ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
MA CÔNG THỦ
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON
GIAI ĐOẠN 1 - 21 NGÀY TUỔI TẠI TRANG TRẠI NGÔ HỒNG GẤM
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA
HAI LOẠI THUỐC NORFACOLI VÀ GENTAMOX
TRONG ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Diệu Thùy đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Dược lý – Vệ sinh an toàn
thực phẩm đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn trại lợn Ngô Hồng Gấm cùng toàn thể anh
em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Ma Công Thủ
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c bệnh phân trắng theo
các tháng .......................................................................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi (%) .................... 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng theo tính biệt tính biệt ................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng (%)............................. 43
Bảng 4.7. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc phân trắng (n = 52) ........... 45
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn bằng hai loại thuốc Norfacoli
và Gentamox .................................................................................... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
iii
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c bệnh phân trắng theo
các tháng .......................................................................................................... 37
Hình 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi............................ 39
Hình 4.3: Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng theo tính biệt tính biệt ................... 42
Hình 4.5. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng (%) ............................. 44
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs :
Cộng sự
E:
Escherichia
g:
Gam
kg:
Kilô gam
LMLM:
Lở mồm long móng
ml:
Mililit
mg:
Miligam
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
v
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và mu ̣c tiêu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ ........................... 4
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ............................................... 5
2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt ..................................................... 7
2.1.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch ở lợn con ......... 8
2.1.5.Các thời kì quan trọng của lợn con .......................................................... 9
2.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli.......................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 10
2.2.2. Đặc điểm nuôi cấy ................................................................................. 10
2.2.3. Đặc tính sinh hóa. .................................................................................. 11
2.2.4. Cấu trúc kháng nguyên ......................................................................... 11
2.2.5. Độc tố .................................................................................................... 12
2.2.6. Sức kháng của mầm bệnh. .................................................................... 13
2.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ...................................................... 13
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh .......................................................................... 13
2.3.2. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 15
2.3.3. Dịch tễ của bệnh .................................................................................... 16
2.3.4. Đường truyền bệnh................................................................................ 17
vi
2.3.5 .Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 18
2.3.6. Bệnh tích ............................................................................................... 19
2.3.7. Phòng bệnh ............................................................................................ 19
2.3.8. Trị bệnh ................................................................................................. 21
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 21
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con trong trang trại Ngô
Hồng Gấm – Lương Sơn – Hòa Bình. ............................................................ 25
3.3.2. Đánh giá hiê ̣u lực điề u tri ệnh
̣b phân trắng của hai phác đồ khác nhau ...... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 25
3.4.2. Phương thức xác định một số chỉ tiêu ................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xác đinh
̣ hiê ̣u quả sử du ̣ng của hai phác đồ .................... 26
3.4.4. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu ....................................................... 27
3.4.5. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 30
4.1.3. Công tác khác. ....................................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 35
vii
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 35
4.2.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng. .............................................................. 36
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi. .... 38
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn theo tính biệt...43
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng ......................................... 43
4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng ..... 44
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn ................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ lâu đời và giữ vai trò hết
sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 70 - 80% tổng
số thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của
nước ta phát triển rất mạnh cả về số lượng về chất lượng. Nhu cầu giống lợn
có chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn
nuôi lợn tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lơn nái để
tăng số lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên,
việc sản xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh
xuất hiện ngày càng nhiều, làm giảm chất lượng con giống.
Trong cuộc đời của loài lợn, dịch bệnh xuất hiện đồng thời tương ứng
với từng giai đoạn phát triển, ở mỗi giai đoạn mức độ nghiêm trọng của bệnh
dịch với sức khoẻ của lợn lại biểu hiện không rõ lúc nặng lúc nhẹ. Song đáng
lưu ý là giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn này bộ máy tiêu hoá của lợn
con chưa phát triển hoàn thiện, hơn nữa sức đề kháng với bệnh tật lại kém,
nên lợn rất dễ mắc bệnh về đường tiêu hoá, tiêu biểu là bệnh lợn con ỉa phân
trắng. Hậu quả từng bệnh này gây ra với đàn lợn đó là: Lợn con gầy gộc,
chậm lớn ống tiêu hoá bị tổn thương, tỷ lệ sống thấp từ đó dẫn đến số lượng,
chất lượng con giống giảm, khiến cho năng xuất lợn thịt giảm đáng kể. Với "
Lợn ỉa phân trắng" đây là bệnh truyền nhiễm thông thường xảy ra với đàn lợn
con theo mẹ, gây ỉa chảy ở một số con hoặc cả đàn. Bệnh xảy ra có thể do
nhiều nguyên nhân như chất lượng sữa mẹ không tốt, thời tiết khí hậu thay
đổi đột ngột, vệ sinh chuồng trại kém, thiếu nguyên tố vi lượng sắt, một số
Serotyp thuộc họ Salmonella nhưng xét riêng nguyên nhân vi khuẩn học thì
các Serotyp vi khuẩn E.coli có khả năng sản sinh ra độc tố đường ruột
(Enteroxigenie E.coli - Etec) đã đang được coi trọng và là một trong số các
2
nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh lợn con ỉa phân trắng
giai đoạn từ 1-3 tuần tuổi. Để đóng góp phần nào nghiên cứu tình hình mắc
bệnh phân trắng lợn con hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi, đồng thời tìm ra
loại thuốc điều trị có hiệu quả cao. Bệnh phân trắng lợn con là bệnh rất phổ
biến trong chăn nuôi lợn giống ở nước ta. Nếu không được phòng trị kịp thời,
bệnh phân trắng ở lợn con có thể gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại lớn về kinh tế
cho người chăn nuôi, làm giảm nghiêm trọng chất lượng con giống và là
nguyên nhân làm giảm năng suất của lợn trong giai đoạn nuôi thịt.
