên trong thế kỷ XXI, tác giả
Trilling và B.Fadel cho rằng: Kỹ năng đổi mới và kỹ năng học tập là một
trong những phần quan trọng, nổi lên hàng đầu trong một toàn bộ các kỹ năng
9


cần thiết để sinh viên có thể tham gia vào các vấn đề chính, các chủ đề của thế
kỷ XXI đƣa ra.
1.2.Một số nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng
Tác giả Trần Quốc Thành đi sâu nghiên cứu cấu trúc của kỹ năng tổ
chức hoạt động. Theo ông, hệ thống kỹ năng tổ chức rất phong phú với 5
thành phần: nhận thức, thiết kế, phân công và phối hợp, giao tiếp, thực hiện
nhiệm vụ. Các thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối lẫn nhau
trong quá trình tổ chức hoạt động [27].
Nghiên cứu về kỹ năng đƣợc nhiều nhà tâm lý học trong nƣớc quan tâm
và nghiên cứu. Trần Trọng Thủy, Phạm Tất Dong đi sâu vào nghiên cứu kỹ
năng dạy học, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của kỹ năng, kĩ xảo trong hoạt động
lao động, các điều kiện hình thành kỹ năng, kĩ xảo.
Dƣơng Diệu Hoa nghiên cứu kỹ năng đọc, viết tiếng Việt của học sinh
tiểu học. Nguyễn Thị Mùi nghiên cứu kỹ năng sử dụng mô hình trong việc
giải bài tập ở học sinh tiểu học. Chu Liên Anh nghiên cứu về kỹ năng tƣ vấn
pháp luật của luật sƣ. Phạm Thị Tuyết nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của
cán bộ giao dịch ngân hàng [40]. Lê Thị Thanh Thuỷ với nghiên cứu về kỹ
năng tƣ vấn của giảng viên ở một số trƣờng đại học. Nguyễn Thị Hằng
Phƣơng nghiên cứu về kỹ năng tƣ vấn của cố vấn học tập trong các trƣờng đại
học.
Nhƣ vậy, tất cả các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng thống nhất đánh

giá vai trò quan trọng của kỹ năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của cuộc
sống, đặc biệt những kỹ năng cụ thể trong một lĩnh vực nhất định. Đây là vấn
đề đã đƣợc đề cập từ rất lâu cho đến nay nó vẫn còn tiếp tục đƣợc nghiên cứu
và ứng dụng trong thực tế để đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển.
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ năng học tập
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ
năng thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể đƣợc các nhà tâm lý học và giáo dục
10


học Việt Nam quan tâm. Về kỹ năng học tập của sinh viên có Hà Thị Đức,
Trần Quốc Thành…
Cùng với sự thay đổi hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, để có thể
học tập tốt và có kết quả cao thì sinh viên phải có kỹ năng học tập phù hợp.
Kỹ năng học tập là kỹ năng rất quan trọng đối với sinh viên, đăc biệt là sinh
viên dân tộc thiểu số.
Tác giả Lê Ngọc Huyền nghiên cứu “Kỹ năng hoạt động nhóm trong
hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn” cho
thấy sinh viên trƣờng này đánh giá cao tầm quan trọng của kỹ năng hoạt động
nhóm trong học tập. Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan chi phối mức độ
biểu hiện kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên. [14]
Một số tác giả nhƣ: Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy cho
rằng: các kỹ năng, kĩ thuật tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
nghề nghiệp và lao động phổ thông cho học sinh. Đó là những kỹ năng nhƣ:
tính toán, lập đồ thị, đồ án, đo đạc, lắp ráp, điều chỉnh, tổ chức...Các kỹ năng
một phần đƣợc lĩnh hội trong quá trình học tập, một phần đƣợc lĩnh hội trong
quá trình học lao động [8].
Các tác giả nhƣ: Trần Hữu Luyến, Lê Nam Hải, Phạm Thị Thu
Hoa...tập trung đi sâu phân tích một số kỹ năng của ngƣời học trong hoạt
động học theo phƣơng thức đào tạo từ xa, học ngoại ngữ, nghiên cứu khoa

học.... [10]; [12].
Một số nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Phƣơng, Phạm Thị
Tuyết, Lê Nam Hải, Phạm Thị Thu Hoa về kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng học
tập của ngƣời học.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phƣơng về “Kỹ năng học tập các
môn lý luận chính trị của học viên cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung tại
Học viện Chính trị khu vực II”, tác giả đã hệ thống hoá lý luận về kỹ năng, kỹ
năng học tập và vận dụng chúng để xác định kỹ năng học tập các môn lý luận
chính trị của học viên cao cấp lý luận chính trị. Từ đó chỉ rõ ba nhóm kỹ năng
11


