Tải bản đầy đủ (.doc) (228 trang)

Vai trò của Hiệp định thương mại song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI

BÙI HUY SƠN

VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC
VIỆT NAM – HÀN QUỐC

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2016


ii


iii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI

BÙI HUY SƠN

VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC


VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Chuyên ngành:

Kinh doanh Thương mại

Mã số:

62.34.01.21

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đinh Văn Thành
Hướng dẫn 2: GS. TS. Hoàng Đức Thân

Hà Nội – 2016


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................vi
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ............................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................xi
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................xi
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................xiv
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................xiv
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................xv

5. Đóng góp mới của luận án................................................................................xvi
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.......................................................xviii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG TRONG XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC
HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC..............................................................................................xxiii
1.1. Phân định một số khái niệm chủ yếu..........................................................xxiii
1.1.1. Khái luận về hội nhập kinh tế quốc tế...................................................xxiii
1.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế và hiệp định thương mại tự do
(FTA)....................................................................................................xxxv
1.1.3. Đối tác hợp tác chiến lược......................................................................xlvi
1.2. Cơ sở lý luận về vai trò của hiệp định thương mại tự do song phương trong
xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược...................................................li
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA..........................................li
1.2.2. Quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược...........................liv
1.2.3.Vai trò của hiệp định FTA song phương trong xây dựng quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược...................................................................................lxii
1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. lxx
1.3.1. Các nhân tố quốc tế..................................................................................lxx
1.3.2. Các nhân tố nội tại ở mỗi nước ............................................................lxxii
1.3.3. Các nhân tố đặc thù của mỗi cặp quan hệ............................................lxxiii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP
TÁC CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM- HÀN QUỐC............................................................lxxv
2.1. Phân tích thực trạng quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược Việt Nam – Hàn Quốc...........................................................................lxxv
2.1.1. Khái quát về thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước..lxxv
2.1.2. Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc................lxxxv
2.1.3. Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc hiện nay.......xc
2.2. Tổng quan về quá trình đàm phán, ký kết Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn
Quốc..................................................................................................................xcv
2.2.1. Khái quát tiến trình đàm phán Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc. .xcv

2.2.2. Nguyên tắc chính trong đàm phán Hiệp định VKFTA........................xcviii
2.2.3. Các nội dung chính của Hiệp định VKFTA...........................................xcix
2.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược Việt Nam – Hàn Quốc và vai trò của hiệp định FTA...........................civ
2.3.1. Những kết quả chính đạt được và nguyên nhân.......................................civ


v
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG NHẰM PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM – HÀN QUỐC...............cxi
3.1. Bối cảnh và dự báo tác động..........................................................................cxi
3.1.1. Bối cảnh tại Việt Nam..............................................................................cxi
3.1.2. Bối cảnh quốc tế...................................................................................cxiii
3.1.3. Dự báo tác động của Hiệp định VKFTA đối với quan hệ hợp tác Việt
Nam – Hàn Quốc...................................................................................cxvi
3.2. Quan điểm và định hướng phát huy vai trò của Hiệp định thương mại tự
do trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn
Quốc. ............................................................................................................cxxiv
3.2.1. Các quan điểm ....................................................................................cxxiv
3.2.2. Định hướng chung ................................................................................cxxv
3.2.3. Định hướng cụ thể .............................................................................cxxvii
3.3. Các giải pháp huy vai trò của Hiệp định FTA song phương trong việc xây
dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc. ..........cxxix
3.3.1. Chủ động chuẩn bị nội dung và triển khai đàm phán tiếp các cam kết về
đầu tư và dịch vụ, đàm phán giải quyết những vấn đề phát sinh mới. cxxix
3.3.2. Khẩn trương rà soát, nội luật hóa cam kết, hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật để thực hiện Hiệp định........................................................cxxxii
3.3.3. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Việt Nam nhằm khai thác cơ hội, hạn

chế thách thức từ Hiệp định..............................................................cxxxiii
3.3.4. Nâng cao hiệu quả toàn diện, lâu dài của Hiệp định VKFTA nhằm góp
phần củng cố quan hệ đối tác hợp tác chiến lược.............................cxxxvii
3.3.5. Thống nhất và nâng cao nhận thức và hành động, tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp với doanh nghiệp và
Hiệp hội ngành hàng............................................................................clviii
KẾT LUẬN .....................................................................................................................clxii
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................clxv
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ.........................clxxiv
PHỤ LỤC.............................................................................................................................1


vi
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tư liệu nêu trong Luận án là trung thực. Nếu sai, tôi xin chịu mọi
trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh

