Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÕ VĂN PHÓNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ
MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÕ VĂN PHÓNG
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ
MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K43 - TY N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và
sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà
trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo TS.
Trần Văn Thăng người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong
trại lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng
cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, 01 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Lò Văn Phóng


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các
trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được
phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo
để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu

của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của
thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và thử
nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện
đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đươ ̣c
ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, 01 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Lò Văn Phóng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Dd

: Dung dịch

UBND


: Ủy ban nhân dân

LMLM

: Lở mồm long móng

TT

: Thể trọng

Nxb

: Nhà xuất bản

CP 40

: Landrace x Yorkshire

STT

: Số thứ tự


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại............................ 40
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái
ngoại .................................................................................................... 42

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh ........................ 45
Bảng 4.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc
một số bệnh sinh sản............................................................................ 47
Bảng 4.5. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung .................................. 48
Bảng 4.6. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú .......................................... 50


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biể u đồ tỷ lê ̣ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại ....................... 40
Hình 4.2. Biể u đồ ảnh hư ởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của
lợn nái ngoại .......................................................................................... 42
Hình 4.3. Biể u đồ ảnh hư ởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản
của lợn nái ngoại ................................................................................... 45


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

1.2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
Phầ n 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và sinh lý sinh sản của lợn cái ............................ 3
2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái ................................................. 8
2.1.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ........ 21
2.1.4. Một số thuốc phòng và trị bệnh sinh sản của lợn nái ................................. 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ........................................ 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 28
Phầ n 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................... 33
3.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 33
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 33


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 34
3.4.1. Quy trình chăn nuôi lơ ̣n nái ngoa ̣i sinh sản .......................................................... 34

3.4.2 Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng ................................................ 36
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu............................................................. 36
3.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 37
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 38

Phầ n 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 40
4.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại của trại chăn nuôi xóm Non
Tranh, xã Tân Thành ............................................................................................ 40
4.2. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại ... 41
4.3. Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại.... 44
4.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc một số
bệnh sinh sản ........................................................................................................ 47
4.5. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản .......................... 48
4.5.1. Bệnh viêm tử cung ..................................................................................... 48
4.5.2. Bệnh viêm vú ............................................................................................. 50
Phầ n 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 52
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh,
trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi ích
cho người chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp trên 70% sản
lượng thịt cho thị trường. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, khả năng sử dụng
thịt, mỡ lợn của con người là tương đối tốt. Không những cung cấp nguồn thực
phẩm lớn cho con người, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng phân bón khá
lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ… cho ngành
công nghiệp chế biến.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được

nâng cao. Do vậy nhu cầu thực phẩm của con người bây giờ không chỉ đòi hỏi
đáp ứng đủ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng
thịt lợn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thịt tiêu thụ trên toàn thế giới, điều này
chứng tỏ tính ưu việt của thịt lợn trong cuộc sống của con người. Vì vậy, nhiệm
vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng là đầu
tư phát triển đàn lợn để tăng cả chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu của thị
trường tiêu dùng.
Nước ta đã nhập một số giống lợn nái ngoại như Yorkshire, Landrace,
Duroc, Pietrain… về để nuôi thuần, lai kinh tế và tạo giống mới nhằm nâng cao
số lượng và chất lượng đàn lợn Việt Nam và đã thu được kết quả cao. Kết quả
cho thấy các giống lợn ngoại có tính thành thục sớm, tăng trọng nhanh, chất
lượng thịt tốt và có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, hạn chế của việc phát triển đàn lợn nái ngoại chính là yêu cầu
cao về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng. Đặc biệt lợn nái ngoại vẫn hay mắc các
bệnh về sinh sản như viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó… Lợn bị các bệnh về đường
sinh sản sẽ làm giảm sức đề kháng và khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm tỷ


2

lệ thụ thai, mất sữa ảnh hưởng đến thế hệ con. Nếu bệnh nặng có thể gây mất khả
năng sinh sản làm tăng tỷ lệ loại thải dẫn đến làm giảm số lượng đàn lợn nái gây
thiệt hại cho người chăn nuôi.
Trước tình hình thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và
thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định được tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại
nuôi tại trại chăn nuôi lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.

- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản
trên đàn lợn nái ngoại.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị để tìm ra được phác đồ điều trị hiệu
quả nhất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học phục vụ cho
các nghiên cứu tiếp theo tại các trang trại chăn nuôi lợn của huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.
- Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp trang trại và người
chăn nuôi sớm phát hiện bệnh, có biện pháp can thiệp và điều trị kịp thời nhằm
giảm thiệt hại về kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.


