Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thực trạng đình công hiện nay và một số đề xuất giải quyết đình công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.63 KB, 12 trang )

Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

1

Theo điều 172 Bộ luật Lao Động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam có nêu rõ “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ
chức của tập thể lao động để giải quyết tranh chấp lao động tập thể”. Các
tranh chấp lao động tập thể được hiểu là các vấn đề về tiền lương, đời sống vật
chất, tinh thần và điều kiện làm việc của người lao động... Như vậy đình công
là quyền cơ bản của người lao động được pháp luật ghi nhận.
I.

Nguyên nhân xảy ra đình công
Những xung đột về quyền lợi giữa người lao động và người sử dụng lao
động không được giải quyết thỏa đáng là nguyên nhân chính dẫn đến đình công.
Bên cạnh đó vẫn có thể kể đến nhiều nguyên nhân quan trọng khác. Cụ thể là :
1. Về phía người lao động và tập thể lao động.
1.1 Bất mãn về lương và quyền lợi.
• Việc trả lương ngang bằng với công nhân của công ty nước ngoài thì
vượt khỏi sức của Nhà nước, điều đó dẫn đến sự bất mãn vì chênh lệch lớn giữa
mức lương của công nhân tại Doanh nghiệp trong và ngoài Quốc doanh.
• Với những công nhân làm việc cho các công ty nước ngoài thì lương tạm
gọi là cao, nhưng đơn đặt hàng nhiều thì họ phải làm việc tối đa. Song có rất ít
người chủ chịu trả thêm tiền ngoài giờ theo đúng quy định của pháp luật.
• Nhiều công ty nhất là công ty nước ngoài không trả các quyền lợi như
Bảo Hiểm, trợ cấp thất nghiệp, an sinh xã hội...cho công nhân.
1.2 Nhận thức của người lao động.
Hầu hết lượng các lao động đến từ nông thôn do đó chưa có tác phong lao
động công nghiệp, chưa hiểu nhiều về Pháp luật, chưa biết bảo vệ quyền và lợi
ích của mình theo đúng quy định của Pháp luật. Nên họ dễ bị kích động, lôi
kéo, và tiến hành đình công khi quyền và lợi ích của họ bị vi phạm.


2. Về phía người sử dụng lao động.
Đa số đình công thường bắt nguồn từ sự vi phạm Pháp luật lao động của
người sử dụng lao động. Họ muốn đạt lợi nhuận tối đa bằng đủ cách như tăng
cường độ lao động, tăng ca, nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động,
tiền thưởng thấp, không ký hợp đồng lao động … Một số chủ sử dụng lao động
còn quản lý hà khắc, đối xử thô bạo, xúc phạm nhân phẩm người lao động.
3. Về phía cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Các cơ quan Nhà nước còn bộc lộ nhiều thiếu sót, khuyết điểm :
• Tổ chức, trình độ của cán bộ các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

2

• Buông lỏng trong quản lý.
• Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp luật lao động, Luật Doanh
nghiệp…, chưa được tiến hành thường xuyên, đầy đủ, kịp thời đến người lao
động và người sử dụng lao động tại các Doanh nghiệp.
• Chậm đưa ra những Chính sách cải thiện đời sống người lao động.
4. Về phía tổ chức Công Đoàn cơ sở.
Công Đoàn là cầu nối để giải quyết tranh chấp giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Nhưng hiện nay, vai trò của Công Đoàn thật “mờ nhạt”.
4.1 Số lượng Công Đoàn không nhiều.
Việc thành lập Công Đoàn tại các Doanh nghiệp dân doanh còn rất hạn
chế. Năm 2008 chỉ có khoảng 20% Doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh thành lập
tổ chức Công Đoàn cơ sở trên tổng số gần 120000 Doanh nghiệp. Đến 2010
cũng chỉ có thêm khoảng vài trăm Doanh nghiệp nữa có Công Đoàn cơ sở.
4.2 Chất lượng hoạt động của các Công Đoàn không cao.
• Hiện nay rất nhiều Công Đoàn cơ sở hoạt động rất yếu. Những người