Bùi Huy Sơn


vii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of South
East Asian Nations


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AKFTA

ASEAN-Korea Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do ASEAN
– Hàn Quốc

CEP

Comprehensive
Economic Partnership

Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện

CIEM

Central Institute for
Economic
Management

Viện Quản lý Kinh tế Trung ương

EPA

Economic Partnership
Agreement


Hiệp định đối tác kinh tế

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

KIEP

Korea Institute for
International
Economic Policy

Viện Nghiên cứu chính sách kinh tế
quốc tế Hàn Quốc

PCA

Partnership and
Cooperation
Agreement

Hiệp định đối tác và hợp tác


VKFTA

Vietnam – Korea Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – Hàn Quốc

WTO

World Trade

Tổ chức thương mại thế giới


viii
Organisation


ix
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1: Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 1.2: Tỷ trọng đối tác FTA trong số các đối tác chiến lược của một số
nước
Bảng 2.1: Một số dự án đầu tư lớn của Hàn Quốc tại Việt Nam (tính đến
1/2016)
Bảng 2.2: Tỷ trọng sử dụng ưu đãi từ các Hiệp định FTA của Việt Nam
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu song phương năm 2015


Đồ thị 1.1: Tác động của thuế nhập khẩu đối với thương mại
Đồ thị 1.2: Tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng và giảm nghèo
Đồ thị 1.3: Số lượng và cơ cấu các Hiệp định RTA/FTA thông báo cho WTO
xét theo cơ sở ký kết
Đồ thị 1.4: Tỷ trọng các Hiệp định nội bộ vùng (intraregional) và các Hiệp
định liên vùng (Cross-regional), đến năm 2006
Đồ thị 1.5: Số lượng các Hiệp định RTA thông báo với WTO
Đồ thị 1.6: Tỷ trọng các Hiệp định FTA song phương, Hiệp định Liên minh
thuế quan, Hiệp định từng phần, tính đến năm 2006
Đồ thị 2.1: Quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc, 20002015
Đồ thị 2.2: Tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (tính đến
tháng 12 năm 2015)
Đồ thị 2.3: Tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam của một số nước và vùng
lãnh thổ (tính đến tháng 12 năm 2015)


x
Đồ thị 2.4: So sánh tỷ trọng nguyên liệu trong cơ cấu xuất khẩu của Trung
Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc sang Việt Nam (đơn vị: %)
Đồ thị 2.5: Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam – Hàn Quốc giai
đoạn 2005-2015


xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Các Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA) từ
nhiều thập kỷ qua đã được các nước sử dụng nhằm tăng cường quan hệ hợp
tác kinh tế, thương mại, đầu tư. Ngay cả khi các khuôn khổ hợp tác kinh tế

khu vực và đa phương khác liên tiếp được hình thành thì các hiệp định FTA
vẫn luôn khẳng định được vị trí của mình. Trên thực tế, những năm gần đây,
các hiệp định FTA đang được ngày càng nhiều nước lựa chọn để làm sâu sắc
hơn các mối liên kết với các đối tác. Việt Nam và Hàn Quốc không nằm
ngoài xu thế chung đó. Cho đến trước khi đàm phán Hiệp định FTA với Hàn
Quốc, Việt Nam đã ký kết và tham gia 10 hiệp định FTA, với 21 đối tác,
trong đó có FTA giữa các nước ASEAN và Hàn Quốc. Trong khi đó, Hàn
Quốc đã ký kết hoặc đang đàm phán 21 Hiệp định FTA với các đối tác trên
thế giới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu khả năng đàm phán với các đối tác
khác. Thực hiện chính sách đàm phán các FTA, Hàn Quốc đã trở thành một
trung tâm liên kết các ưu đãi thương mại, đầu tư trong khu vực thông qua các
FTA với các đối tác kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, đến tháng 8 năm
2012, hai nước mới chính thức khởi động đàm phán hiệp định FTA song
phương.
Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia có nhiều điểm tương đồng, gắn
bó. Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1992, quan hệ hợp tác song
phương đã phát triển toàn diện và ngày càng được mở rộng trong các lĩnh
vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu nhân dân.
Riêng trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, theo thống kê sơ bộ của Tổng
cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Hàn
Quốc đã tăng 73 lần, từ 0,5 tỷ USD năm 1992 lên 36,5 tỷ USD năm 2015.
Riêng Hàn Quốc chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch thương mại hai chiều
của Việt Nam và thế giới năm 2015 (sơ bộ đạt 327,7 tỷ USD). Đồng thời,


xii
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và là thị trường nhập khẩu lớn
thứ 2 của Việt Nam. Về đầu tư, đến tháng 12 năm 2015, Hàn Quốc đang dẫn
đầu về số dự án và quy mô vốn đăng ký với gần 5000 dự án và 44,9 tỷ USD.
[81]