cơ bản trong học tập các môn lý luận chính trị: nhóm kỹ năng học tập trên
lớp, nhóm kỹ năng đọc tài liệu học tập, nhóm kỹ năng xêmina. Đồng thời,
nghiên cứu phát hiện thực trạng về các mức độ của kỹ năng học tập các môn
lý luận chính trị theo ba nhóm kỹ năng nêu trên (ở mức trên trung bình); chỉ
ra các mặt hạn chế về các kỹ năng đó ở học viên tại Học viện Chính trị khu
vực II cũng nhƣ các nguyên nhân của nó (chủ yếu do học viên không quan
tâm đến phƣơng pháp học tập lý luận chính trị và giảng viên chƣa chú ý rèn
luyện kỹ năng học tập lý luận chính trị cho học viên) [18].
Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩ n
cho rằ ng: Kỹ năng là một hệ thống các hành động thể lực và trí tu ệ, các biện
pháp và cách thức mà nhờ đó, một dạng hoạt động nào đó đƣợc thực hiện và
đạt tới mục đích đề ra . Nhƣ vậy, để có kỹ năng yêu cầ u cá nhân ph ải có sự
kết hợp một hệ thống các hành động thể lực, trí tuệ, biện pháp, cách thức
nhằm đạt đƣợc mục đić h đã đề ra.
Nghiên cứu của Lê Nam Hải về “Kỹ năng học của sinh viên đại học
đào tạo theo hình thức từ xa” (Nghiên cứu ở Trung tâm đào tạo từ xa – ĐH
Huế). Nghiên cứu đề cập đến những kỹ năng học của sinh viên khi học theo
hình thức đào tạo từ xa. Các kỹ năng quan trọng đối với sinh viên là các kỹ

năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức việc học, kỹ năng kiểm tra đánh giá [10].
Trong bài viết đƣợc trích từ tài liệu "Những kỹ năng học tập cần thiết"
do CEEA (Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục, Đại học sƣ
phạm TP Hồ Chí Minh) biên soạn, tháng 10/2010 của TS.Nguyễn Kim Dung
- Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp.HCM, tác giả nhấn
mạnh tới việc bắt đầu từ việc xây dựng thời khóa biểu/thời gian học tập hiệu
quả, phù hợp tới việc lựa chọn các chiến thuật học tập, phƣơng pháp học tập
phù hợp…ngƣời học đều cần phải thực sự hiểu và tăng cƣờng luyện tập, thực
hành để có một kỹ năng học tập hiệu quả.
Các nghiên cứu trên đều thừa nhận: kỹ năng là hành động đƣợc thực
hiện có kết quả bằng cách vận dụng những tri thức và kỹ xảo đã có trong
12


những điều kiện cụ thể. Phân tích một số nghiên cứu về kỹ năng trong những
năm gần đây cho thấy các tác giả đã khẳng định đƣợc ý nghĩa, bản chất, vai
trò của kỹ năng, chú ý nhiều đến kỹ năng học tập của sinh viên. Nhìn chung,
các tác giả quan niệm: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết
một nhiệm vụ mới. Kiến thức là cơ sở của kỹ năng với điều kiện kiến thức đó
phản ánh đầy đủ bản chất đƣợc thử thách trong thực tiễn và tồn tại trong ý
thức với tƣ cách là công cụ của hành động. Để có kỹ năng phải dựa vào kiến
thức đã có và năng lực vận dụng chúng để phát hiện bản chất của sự vật và
giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định. Khi kỹ
năng của một hoạt động nào đó mới hình thành, cần xem xét ở mặt kỹ thuật
của thao tác, hành động hay hoạt động. Còn kỹ năng đã hình thành ổn định,
con ngƣời sử dụng kỹ năng một cách sáng tạo trong các hoàn cảnh khác nhau.
Nghiên cứu hình thành và phát triển kỹ năng, nhất thiết cần quan tâm đến cả
mặt kỹ thuật của hành động và tri thức.
2.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
2.1.Kỹ năng

2.1.1. Khái niệm kỹ năng
Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề về kỹ năng, có nhiều tác giả trong
và ngoài nƣớc đã đƣa ra những quan niệm khác nhau về kỹ năng. Có hai
khuynh hƣớng cơ bản sau:
Khuynh hƣớng thứ nhất: xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của
thao tác, của hành động hay hoạt động. Có các tác giả nhƣ: V.A Kruchetxki,
A.V Petrovxki, V.S Cudin, A.G Covaliop, Trần Trọng Thủy…
V.A Kruchetxki cho rằng “Kỹ năng là phƣơng thức thực hiện hành
động đã đƣợc con ngƣời nắm vững từ trƣớc” [1, tr.78]. Theo ông, kỹ năng
đƣợc hình thành bằng con đƣờng luyện tập, kỹ năng tạo khả năng cho con
ngƣời thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong
những điều kiện thay đổi.