làm công tác Công Đoàn chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu kinh nghiệm, kiến thức
và năng lực yếu do không hoặc ít được đào tạo có tổ chức, có hệ thống.
• Cơ chế tổ chức hoạt động của Công Đoàn chưa phù hợp với thực tế.
Công Đoàn chưa làm được vai trò bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động.
• Hiện tượng quan liêu, móc ngoặc vẫn đang diễn ra trong hoạt động của
các tổ chức Công Đoàn.
Đáng thất vọng, chưa có một cuộc đình công nào do Công Đoàn đứng
ra tổ chức, lãnh đạo theo quy định pháp luật. Rõ ràng đây là một sự thật
cần được cải thiện. Mặt khác nâng cao đời sống cho công nhân, giảm mức
độ rủi ro cho họ trong lao là một trong những việc làm thiết yếu nhằm góp
phần giải quyết tình trạng quan hệ lao động thông qua đình công hiện nay.
II.

III.

Mục tiêu của đình công
Mục tiêu của đình công là nhằm tạo sức ép lên giới chủ hoặc nhà cầm
quyền bằng cách gây những thiệt hại về kinh tế ở một mức độ nhất định, nhằm
đòi hỏi ở mức độ cao hơn về quyền và lợi ích cho người lao động. Ví dụ đình
công đòi tăng lương, chế độ bảo hiểm, chế độ an sinh, chế độ thất nghiệp...
Cách thức tiến hành đình công
1. Định nghĩa


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

3

Cách thức tiến hành đình công là phương thức ngừng việc của người lao
động. Phương thức này có thể được quy định trong các văn bản pháp luật do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thống nhất trình tự đình công
chung trong phạm vi quốc gia (như ở Nga, Thái Lan, Philippin...) hoặc được
thực hiện theo án lệ hoặc tập quán (như ở Đức).
2. Các phương thức
Dựa vào tập quán đình công và thực tiễn có thể thấy cách thức tiến hành
đình công chủ yếu được thực hiện theo những phương thức cơ bản sau đây:
• Đình công cảnh cáo được tiến hành trong khoảng thời gian ngắn đã ấn
định trước để lưu ý chủ sử dụng lao động về tầm quan trọng của các yêu sách.
• Đình công chớp nhoáng là những trường hợp ngừng việc trong khoảng
thời gian rất ngắn, nhằm biểu thị sự bất mãn nhiều hơn là để gây áp lực.
• Đình công luân phiên là trường hợp những phân xưởng khác nhau trong
một doanh nghiệp, hoặc những doanh nghiệp khác nhau trong một ngành, địa
phương luân phiên nhau ngừng hoạt động.
IV.

Các nguyên tắc đình công ( Theo Bộ Luật Lao Động số 74/2006/QH11 )
1. Các nguyên tắc tiến hành đình công theo quy định của pháp luật
Điều 172a : Đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn lâm thời. Với doanh nghiệp chưa có Công đoàn cơ sở thì lãnh
đạo đình công phải do đại diện được tập thể lao động cử và phải thông báo với
công đoàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương.
Điều 174a
1. Lãnh đạo đình công lấy ý kiến để đình công theo quy định sau đây:
Với doanh nghiệp dưới ba trăm người thì lấy ý kiến trực tiếp của người lao
động.Với doanh nghiệp có từ ba trăm lao động trở lên thì lấy ý kiến của thành
viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Tổ trưởng tổ sản xuất; trường hợp không
có công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của Tổ trưởng, Tổ phó tổ sản xuất.
2. Tổ chức lấy ý kiến có thể bằng hình thức bỏ phiếu hoặc lấy chữ ký.
Thời gian và hình thức tổ chức do Công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động
quyết định và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 1 ngày.