Hàn Quốc còn là một trong những đối tác quan trọng của Việt Nam
trên các diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Trong khuôn khổ hợp
tác ASEAN, Việt Nam và các nước ASEAN khác thường xuyên duy trì đối
thoại với Hàn Quốc theo nhiều cơ chế khác nhau như ASEAN-Hàn Quốc,
ASEAN Cộng 3 (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và Đông Á (ASEAN
với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Niu-Zi- Lân và Ấn Độ).
Trên cơ sở quan hệ hợp tác ngày càng phát triển sâu rộng và mong
muốn tăng cường hơn nữa quan hệ giữa hai bên, nhân chuyến thăm Việt Nam
vào tháng 10 năm 2009 của Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-Park, hai
nước đã nhất trí nâng cấp quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc lên thành
quan hệ “Đối tác hợp tác chiến lược” vì hòa bình, ổn định và phát triển [7].
Cụ thể hóa định hướng chỉ đạo nêu trên, ngày 06 tháng 8 năm 2012, sau khi
hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết, hai nước đã tuyên bố chính thức khởi
động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc tại Hà Nội.
Phiên đàm phán đầu tiên đã được tổ chức tại Seoul, Hàn Quốc trong các ngày
03-04 tháng 9 năm 2012. Sau hơn hai năm đàm phán, ngày 10 tháng 12 năm
2014, hai Bên đã ký Biên bản thoả thuận về việc kết thúc đàm phán Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) tại Busan, Hàn
Quốc. Ngày 28 tháng 3 năm 2015, toàn bộ nội dung Hiệp định VKFTA đã
được rà soát kỹ thuật và ký tắt ở cấp Trưởng đoàn đàm phán tại Xơ-un, Hàn
Quốc. Sau khi hoàn tất thủ tục nội bộ tại mỗi nước, ngày 05 tháng 5 năm
2015, đại diện Chính phủ hai nước đã chính thức ký kết Hiệp định FTA Việt
Nam – Hàn Quốc và Thỏa thuận thực thi các cam kết hợp tác kinh tế tại Hà
Nội. Ngày 20 tháng 12 năm 2015, Hiệp định chính thức có hiệu lực.


xiii
Đến nay, Hàn Quốc là một trong các đối tác (hợp tác) chiến lược của
Việt Nam trên thế giới. Việc tăng cường quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
với Hàn Quốc sẽ góp phần đảm bảo các lợi ích căn bản, lâu dài của Việt Nam

trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và
thế giới vì mục tiêu phát triển bền vững.
Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược có nội hàm đa dạng, do đó, việc
hiện thực hóa mối quan hệ này đòi hỏi thời gian và cần được thực hiện ở
nhiều lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,.... Trong khi đó, tiến
trình đàm phán một hiệp định FTA thông thường chỉ diễn ra từ 1-2 năm và sẽ
được thực hiện trong nhiều năm, gần như đồng hành với tiến trình xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Với những đặc điểm trên, việc hiệp định
FTA song phương được khởi động đàm phán chỉ 3 năm sau khi hai bên quyết
định nâng tầm quan hệ thành đối tác hợp tác chiến lược là dịp thuận lợi để
đánh giá, phân tích vai trò, tác động tương hỗ giữa hai tiến trình này. Quan
trọng hơn, việc phân tích đánh giá vai trò của FTA với quan hệ đối tác chiến
lược sẽ giúp xây dựng các định hướng, giải pháp điều chỉnh phù hợp để phát
huy cao nhất đóng góp của Hiệp định FTA.
Đối với Việt Nam, việc thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và
ký kết Hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc là hoàn toàn phù hợp với
định hướng lớn về “chủ động hội nhập quốc tế” và các nhiệm vụ đã được cụ
thể hóa trong Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 được
thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, trong đó chỉ rõ
việc “...khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định thương mại tự
do…” .[26]
Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, việc nghiên cứu “Vai trò của hiệp
định thương mại song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc” là cần thiết và cấp bách, không chỉ xuất
phát từ yêu cầu thực tế, đáp ứng đòi hỏi trước mắt mà kết quả nghiên cứu còn
góp phần phục vụ mục tiêu lâu dài trong quá trình phát triển quan hệ đối tác


xiv
hợp tác chiến lược với Hàn Quốc – một trong những đối tác quan trọng nhất

của Việt Nam trong khu vực.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hiệp
định thương mại tự do trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
Việt Nam – Hàn Quốc, luận án đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp
phát huy vai trò của Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc trong việc xây
dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
(i)