3

Phầ n 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và sinh lý sinh sản của lợn cái
2.1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
a) Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn hay còn được gọi là âm hộ. Nó nằm ở dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố
đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
* Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Cấu tạo cũng có thể hổng

như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần dưới âm vật bẻ gập
xuống dưới.
* Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng trinh là lỗ
niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật.
b) Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo
Phía trước âm đạo là cổ tử cung. Phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối. Đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, kích thước âm đạo
của lợn là 10 - 12 cm.
* Tử cung
Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của
bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung
gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
- Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ
trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy
thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử


4

cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt, có nhiều
nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử
cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
- Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối
hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m. Dây
chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử
cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo theo chiều

dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa nở mà là
những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
* Buồng trứng
Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang
chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên
trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp
mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Có nhiệm vụ nuôi dưỡng
trứng và tiết hormone sinh dục. Khi noãn bào thành thục thì màng liên kết buồng
trứng sẽ tách ra. Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách
ra sẽ liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín
xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn
tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.
* Ống dẫn trứng
Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng.
Cấu tao gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo
buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế
bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ
một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử
cung làm tổ.
Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng
được chia làm hai đoạn: đoạn ở phía trước buồng trứng và đoạn ở gần sừng tử cung.


5

2.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính và nó phát
triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ tuyến vú tiết ra sữa cung cấp
dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc còn non.

- Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành. Lợn có
từ 6 - 10 đôi vú xếp thành 2 hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, vú gồm có bầu vú
và núm vú.
+ Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn, tiếp
đến là lớp cơ, trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh
bao vây và chia vú thành nhiều thùy nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra
ở đỉnh đầu vú. Mao mạch bao quanh tuyến dày đặc, hệ thống tĩnh mạch phát triển
hơn động mạch tạo nên mạch lớn nổi dưới lớp mỏng của da.
Thần kinh chi phối là nhánh thần kinh động vật từ chậu hạ vị, chậu bẹn
thần kinh thẹn. Thần kinh thực vật xuất phát từ đám rối chậu - hạ vị.
+ Núm vú: Một bầu vú là một núm vú. Cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ
xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín
khi không thải sữa.
- Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
Động vật còn non, tuyến vú chưa phát triển. Đến tuổi thành thục, hệ thống
ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ, phân nhánh phức
tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến.
Đến thời kỳ chửa, nuôi con, ống dẫn tăng lên không ngừng. Qua một thời
gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần,ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến
ngừng, bầu vú nhỏ lại.


6

2.1.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
- Sự thành thục về tính

Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nôi tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
* Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng,
đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn
bào ở từng loài gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
* Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường
kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu
vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra
từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp
nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế
bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế
bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời
gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc
không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời
gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời
gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
* Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết
quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong
máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm
đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.



7

* Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong
máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng nằm
không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa
giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường
độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
* Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên
ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và
chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng
rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
- Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình
thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng
lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi
noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung
mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục.
* Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm
dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ,
gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con
khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh
trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai

đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.


8

* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang
thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động,
trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và
lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
- Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng
và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong
thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao
nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy
trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ
thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao
nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
2.1.2.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện dinh
dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong quá

trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc tử cung xây
sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999) [30].
* Nguyên nhân.
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường... Phối


9

giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa
đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không
ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [23], lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn
trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết chảy ra tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [30], mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự kém
nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi khuẩn
hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [23], tỷ lệ các loại vi khuẩn gây
viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococus chiếm 34,5%; Staphylococus chiếm 11,2%;
Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như: Bilken (1996) [1],
cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli dung
huyết, Staphylococus spp và Staphylococus aureus, đó là nguyên nhân chính gây
bệnh (Nguyễn Như Pho, 2002) [20].

Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột,
protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh
dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm
nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh
sang lợn nái.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết
khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.


10

* Triệu chứng:
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và
có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có
mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt. Theo
Nguyễn Hữu Ninh và cs(2000) [19], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nô ̣i ma ̣c
tử cung, niêm ma ̣c tử cung bi ̣thấ m dich
̣ thẩm xuấ t, vi khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n
sâu vào tổ chức làm niêm ma ̣c bi ̣phân gia
, thố
̉ i i rữa gây tổ n thương cho ma ̣ch quản và
lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và mô ̣t it́ lớp tương ma ̣c của tử cung bi ̣hoa.̣i tử
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt
và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc mạc, phản
ứng co bóp tử cung mất hẳn.