Điều 174b
1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động ra quyết
định đình công bằng văn bản và lập bản yêu cầu khi đã lấy ý kiến đình công.
2. Bản yêu cầu phải có những nội dung chủ yếu sau đây:


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

4

a) Những vấn đề tranh chấp lao động tập thể .
b) Kết quả lấy ý kiến đồng ý đình công;
c) Thời điểm bắt đầu đình công;
d) Địa điểm đình công;
đ) Địa chỉ người cần liên hệ để giải quyết.
3. Ít nhất năm ngày, trước khi bắt đầu đình công, Công đoàn cơ sở hoặc
đại diện tập thể lao động phải cử đại diện nhiều nhất là ba người để trao quyết
định đình công và bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một
bản cho cơ quan lao động cấp tỉnh và một bản cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công đã được báo trước nếu người sử dụng
lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu thì tiến hành đình công.
2. Các hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công( Điều 174 đ )
1. Cản trở đình công hoặc kích động, lôi kéo,ép buộc người lao động đình
công, cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật hoặc điều động nơi làm việc
vì lí do chuẩn bị đình công đối với người lao động, người lãnh đạo đình công.
5. Trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Tự ý chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp để chống lại đình công.

7. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Các cuộc đình công bất hợp pháp.
Điều 173 : Đình công gọi là bất hợp pháp nếu :
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể.
2. Không do người lao động cùng làm trong một doanh nghiệp tiến hành.
3. Khi vụ tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan,
tổ chức giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
4. Vi phạm các thủ tục tiến hành đình công quy định trong Bộ luật này.
5. Việc tổ chức và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định.
6. Đình công tại doanh nghiệp trong Danh mục do Chính phủ quy định.
7. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
4. Quy định về việc bồi thường thiệt hại khi đình công trái luật có gây thiệt
hại cho người sử dụng lao động ( Số:11/2008/NĐ-CP )
Điều 7. Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

5

Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại dựa trên cơ sở xác định thiệt hại. Mức bồi
thường tối đa không vượt quá ba 3 tháng tiền lương liền kề trước ngày đình công
diễn ra theo hợp đồng lao động của những người lao động tham gia đình công.
Điều 10. Thực hiện bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh đạo cuộc đình công bị Toà
án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp phải bồi thường thiệt hại cho người sử
dụng lao động và kinh phí bồi thường lấy từ tài sản của tổ chức công đoàn cơ sở.
2. Trường hợp đại diện tập thể lao động lãnh đạo đình công bị Toà án nhân
dân tuyên bố là bất hợp pháp thì phải bồi thường thiệt hại đã gây ra.Đối với
người lao động tham gia đình công, việc bồi thường thiệt hại được khấu trừ dần

vào tiền lương hàng tháng của người đó và mức khấu trừ tối đa một lần là
không quá 30% theo hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động chấm dứt
quan hệ lao động trước khi hoàn thành việc bồi thường, phần bồi thường còn lại
được tính là khoản nợ của người lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Nhận xét ,ý kiến: Thực tế cho thấy một số quy định về đình công trong Bộ
Luật Lao Động sửa đổi năm 2006 ở trên vẫn còn chưa thực sự khả thi. Cụ thể là:
Một là, quy định thủ tục chuẩn bị đình công quá phức tạp và khó có khả
năng thực thi trong thực tiễn (điều 174a, 174b).
Hai là, chưa có quy định đảm bảo thực hiện nếu thương lượng hay hoà
giải thành dù việc thương lượng truớc khi đình công là rất phù hợp với thực tế.
Nếu tiếp tục giữ nguyên các quy định quá chặt chẽ này thì có lẽ các
cuộc đình công vẫn là bất hợp pháp, dù đó là đình công để phản đối việc vi
phạm pháp luật của người sử dụng lao động hay để đòi những lợi ích hợp
pháp của người lao động. Tóm lại, muốn đảm bảo kinh tế xã hội phát triển
bền vững cần xây dựng hệ thống pháp luật mang tính công bằng, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động lẫn người sử dụng lao động, đề ra các phương
án phù hợp để không phải xảy ra tình trạng đình công.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐÌNH CÔNG HIỆN NAY
Sau khi đã tìm hiểu sơ nét về vấn đề đình công ở Chương I, Chương II sẽ
cho chúng ta cái nhìn cụ thể hơn về đình công trên thực tế đã và đang diễn ra


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

6

như thế nào. Đề từ đó chúng ta có thể hiểu được tại sao đình công lại trở thành
một vấn đề nóng bỏng của xã hội hiện nay đến như vậy ?
I.