Hệ thống hóa, xây dựng khuôn khổ lý luận về vai trò của Hiệp
định FTA nhằm xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
giữa hai nước;

(ii)

Phân tích, đánh giá thực trạng tiến trình xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược và vai trò của Hiệp định VKFTA trong
xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước; và

(iii)

Dự báo cơ hội, thách thức và đề xuất quan điểm, định hướng và
các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò của Hiệp định VKFTA
trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai
nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung vào đối tượng nghiên cứu là
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Hiệp định FTA trong xây

dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và những giải pháp vĩ mô để phát
huy vai trò của Hiệp định VKFTA trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc.


xv
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, Luận án tập trung vào những vấn đề chủ yếu về vai trò
của Hiệp định thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc
trong quá trình xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa Việt Nam
và Hàn Quốc. Trong đó bao gồm cả các nội dung trước, trong và sau khi ký
kết nhằm phát huy vai trò của Hiệp định trong xây dựng quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc.
Về không gian, nghiên cứu những vấn đề song phương giữa hai nước
trong mối quan hệ với hợp tác khu vực và hợp tác khác.
Về thời gian, luận án đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn từ năm 2009 đến nay, đề xuất các giải pháp
phát huy vai trò của Hiệp định thương mại tự do nhằm xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử
dụng trong nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận án
- Các phương pháp cụ thể được sử dụng như phương pháp thu thập
thông tin, tổng hợp; phân tích thống kê, so sánh; mô hình hóa tổng hợp, diễn
giải.
Mô hình sử dụng các phương pháp nghiên cứu đề tài luận án thể thiện
như sau:
Cơ sở lý
luận:

Thu thập
các tài liệu
trong và
ngoài
nước, tổng
hợp và
diễn giải

Thực trạng:
Thu thập dữ liệu thứ
cấp, tổng hợp, phân
tích, mô hình hóa

Bối cảnh, dự báo:
Tổng hợp, phân tích,
mô hình hóa

Đề xuất,
giải pháp,
kiến nghị:
Đối chiếu,
so sánh và
lựa chọn
giải pháp,
kiến nghị


xvi

5. Đóng góp mới của luận án

- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và góp phần bổ sung một số
lý luận chủ yếu về vai trò của hiệp định FTA trong xây dựng quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược giữa hai nước. Trong đó, dựa trên các lý thuyết về hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển quan hệ thương mại, luận án đã phân định
rõ nội hàm của các khái niệm, luận giải rõ các vai trò của Hiệp định thương
mại tự do trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
- Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện
về những kết quả đã đạt được, các hạn chế và nguyên nhân trong phát triển
của quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước, chỉ rõ những tác động
tích cực và tiêu cực của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc,
đề xuất một số quan điểm, định hướng, hệ thống giải pháp nhằm phát huy vai
trò của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc trong xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt – Hàn bền vững giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Giá trị thực tiễn của luận án là đưa ra 5 nhóm giải pháp có tính mới và
giá trị ứng dụng để giải quyết những vấn đề cấp bách và lâu dài gắn với đặc
thù quan hệ song phương Việt Nam – Hàn Quốc, gồm:
1. Chủ động chuẩn bị nội dung và triển khai đàm phán tiếp các cam

kết về đầu tư và dịch vụ, đàm phán giải quyết những vấn đề phát sinh mới
2. Khẩn trương rà soát, nội luật hóa cam kết, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật để thực hiện Hiệp định.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Việt Nam nhằm khai thác cơ hội, hạn
chế thách thức từ Hiệp định
4. Nâng cao hiệu quả toàn diện, lâu dài của Hiệp định VKFTA nhằm
góp phần củng cố Quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược


xvii

5. Thống nhất và nâng cao nhận thức và hành động, tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp với doanh
nghiệp và Hiệp hội ngành hàng.
Đồng thời, các nhóm giải pháp này còn có giá trị tham khảo nhằm
nâng cao vai trò của hiệp định FTA trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược với các đối tác khác của Việt Nam.