13


V.S Cudin và A.G Covaliop cho rằng “kỹ năng là phƣơng thức thực
hiện hành động thích hợp với mục đích và điều kiện hành động” (Dẫn theo
Phan Thành Long; 2004; tr.20) [15]. Theo các tác giả, kết quả của hành động
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực con ngƣời
chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thực hành động thì đem lại kết quả
tƣơng ứng.
Khi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng “Kỹ năng
là mặt kỹ thuật của hành động, con ngƣời nắm đƣợc các hành động tức là có
kỹ thuật hành động, có kỹ năng” [31].
Khuynh hƣớng thứ hai: xem xét kỹ năng nghiêng về mặt năng lực hành
động của con ngƣời. Theo quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa
có tính mệm dẻo, tính linh hoạt, sáng tạo và có mục đích. Đại diện cho
khuynh hƣớng này có K.K Platonov, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc
Thành…

Các tác giả K.K Platonov và G.G Golubev quan niệm “kỹ năng là năng
lực của ngƣời thực hiện công việc có kết quả với một chất lƣợng cần thiết
trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tƣơng ứng” (Dẫn
theo Nguyễn Thị Thúy Dung; 2009; tr.41) [4]. Theo các tác giả kỹ năng
không mâu thuẫn với vốn tri thức mà kỹ năng đƣợc hình thành trên cơ sở của
chúng.
Từ điển Tiếng Việt (1992) định nghĩa “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thực thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [19, tr.
157].
Theo Từ điển Giáo dục học “kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành
hành động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [11,
tr.220).
Nhƣ vậy, ngƣời có kỹ năng phải nắm tri thức về hành động và có các
kinh nghiệm cần thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là kỹ
14


năng, muốn có kỹ năng con ngƣời phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm
đó vào hành động và kết quả.
Từ những quan điểm trên ta thấy kỹ năng vừa là mặt kỹ thuật của hành
động hay còn gọi là cách thức thực hiện hành động hay công việc cụ thể nào
đó, vừa là biểu hiện năng lực của con ngƣời. Cơ sở của kỹ năng là tri thức,
kinh nghiệm đã có từ trƣớc. Kỹ năng hình thành do luyện tập.
Trên cơ sở những quan niệm về kỹ năng ở trên, có thể hiểu rằng: Kỹ
năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó trên cơ sơ vận dụng
những tri thức và kinh nghiệm tương ứng, phù hợp với các điều kiện cụ thể.
Nhƣ vậy để có kỹ năng, con ngƣời cần có tri thức kinh nghiệm, vận
dụng chúng vào các hành động và phải đạt kết quả:
Tri thức kinh nghiệm về hành động cần thực hiện: Con ngƣời muốn

thực hiện đƣợc các hành động thì phải có tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết về
các hành động đó.
Vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hành động: Tri thức, kinh nghiệm
là thành tố quan trọng trong việc thực hện các hành động. Nhƣng thực hiện
các hành động một cách tƣơng ứng, phù hợp mới có hiệu quả hoạt động.
Từ đó đạt đƣợc kết quả: vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào các hoàn
cảnh tƣơng ứng, phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong các hành động đƣợc
thực hiện.
Chúng ta có thể thấy rằng khi thực hiện bất kỳ một hành động nào ta
cũng nhằm đạt tới một mục đích xác định nào đó đƣợc đặt ra từ trƣớc. Tuy
nhiên, mục đích đƣợc xác định trƣớc đó có đạt đƣợc hay không, nếu có thì
mức độ đạt đƣợc là cao hay thấp còn hoàn toàn tùy thuộc vào chỗ: chủ thể
hành động này nắm vững và kiên trì thực hiện phƣơng thức (kỹ thuật, cách
thức) tiến hành, hành động đó đến mức nào trong sự phù hợp với những điều
kiện mà chủ thể đang sở hữu để thực hiện hành động đó. Đa số các nhà tâm lý
học đều cho rằng, điều kiện tiên quyết để một hành động phải nắm vững và
thực hành thành thạo tri thức về phƣơng thức thực hiện hành động đó. Nói
15


cách khác, chủ thể tiến hành hành động phải có kỹ năng thực hiện hành động
đó. Nhƣ vậy, về mặt tâm lý học khi nói tới kỹ năng là nói tới mối quan hệ
giữa mục đích hành động, các điều kiện và phƣơng thức thực hiện hành động
đó.
2.2.Kỹ năng học tập
2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập
Trƣớc hết cần phân biệt hai khái niệm "học" và "hoạt động học".
Theo khái niệm chung nhất, học có nghĩa là quá trình lĩnh hội các kinh
nghiệm xã hội lịch sử loài ngƣời, theo nghĩa này ngƣời ta phân ra 2 hoạt động
học khác nhau.

+ Hoạt động học không chủ định
+ Hoạt động học có chủ định
Nhƣ vậy, hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều
khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những
phƣơng thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định. Chỉ có thông qua
hoạt động học có chủ định, chủ thể mới hình thành cho mình những tri thức
khoa học cũng nhƣ cấu trúc tâm lý tƣơng ứng của hoạt động tâm lý và sự phát
triển toàn diện nhân cách.
- A.N. Lêônchiev, P.Ia.Ganpêrin và N.Ph.Talƣdina xem quá trình học
tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy đƣợc biểu hiện ở
hình thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động đó.
- N.V.Cudơmina coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của
sinh viên đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá
trình đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không
thể tiến hành đƣợc một hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai.
Mặc dù chƣa có sự thống nhất hoàn toàn nhƣng các tác giả trên đều
xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan tới nhận thức hay liên quan tới
tƣ duy và liên quan đến nghề nghiệp. Mỗi định nghĩa đều đề cập tới một khía
cạnh của hoạt động học theo quan điểm của tác giả nhƣng tựu trung lại hoạt
16


×