Số lượng, phạm vi, quy mô các cuộc đình công hiện nay
1. Số lượng.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Bộ Lao động – thương binh và xã
hội ( 1995-2010) bình quân hàng năm nước ta xảy ra khoảng 98 cuộc đình công
và số lượng năm sau lại cao hơn năm trước. Dù vậy nhưng cũng có một dấu
hiệu lạc quan hơn khi từ 1997 đến 2010 số lượng này đã giảm dần.
Bảng số liệu số lượng các vụ đình công từ 1995-2010

Năm

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

2008

2009

2010

Số
lượng

28

59

59

62

67

71

89


100

139

125

147

150

541

330

216

139

Hiện nay đình công xảy ra chủ yếu ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài : 67,4% (trong đó chiếm nhiều nhất là công ty của Đài Loan :32%, Hàn
Quốc 27,1%) ; doanh nghiệp tư nhân: 25,4% và doanh nghiệp nhà nước chiếm
7,2%. Nhưng cũng đáng mừng khi số vụ đình công ở doanh nghiệp Nhà nước
đang giảm dần dù số vụ đình công tại khối doang nghiệp dân doanh lại tăng.
2. Phạm vi
Theo thống kê từ 1995 đến 2010 đình công xảy ra nhiều nhất tại các khu
công nghiệp của TPHCM ( chiếm 42,9%), Bình Dương( chiếm 18,3%), Đồng
Nai và các tỉnh khác chiếm 17,4 % trên tổng số các cuộc đình công trong cả
nước. Hiện nay, đình công có xu hướng phát triển ra các tỉnh miền Trung và
miền Bắc như Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng...
3. Quy mô.

Công nhân ngày càng ý thức được quyền lợi của mình nên quy mô các
cuộc đình công cũng theo đó mà tăng dần. Như có hiện tượng phản ứng dây
chuyền một số cuộc đình công, có cuộc đình công kéo dài nhiều ngày với hàng
vạn người tham gia, thậm chí còn có những hành động quá khích, như đánh
người gây thương tích, đập phá máy móc, nhà xưởng, tài sản doanh nghiệp...
II.

Tính chất, đặc điểm của các cuộc đình công hiện nay.
1. Tính chất


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

7

Hầu hết các cuộc đình công thường xuất phát từ quan hệ lao động và vì
mục đích kinh tế (chiếm khoảng 90%) như : tiền lương, tiền thưởng, thời gian
làm thêm; bảo hiểm xã hội, phúc lợi, điều kiện ăn, ở...Khoảng 10% xuất phát từ
những vấn đề khác như: yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi thôi
việc, và đôi khi đình công được sử dụng để ép chính quyền thay đổi các chính
sách..
2. Đặc điểm
Đến nay 100% các cuộc đình công xảy ra đều tự phát, trái luật về thủ tục
tiến hành và không do Công Đoàn lãnh đạo. Do đó chưa có cuộc đình công nào
được đưa ra hoà giải tại hội đồng hoà giải lao động cơ sở và cũng vì thế, chưa
có vụ nào được hoà giải và giải quyết tại toà lao động, toà án nhân dân các cấp.
III.

Thực trạng về việc giải quyết các cuộc đình công hiện nay.
1. Phía các cơ quan chức năng