xviii
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. Các nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế và Hiệp định FTA
Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu về đề tài hội nhập kinh tế quốc
tế, tác động của các Hiệp định thương mại tự do, trong đó có một số tài liệu
đề cập đến quan hệ hợp tác kinh tế với Hàn Quốc. Liên quan đến các Hiệp
định FTA có thể kể đến cuốn Hướng tới chiến lược tham gia các FTA của
Việt Nam của TS. Bùi Trường Giang do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn
hành năm 2010 [27]. Tài liệu này phân tích trào lưu đàm phán, ký kết và thực
hiện các Hiệp định thương mại tự do phát triển mạnh mẽ giữa các nước trong
khu vực Đông Bắc Á trong những năm đầu của thập kỷ đầu tiên thế kỷ 20.
Tài liệu có đề cập đến Hàn Quốc như một trong nhiều nền kinh tế trong khu
vực nhưng không tập trung phân tích sâu, riêng về nền kinh tế này. Hơn thế
nữa, tài liệu này phân tích chung về các FTA trong khu vực, không đề cập
sâu về Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc do thời gian đó ý tưởng khởi
động đàm phán Hiệp định này chưa được nêu ra.
Đề tài Khoa học cấp Bộ, mã số 75.08.RD với chủ đề “Tác động của
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc tới quan hệ thương mại Việt
Nam – Hàn Quốc” do các nhà khoa học Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ
Công Thương chủ trì thực hiện năm 2008. Trong đề tài này, các tác giả phân
tích quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, các yếu tố tác động bên
trong và bên ngoài, kết hợp với đánh giá về Hiệp định FTA ASEAN-Hàn

Quốc để từ đó phân tích các tác động đối với quan hệ thương mại Việt – Hàn,
các cơ hội và thách thức, cũng như đề xuất các giải pháp phát triển quan hệ
thương mại Việt – Hàn trong bối cảnh thực hiện Hiệp định AKFTA.
Ngoài ra, các nguồn dữ liệu có nội dung gần với nội dung dự kiến
nghiên cứu của Luận án có thể kể đến các tài liệu đánh giá tác động của Hiệp
định thương mại tự do giữa ASEAN (trong đó có Việt Nam) do Viện Nghiên
cứu chính sách kinh tế quốc tế Hàn Quốc (KIEP) và Ban thư ký ASEAN chủ


xix
trì thực hiện [74] và Báo cáo chung đánh giá tác động của Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc do Đại học In-ha, Hàn Quốc và Viện Quản
lý kinh tế trung ương (CIEM) thực hiện dưới sự chủ trì của Bộ Ngoại giao
Ngoại thương Hàn Quốc và Bộ Công Thương Việt Nam [4]. Đây là các tài
liệu làm việc, phạm vi phân tích, đánh giá giới hạn trong các nội dung phục
vụ mục tiêu chỉ đạo, điều hành, làm cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định khởi động các cuộc đàm phán. Do đặc thù của các báo cáo đánh
giá tác động được thực hiện trước khi đàm phán bắt đầu nên các nghiên cứu
này chủ yếu phân tích tình hình dựa theo các kịch bản giả định của nhóm tác
giả.
Với chủ đề phân tích tác động của việc đàm phán, ký kết, thực hiện các
Hiệp định thương mại tự do, gần đây nhất có Đề tài khoa học với chủ đề Dự
báo tác động của việc ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam –
EU tới nền kinh tế Việt Nam do TS. Nguyễn Bình Dương cùng tập thể các
nhà khoa học Trường Đại học Ngoại thương với sự phối hợp của Viện
Nghiên cứu Thương mại và một số đơn vị khác thực hiện vào tháng 12 năm
2014 [19]. Đề tài này trình bày lý luận chung về Hiệp định thương mại tự do
và các phương pháp dự báo tác động, các tiêu chí đánh giá tác động của các
Hiệp định thương mại tự do. Trên cơ sở phân tích quan hệ kinh tế Việt Nam
– EU, quá trình đàm phán Hiệp định EVFTA, đề tài sử dụng nghiên cứu định

lượng (áp dụng mô hình lực hấp dẫn, mức độ tập trung xuất khẩu/nhập khẩu,
hê số co giãn xuất khẩu/nhập khẩu) và các nghiên cứu định tính để đánh giá
tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam trong các lĩnh vực như xuất
khẩu, nhập khẩu, việc làm, tăng trưởng kinh tế, chuyển hướng thương mại,
đầu tư,… và một số ngành được phân tích cụ thể gồm điện tử, công nghiệp
ôtô, cơ khí, và dịch vụ ngân hàng.
Cũng liên quan đến chủ đề các Hiệp định FTA, các tác giả Nguyễn
Tiến Hoàng, Lê Ngọc Kim Ngân trong tạp chí Vietnam Logistics Review,
2015 đã bàn về “Việt Nam trong xu hướng FTA thế hệ mới”. Tác giả Nguyễn