* Hậu quả:
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát dục
của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có hại
cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm mạc tử
cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ thai được
cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩ y thai , tiêu thai, vô sinh (Lê Văn
Năm, 1997) [17].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá
vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do
chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát hiện và
điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.1.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh như:
trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn gây thối


11

khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết xây sát trên bầu vú
hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [42], nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,
xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi
lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông
qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi
khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,

Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm
từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với
nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố
của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [44], nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn; E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú từ
phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trò
quan trọng trong phòng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [6], nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm
vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiế m 18,2%; Staphylococcus chiếm 19%;
Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [33], khi nghiên cứu về mô học và vi
khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (1994) [18], vi khuẩn gây bệnh viêm vú
thường là: liên cầu trùng: 86%; tụ cầu trùng: 5,4%; trực trùng sinh mủ: 2,7%;
E. coli: 1,2%; các loại vi khuẩn khác: 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên
cầu trùng Agalactiac.
- Corynebacterium chiếm: 12,2%
- Pseudomonas alruginosa chiếm: 9,5%
- Các loại vi khuẩn khác chiếm: 3 - 5%


12

Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con bị

bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương Lăng,
2000) [12].
Do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn. Sau
khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú. Thời tiết
quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới viêm vú.
* Triệu chứng:
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra nhiều.
Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và
mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng. Lúc đầu sữa biến đổi
không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay vào con vật cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thường không có triệu
chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm. vắt sữa
có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế
bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị đóng
vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 410C, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, bạch
cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con vật thấy
đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu chứng toàn
thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng.


13

- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở
dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.

- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết
của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có nhiều
gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau.
Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 410C, bỏ ăn.
- Theo White (2013) [44], Biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh
sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn
hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện
khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ
một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa
nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường
ruột, lợn con bị tiêu chảy.
* Hậu quả:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [32], bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt cao
liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh hưởng tới
quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế
thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.


14


Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú
sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng
lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người
chăn nuôi.
2.1.2.3. Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài.
Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không những gây bệnh
cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh, thậm chí cả mẹ lẫn con có
thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn nuôi.
Theo Nguyễn Ngo ̣c Phục (2005) [21], thông thường thai chế t lưu ở các tra ̣i
chăn nuôi nái sinh sản chiế m khoảng4 - 10% tổ ng số lơ ̣n con chế t trong giai đoa ̣n từ
sơ sinh đế n cai sữa, trong đó khoảng70% các trường hợp được coi là thai chết lưu đã
từng số ng sót khi mới sinh.
* Nguyên nhân:
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy nhược,
sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí không rặn đẻ, cổ
tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các lứa đẻ
tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai sữa, sau
đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn nái phụ thuộc



15

vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn 23 mm là lợn
mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm khả năng co thắt
tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2000) [24].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở không
bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con ra
ngoài gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không
bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở
kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn đẻ kéo
dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử
cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở
nên không bình thường cũng gây khó đẻ.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc đẻ
tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn dây
chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co
bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to
không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những
nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với nhau
như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế của thai
không bình thường...khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được.
* Triệu chứng.

Theo Phạm Công Khải (2012) [45], cho biết: lợn nái rặn nhiều lần, thời
gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó


16

chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ
được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai
nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu
hẹp nhưng bào thai quá to.
* Hậu quả.
- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con bị chết
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.
- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây xây sát niêm mạc tử
cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số
bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩ y thai truyền nhiễm... khi niêm mạc có những vết
sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩ y thai, tiêu thai,
đẻ non thậm trí là vô sinh.
2.1.2.4. Bệnh bại liệt sau khi đẻ
Bại liệt sau khi đẻ là bệnh mà con vật mất khả năng vận động sau thời
gian sổ thai.
* Nguyên nhân:
Bệnh xuất hiện chủ yếu do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai
không bình thường, do quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng
thao tác...Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa, ảnh hưởng tới đám rối thần kinh
hông khum gây ra bại liệt.
Ngoài ra bệnh xảy ra còn do thức ăn thiếu Ca, P, lợn ít vận động dưới
nắng hoặc thiểu năng tuyến giáp dẫn đến xương thiếu Ca, P, lại tiết sữa phải lấy
Ca, P từ xương nên càng thiếu khoáng, xương bị mềm nên bị bại liệt (Lê Hồng

Mận, 2007) [15].
Bại liệt sau khi sinh sảy ra trên nái đẻ được 2 - 3 ngày đến trên 1 tháng
hoặc sau khi xảy thai. Ngoài các nguyên nhân trước khi sinh còn do nguyên nhân
dùng tay can thiệp khi đẻ khó làm tổn thương dây thần kinh hông lớn của lợn.
- Triệu chứng:


×