Thật đáng buồn khi thực tế giải quyết đình công cho thấy cơ quan chức
năng chỉ muốn thu xếp cho ổn thỏa, cho “êm” là được, chủ yếu thông qua
thương lượng, hòa giải. Các cơ quan chức năng mới chỉ can thiệp xử lý một số
vụ vi phạm Luật hình sự như xúc phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe người
lao động bằng cách yêu cầu người vi phạm xin lỗi trước dân, đền bù một số tiền
vừa phải (có trường hợp bồi thường danh dự 1 USD). Việc xử lý ở mức cao
hơn (như truy cứu trách nhiệm hình sự) rất ít khi được áp dụng.
2. Phía người sử dụng lao động.
Chính vì các cơ quan chức năng giải quyết “ hậu đình công” khá nhẹ
nhàng nên các doanh nghiệp đã tự ý đưa ra các hình thức xử lý đối với người
lao động đình công như đuổi việc, trù dập thậm chí sai người đánh đập hành
hung người tham gia đình công. Ví dụ vào năm 2006 giám đốc công ty ( Hóc
Môn ) đã sai người đến giết anh P, người lãnh đạo cuộc đình công vào buổi
sáng ngày hôm đó đòi trả lương đúng hạn, ngay trên đường anh về nhà.
3. Phía người lao động
Hầu hết các cuộc đình công đều tự phát vá trái luật. Thậm chí người lao
động có những hành động quá khích như đập vỡ máy móc, đánh người (chủ
doanh nghiệp). Đáng nói hơn khi gần đây công nhân đình công chỉ vì lý do rất
vu vơ, như để... “dằn mặt” hay chỉ đơn giản là “...muốn được nghỉ ngơi một
chút”. Ví dụ vào sáng 1-11-2004, ngay khi vừa nghe công ty thông báo thay đổi
cách trả lương thời gian sang trả lương sản phẩm, toàn bộ 447 công nhân công


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

8

ty TNHH May King Ken (Gò Vấp, TP.HCM) đã đình công vì lo sợ thu nhập bị
giảm. Rõ ràng người lao động nếu muốn đòi được những lợi ích chính đáng cho
mình thì bản thân họ phải đình công sao cho đúng luật và đúng mục đích.

IV.

Nguyên nhân các cuộc đình công đều xảy ra tự phát hiện nay
Rõ ràng Chính phủ, Nhà nước đã rất tích cực, giải pháp không thiếu, vậy
tại sao tình trạng đình công vẫn kéo dài, thậm chí “lớn hơn về quy mô, gay gắt
hơn về tính chất”. Chúng ta có thể kể đến một số nguyên nhân sau :
1. Công nhân không hiểu rõ luật pháp.
Đa số công nhân không am hiểu về pháp luật, trình độ nhận thức còn hạn
chế, nóng vội, do đó hầu hết các cuộc đình công xảy ra đều mang tính tự phát
và trái luật. Nếu tình trạng này vẫn xảy ra, công nhân không những không đòi
được quyền lợi cho mình, mà còn phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp.
2.

Vướng mắc trong quá trình áp dụng luật đình công.

2.1 Thủ tục tiến hành đình công quá nhiêu khê.
Đình công là một yêu cầu tự thân rất quan trọng của người lao động. Tuy
nhiên, khi pháp luật quy định phải đảm bảo trên 50% số người trong tập thể lao
động tán thành bằng cách lấy chữ ký hoặc bỏ phiếu kín mới được tiến hành đình
công thì đối với một tập thể nhiếu lao động, đặc biệt với những doanh nghiệp có
nhiều cơ sở sản xuất ở những địa điểm khác nhau là những thủ tục khá nhiêu khê
đối. Thế nên 100% các cuộc đình công đã xảy ra đều vi phạm quy định này.
2.2 Quyền đình công là của ai?
Theo quy định đình công phải do Công Đoàn lãnh đạo thế nhưng người có
tư cách đại diện lại không dám đấu tranh! Nhưng người dám đấu tranh thì lại
không có quyền đại diện và các cuộc đình công như vậy gọi là bất hợp pháp.
Phải chăng nhà nước cần trao quyền đình công lại cho người công nhân ?
3.

Vai trò của Công Đoàn còn mờ nhạt.


Một số cán bộ công đoàn chưa phát huy tác dụng, không có uy tín. Cán bộ
công đoàn đồng thời cũng là người lao động phải chịu nhiều sức ép về trách
nhiệm quản lý hành chính, thu nhập và việc làm phụ thuộc vào doanh nghiệp.
Do đó người công nhân buộc phải tự mình đứng lên đấu tranh.
V.

Một số nhận xét ,đề xuất ý kiến về vấn đề đình công ở nước ta.
Trong suốt quá trình tìm hiểu về đề tài này nhóm chúng em xin được mạn
phép đưa ra một số ý kiến, nhận xét về vấn đề đình công ở nước ta hiện nay.