xx
Thị Thu Trang, cũng phân tích về “Hiệp định thương mại tự do với EU –
kinh nghiệm từ những người đi trước” vào năm 2014.
Tiến sỹ Đoàn Thị Thanh Nhàn trong Luận án tiến sỹ kinh tế về Quan
hệ thương mại ASEAN- Trung Quốc giai đoạn 2001-2010 cũng đã phân tích
khái quát các lý thuyết về quan hệ thương mại quốc tế, các điều kiện và thực
trạng quan hệ thương mại ASEAN- Trung Quốc phân theo từng giai đoạn để
từ đó đánh giá triển vọng quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc và định
vị Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với ASEAN, với Trung Quốc và
quan hệ ASEAN-Trung Quốc.
Tiến sỹ Lê Quang Lân trong Luận án tiến sỹ kinh tế về Mối quan hệ
giữa tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam năm 2003 [38] đã phân tích các khái niệm của tiến
trình toàn cầu hóa kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cơ sở lý luận xử
lý mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương mại, kinh nghiệm xử lý mối
quan hệ này của một số nước trên thế giới, cũng như thực tiễn tại Việt Nam
để đề xuất các giải pháp xử lý mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hóa thương
mại tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các nghiên cứu về quan hệ đối tác chiến lược

Liên quan đến chủ đề quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, tác giả Trần
Việt Thái đã phân tích về Đối tác chiến lược: Khuôn khổ quan hệ đối ngoại
thời đại toàn cầu hóa [54]. Trong đó, tác giả đề xuất một số yếu tố cơ bản để
tìm cách luận giải khái niệm quan hệ đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, các
thực tiễn xây dựng quan hệ đối tác chiến lược trên thế giới và ở Việt Nam
thời gian qua cũng được tổng hợp, phân tích để tạo cơ sở rút ra một số vấn đề
cần lưu ý trong quá trình phát triển quan hệ đối tác chiến lược.
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh cũng đã phân
tích và đánh giá việc “Xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện:
nguồn sức mạnh mềm của Việt Nam” [45]. Bài viết điểm lại những cơ sở
hình thành các quan hệ đối tác chiến lược cũng như sự phát triển của các mối


xxi
quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện với vai trò công cụ hữu hiệu
trong chính sách đối ngoại của các quốc gia. Tác giả cũng đã đánh giá những
lợi ích, những mặt được và hạn chế của quá trình xây dựng quan hệ đối tác
chiến lược, đối tác toàn diện của Việt Nam. Từ đó, khẳng định tính đúng đắn
của chủ trương mở rộng có chọn lọc các quan hệ đối tác chiến lược, đối tác
toàn diện nhằm củng cố nguồn sức mạnh mềm của dân tộc trong tiến trình
hội nhập quốc tế.
Trong bài viết về “Đường lối đối ngoại Đại hội XI và những phát triển
quan trọng trong tư duy đối ngoại của Đảng ta” [44], Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh cũng đánh giá vai trò tích cực của việc
phát triển các quan hệ đối tác chiến lược như một bước phát triển mới trong
chính sách đối ngoại của Đảng vì mục tiêu hội nhập và phát triển của đất
nước.
Trực tiếp đề cập đến quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt – Hàn, có
thể kể đến Luận án tiến sỹ của ông Park Nowan, hiện là Tổng lãnh sự Hàn
Quốc tại TP. Hồ Chí Minh với chủ đề “Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc” [75].

Luận án tập trung đánh giá các kịch bản, định hướng và giải pháp phát triển
quan hệ hợp tác chính trị, đối ngoại giữa hai nước trên cơ sở phân tích bối
cảnh khu vực và quốc tế cũng như điều kiện phát triển tại mỗi nước.
Tác giả Ngô Xuân Bình trong tác phẩm Quan hệ Việt Nam – Hàn
Quốc trong bối cảnh quốc tế mới (The Relations between Vietnam and South
Korea in the New International Context) đưa ra những ý tưởng mới nhằm
nâng cấp quan hệ đối tác hợp tác chiến lược trong thế kỷ 21. Tuy nhiên, cuốn
sách không đề cập đến những định hướng chiến lược cụ thể và không đề xuất
những nguyên tắc, định hướng trong bối cảnh quốc tế đang thay đổi.
Liên quan đến chủ đề của Đề tài luận án cũng cần phải kể đến các bài
báo, bài phát biểu, tài liệu luận điểm của các cán bộ lãnh đạo, các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước, bài viết của Lãnh đạo các Bộ, ngành hữu quan trên