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

9

Thứ nhất : Có thể thấy người công nhân chỉ ẩn hiện trong các bài báo,
phóng sự, dưới các cuộc phỏng vấn chị công nhân X, Y nào đó, để thể hiện sự
bức xúc nhất thời. Chưa có những nghiên cứu cảnh báo sớm về tình trạng
nghèo khổ, bất bình đẳng, sự cô lập của công nhân. Do đó không sớm thì muộn
đình công sẽ xảy ra. Thiết nghĩ chúng ta ( cụ thể là trên các phương tiện truyền
thông ) nên có những tiếng nói đứng về phía người công nhân nhiều hơn để các
doanh nghiệp có những chính sách kịp thời “ vẹn cả đôi đường”.
Thứ hai : Các doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn hơn về người lao
động. Cần quan tâm đến họ hơn nữa như có mức lương, tiến thưởng hợp lý ,trợ
cấp quà cáp vào các ngày lễ tết, chính sách bảo hiểm y tế, xã hội... Để họ có thể
yên tâm làm việc hết sức mình. Đồng thời người lao động cần phải biết sử dụng
đúng đắn quyền hạn ( đình công ) của mình, tự bồi dưỡng rèn luyện bản thân.
Như vậy chẳng phải sẽ có lợi hơn cho cả doanh nghiệp và cả người lao động.
Cuối cùng, Cần tổ chức nhiều hơn các tổ chức xã hội - từ thiện dành riêng

cho công nhân (như tư vấn sức khỏe, hôn nhân, hỗ trợ nhà ở, trông con...) so
với hàng trăm các tổ chức phi chính phủ dành cho nông dân. Để người công
nhân hòa nhập và chia sẻ sự thịnh vượng mà họ góp phần làm ra .
Xã hội không thể mãi đòi hỏi một nhóm xã hội vốn đã thiệt thòi phải
tiếp tục chịu đựng thiệt thòi để các nhóm khác hưởng lợi. Đảm bảo tính
công bằng để mọi người cùng được hưởng những thành quả của phát triển
chính là đảm bảo cho phát triển bền vững.

: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Đình công và giải quyết đình công ở nước ta là vấn đề rất mới, chúng ta
còn ít kinh nghiệm về thực tiễn về giải quyết đình công. Chương III sẽ đưa ra
một số giải pháp cũng như ý kiến của nhóm để ngăn chặn và hạn chế đình công.
I.

Phía các cơ quan chức năng
1. Nhà nước phải có những chính sách, đường lối phát triển các loại hình
doanh nghiệp, phát triển kinh tế ở nông thôn, giải quyết công ăn việc làm, xoá
đói giảm nghèo… Để đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp.Vì
chừng nào nền kinh tế các doanh nghiệp trong nước chưa đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì chừng đó người lao động tại các
doanh nghiệp nước ngoài còn tiếp tục bị vi phạm về quyền, lợi ích.


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

10

2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho người làm công tác hoà giải, thanh tra,
kiểm tra và xét xử đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ để phòng
ngừa và giải quyết có hiệu quả, kịp thời những tranh chấp lao động, đình công.

3. Vận động, tuyên truyền việc thành lập tổ chức công đoàn cơ sở. Đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động công tác công đoàn để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp cho người lao động, tổ chức và lãnh đạo đình công theo đúng luật.
4. Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề và tác phong lao động công nghiệp cho
người lao động để người lao động làm việc có kỷ luật, kỹ thuật, năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật, giải
quyết những tranh chấp lao động và đình công… cho người lao động và người
sử dụng lao động để họ hiểu và thực hiện đúng những quy định của pháp luật.
6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lao động và sự phối hợp của các
bộ, ngành liên quan, như Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao,... với chính quyền địa phương,
trong triển khai và thực hiện pháp luật lao động. Đề cao công tác thanh tra để
phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vi phạm pháp luật lao động.
7. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động như nhà ở, thu
nhập, sinh hoạt văn hoá… nhất là ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
II.