xxii
các ấn phẩm kỷ niệm 15 năm và 20 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn
Quốc.
3. Các khoảng trống về lý luận và thực tiễn
Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, tài liệu đề cập đến các
nội dung liên quan hoặc giải quyết từng phần riêng lẻ có liên quan đến đề tài
Luận án. Nghiên cứu sinh có thể kế thừa một số kết quả nghiên cứu để giải
quyết các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế, về tiến trình xây dựng quan
hệ đối tác hợp tác chiến lược. Tuy nhiên, các nguồn dữ liệu này đều chỉ đề
cập đến từng nội dung riêng lẻ, không trực tiếp đề cập đến các nội dung chi
tiết của Luận án là vai trò của hiệp định FTA trong việc xây dựng quan hệ
đối tác hợp tác chiến lược, nhất là giữa hai đối tác cụ thể là Việt Nam và Hàn
Quốc. Bên cạnh đó, do quá trình đàm phán hiệp định FTA Việt Nam – Hàn
Quốc mới được kết thúc gần đây nên có thể khẳng định chưa có báo cáo,
nghiên cứu nào được thực hiện với nội dung trùng khớp với nội dung của
Luận án.

Đặc biệt, chưa có công trình nghiệp cứu nào về vai trò của hiệp định
thương mại tự do song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc dưới giác độ của chuyên ngành kinh doanh
thương mại như định hướng nghiên cứu của Luận án.
Đây là khoảng trống rõ nhất để luận án tập trung nghiên cứu và có
đóng góp mới về lý luận và thực tiễn so với các công trình nghiên cứu trước
đó.


xxiii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG TRONG XÂY
DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC
1.1. Phân định một số khái niệm chủ yếu
1.1.1. Khái luận về hội nhập kinh tế quốc tế
Quá trình trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể kinh tế, giữa các khu vực
kinh tế đã được loài người thực hiện từ rất lâu. Tuy nhiên, chỉ từ khi nền kinh
tế hàng hóa sơ khai dưới chế độ phong kiến và sau đó phát triển cực thịnh
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, sự gắn bó mật thiết giữa các vùng kinh tế và
đến nay là các nền kinh tế của các quốc gia, vùng lãnh thổ, mới thực sự nở
rộ. Ban đầu, sự liên kết giữa các nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào sự áp
đặt, thậm chí thông qua hành vi chiến tranh, xâm chiếm lãnh thổ như chúng
ta đã chứng kiến qua các cuộc “khai phá văn minh” của người Châu Âu giai
đoạn thế kỷ XVI-XVIII. Bước sang thế kỷ XIX và đặc biệt là thế kỷ XX, sự
liên kết giữa các nền kinh tế ngày càng mang tính “tự nguyện” xuất phát từ
nhu cầu phát triển tự thân và những lợi ích quan trọng mà tiến trình này mang
lại cho các nền kinh tế tham gia. Từ chỗ hoạt động giao lưu chỉ diễn ra giữa
các nền kinh tế láng giềng nhằm tận dụng các điều kiện địa lý, tự nhiên thuận
lợi để tăng cường trao đổi, quá trình hội nhập đã giúp các nền kinh tế vươn
tới những đối tác xa hơn, các quan hệ hợp tác kinh tế đa dạng hơn, đan xen

lẫn nhau, tạo nên môi trường hội nhập kinh tế ở phạm vi khu vực và toàn cầu
hiện nay. Xem xét xuyên suốt tiến trình hội nhập giữa các nền kinh tế nêu
trên, chúng ta nhận thấy quan hệ hữu cơ, khăng khít giữa hai yếu tố là khối
lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa, sau này bao gồm cả dịch vụ, đầu tư,
được trao đổi với phạm vi và giá trị của sự trao đổi. Kèm theo đó là sự gắn
kết ngày càng chặt chẽ, đa dạng giữa các nền kinh tế với tư cách các chủ thể
tham gia tiến trình hội nhập.
Cùng với tiến trình phát triển nêu trên của thương mại và hội nhập
kinh tế quốc tế, các lý thuyết về thương mại quốc tế cũng không ngừng được


xxiv
đưa ra và hoàn thiện. Trong mỗi một hoàn cảnh, điều kiện của mỗi quốc gia
cũng như từng giai đoạn phát triển của các phương thức sản xuất thì hoạt
động thương mại quốc tế lại có những cách hiểu và vận dụng rất linh hoạt,
khác nhau và có cả sự đối lập nhau. Chính vì vậy, đã có nhiều tư tưởng, lý
thuyết được đưa ra để phân tích, giải thích về hoạt động thương mại quốc tế.
Các lý thuyết cơ bản có thể được nêu ra như sau:
Trước hết, chủ nghĩa trọng thương, xuất hiện và phát triển ở Châu Âu
từ giữa thế kỷ XV, XVI, thịnh hành suốt thế kỷ XVII, tồn tại đến giữa thế kỷ
XVIII. Các nhà trọng thương cho rằng chỉ có vàng bạc là thước đo thể hiện
sự giàu có của một quốc gia và do vậy mỗi nước muốn đạt được sự thịnh
vượng phải làm sao gia tăng được khối lượng vàng bạc tích trữ thông qua
việc phát triển ngoại thương và mỗi quốc gia chỉ có thể thu được lợi ích từ
ngoại thương nếu giá trị của xuất khẩu lớn hơn giá trị của nhập khẩu. Được
lợi là vì thặng dư của xuất khẩu so với nhập khẩu được thanh toán bằng vàng,
bạc, mà chính nó biểu hiện của sự giàu có. Đối với một quốc gia không có
mỏ vàng hay mỏ bạc chỉ còn cách duy nhất là trông cậy vào phát triển ngoại
thương. Như vậy xuất khẩu là có lợi và nhập khẩu là có hại cho lợi ích quốc
gia. Các nhà trọng thương cho rằng chính phủ phải tham gia trực tiếp vào

việc khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu vào việc trao đổi hàng hoá
giữa các nước để đạt được sự gia tăng của cải của mỗi nước.
Đến giai đoạn cuối, trường phái trọng thương có thay đổi và cho rằng
có thể tăng cường mở rộng nhập khẩu nếu như qua đó thúc đẩy xuất khẩu
nhiều hơn nữa. Mặc dù có nội dung rất sơ khai và còn chứa đựng nhiều yếu
tố đơn giản, phiến diện về bản chất của hoạt động ngoại thương, song đây là
tư tưởng đầu tiên của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển nghiên cứu về hiện
tượng và lợi ích của ngoại thương. Lý luận của trường phái trọng thương là
một bước tiến đáng kể trong tư tưởng về kinh tế học. Ý nghĩa tích cực của tư
tưởng này đối lập với tư tưởng phong kiến lúc bấy giờ là coi trọng kinh tế tự
cấp, tự túc. Ngoài ra nó đã đánh giá được tầm quan trọng của xuất khẩu và


xxv
vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy xuất khẩu, điều tiết hoạt động xuất
nhập khẩu để đạt cán cân thương mại thặng dư thông qua các công cụ thuế
quan, bảo hộ mậu dịch trong nước... Những tư tưởng này đã góp phần quan
trọng vào việc mở rộng hoạt động thương mại quốc tế và làm cơ sở lý luận
hình thành chính sách thương mại quốc tế của nhiều quốc gia.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith lần đầu tiên được A.Smith
nêu năm 1776, trong tác phẩm "Của cải của các dân tộc", khi ông phê phán
quan niệm coi vàng đồng nghĩa với của cải. Ông xuất phát từ một chân lý
đơn giản là trong thương mại quốc tế các bên tham gia đều phải có lợi để giữ
cho quan hệ đó tồn tại. Từ đó ông đưa ra lý thuyết cho rằng thương mại giữa
hai nước với nhau là xuất phát từ lợi ích của cả hai bên dựa trên cơ sở lợi thế
tuyệt đối của từng nước.
Theo Adam Smith, nền kinh tế tăng trưởng là nhờ tự do trao đổi giữa
các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chuyên môn vào những ngành sản xuất
có lợi thế tuyệt đối. Một hàng hoá được coi là có lợi thế tuyệt đối khi chi phí
sản xuất tính theo giờ công lao động quy chuẩn để sản xuất ra một đơn vị

hàng hoá đó phải thấp hơn nước khác. Do vậy các quốc gia, các công ty có
thể đạt được lợi ích lớn hơn thông qua sự phân công lao động quốc tế nếu
quốc gia đó biết tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá có
lợi thế tuyệt đối, đồng thời biết tiến hành nhập khẩu những hàng hoá kém lợi
thế tuyệt đối. Như vậy điều then chốt trong lập luận về lợi thế tuyệt đối là sự
so sánh chi phí sản xuất của từng mặt hàng giữa các quốc gia.
Trường phái của A.Smith khẳng định rằng các quốc gia đều có lợi ích
từ ngoại thương và do vậy, ủng hộ mạnh mẽ tự do kinh doanh, hạn chế tối đa
sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh nói chung, trong đó có
xuất nhập khẩu. Theo thuyết này, ngoại thương tự do làm cho nguồn tài
nguyên của thế giới được sử dụng hiệu quả nhất và phúc lợi quốc tế nói
chung sẽ đạt được ở mức tối đa. Cũng theo học thuyết của A.Smith, lợi thế
tuyệt đối được quyết định bởi các điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu và kỹ


×