Phía người sử dụng lao động:
1. Tăng cường đối thoại, ký kết thỏa ước lao động tập thể về những kiến
nghị, đề xuất của công đoàn và tập thể người lao động để đưa ra biện pháp phù
hợp không để đình công xảy ra và lan truyền trong khu công nghiệp.
2. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động, giải đáp những thắc
mắc về Luật Lao động,..quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng
lao động. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, văn hóa cho người lao động.
3. Tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa các cơ quan quản lý nhà nước với người
sử dụng lao động, giữa Công đoàn cấp trên với Công đoàn cơ sở, giữa người sử
dụng lao động với công đoàn và người lao động… nhằm thông báo tình hình về
mặt bằng tiền lương trên thị trường, tình hình tranh chấp lao động và đình công.
4. Kiện toàn và đẩy mạnh việc thành lập tổ chức công đoàn tại các doanh

nghiệp, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
5. Cần công khai thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, nâng lương,
bậc, quy chế khen thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật.


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

III.

11

Phía người lao động:
1. Người lao động phải ký cam kết thực hiện nghiêm nội quy lao động của
doanh nghiệp, không đình công trái pháp luật.
2. Tham gia đầy đủ các buổi học tập pháp luật lao động, nội quy lao động,
chấp hành các nội quy, rèn luyện ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp.
3. Tự hoàn thiện tu bổ những kiến thức, khả năng về quan hệ lao động kỹ
năng về nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp lao động.
4. Người lao động bày tỏ tâm tư nguyện vọng chính đáng để người sử dụng
lao động đưa ra những chính sách phù hợp có lợi cho cả hai.
Vậy để giải quyết tốt đình công, các cơ quan chức năng phải tiến hành
đánh giá đầy đủ, toàn diện và đưa ra biện pháp khắc phục, sửa đổi những
vấn đề liên quan đến quan hệ lao động trong đó có tranh chấp lao động.
Các doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn hơn về người lao động. Người
lao động cần tích cực rèn luyện tính kỉ luật, tu bổ thêm kiến thức về
chuyên môn, về luật pháp... Tạo điều kiện để xây dựng mối quan hệ lao
động hài hoà, ổn định là góp phần phát triển kinh tế xã hội, vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.

Tóm lại đình công là vấn đề khá phổ biến hiện nay, là hình thức để người

lao động đòi lại những lợi ích hợp pháp cho mình. Mặt khác đình công đặt ra
các vấn đề để doanh nghiệp xem xét lại cách quản lí, điều hành của mình cũng
như chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ với người lao động để có chính sách
điều chỉnh tức thời thích hợp nhất.
Đình công là quyền của người lao động được quy định trong pháp luật.
Tuy nhiên các cuộc đình công gần đây đều diễn ra trái pháp luật. Lúc đó
người lao động sẽ không thể bảo vệ lợi ích cho mình mà phải bồi thường cho
doanh nghiệp. Vì vậy khi tham gia đình công, việc tìm hiểu kĩ về pháp luật là
rất cần thiết. Bên cạnh đó người lao động cần bồi dưỡng tu bổ thêm kiến thức,


Chương I : Khái quát chung về vấn đề đình công

12

tác phong lao động công nghiệp, rèn luyện thêm kĩ năng để bảo vệ quyền, lợi
ích của mình cũng như hạn chế tối đa đình công, gây ra những thiệt hại đáng
tiếc. Người lao động cần phải sử dụng quyền một cách đúng đắn để bảo vệ lợi
ích chính đáng của mình. Tránh lạm dụng hoặc gây ra những cuộc tranh chấp,
đình công không đáng có. Cả các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động
và người lao động cần phải có các biện pháp tích cực để giải quyết được các
mâu thuẫn, hạn chế đình công, cùng nhau góp sức xây dựng một cuộc sống,
một xã hội giàu mạnh.
Thông qua bài viết này, mặc dù với kiền thức còn hạn chế nhưng hi vọng
sẽ giúp các bạn sinh viên chúng ta hiểu rõ hơn về đình công cũng như tình hình
đình công trong xã hội hiện nay. Từ đó chúng ta có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm cho bản thân thêm vào hành trang kiến thức chuẩn bị cho cuộc
sống sau này, xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹ. Rất mong sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn




×