Thực tế qua nhiều năm cho thấy đàn lợn con bệnh phân trắng là rất phổ
biến và gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy việc điều tra tình
hình nhiễm bệnh là rất cần thiết để kịp thời đưa ra các biện pháp điều trị nhằm
hạn chế thấp nhất thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Để giảm thiểu những thiệt hại do bệnh phân trắng gây ra đối với cơ sở
nuôi lợn tập trung, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Xác định tỷ lệ nhiễm
bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô Hồng
Gấm - huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và so sánh hiệu lực của hai loại
thuốc Norfacoli và Gentamox trong điều trị”.
1.2.Mục đích và mục tiêu của đề tài
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 - 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Hồng gấm – huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- So sánh hiệu lực của hai loại thuốc Norfacoli và Gentamox.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc
điểm dịch tễ bệnh phân trắng lợn con nuôi ở trang trại Ngô Hồng Gấm huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, về quy trình phòng chống bệnh hiệu quả, có một
số đóng góp cho khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học
tập của sinh viên các khóa tiếp theo.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là cơ sở cho việc xây dựng
các phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với bệnh phân trắng trên
đàn lợn con theo mẹ, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao
hiệu quả chăn nuôi.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ
Theo Lê Huy Liễu (2002) [23], khi nghiên cứu về sinh trưởng ta không
thể không đề cập đến quá trình phát triển. Sự phát dục của gia súc là quá trình
tăng thêm, hoàn chỉnh thêm về chức năng của từng cơ quan, bộ phận để cơ
thể có thể phát triển sinh trưởng và phát dục, là 2 mặt của quá trình phát triển
của cơ thể. Hai mặt này không có ranh giới, có phát dục đồng thời có sinh
trưởng và ngược lại.
Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh.
So với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần,
lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và
lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất
của lợn con rất mạnh, lợn con sau 20 ngày tuổi, mỗi ngày cần tích lũy 9 - 14
gram protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích
được 0,3 - 0,4 gram/1kg khối lượng cơ thể (Hà Thị Hảo và Trần Văn Phùng,
2003) [10]. Điều đó cho thấy, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn
trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Mặt khác, ta biết lợn con trong thời
kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy, tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lợn
trưởng thành.
Tác giả Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1993) [29], cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần theo
tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng nhanh theo
5
tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng nhanh theo tuổi
nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khoáng có biến đổi liên quan
đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có hàm lượng khoáng
giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56 ngày tuổi giảm không đáng kể.
2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cùng với sự tăng lên của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của
các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển
nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất
nhanh nhưng chưa được hoàn thiện, chủ yếu là sự tăng về dung tích dạ dày,
ruột non và ruột già.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ
sinh khoảng 0,11 lít).
Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non có quan hệ đến khả năng tiêu hóa
cellulose khá cao trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, lợn con tập ăn sớm là biện
pháp tốt nhất trong chăn nuôi.
Cơ quan tiêu hoá của lợn phát triển hơn các cơ quan khác, khi còn
trong bào thai, bộ máy tiêu hoá đã phát triển đầy đủ, song dung tích còn bé. Ở
miệng lợn mới sinh những ngày đầu, hoạt tính amylaza trong nước bọt cao.
Men amylaza chủ yếu tiêu hoá thức ăn bột đường còn lại, thức ăn xuống dạ
dày tiêu hoá tiếp.
Dạ dày tiết ra các dịch vị , các men tiêu hóa , khi thức ăn xuố ng da ̣ dày ,
cơ trơn co bóp nhào trô ̣n thứ c ăn, cùng với đó các men tiêu hóa được thêm
vào thức ăn . Men tripsinogen nhờ tác du ̣ng của HCl chuyể n thành tripsin có
6
tác dụng thủy phân protit , peptit. Dịch vị tiêu hóa trong dạ dày lợn là khác
nhau: ở lợn con bú sữa dịch vị tiết ra ban ngày là 31%, ban đêm là 69%, trong
khi đó ở lơ ̣n trưởng thành lươ ̣ng dich
̣ vi ̣ban ngày tới 62%, ban đêm chỉ 38%.
Theo Nguyễn Thiê ̣n và cs. (1998) [33], thì hàm lượng HCl của lợn con
là 0,05 - 0,15%, ở lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25%, lơ ̣n trưởng thành 0,35 0,40%. Số lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng thức ăn tố t sẽ làm tăng tính ngon miê ̣ng , dịch
vị tiết ra nhiều , tỷ lệ tiêu hóa cao . Ban đêm tỷ lê ̣ tiêu hóa cao hơn ban ngày ,
ban ngày dich
̣ vi ̣la ̣i tiế t ra nhiề u hơn.
Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở
trạng thái sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs. 1986) [6]. Vì vậy,
việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, giúp hoạt
hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.
Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl, vì lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này
được gọi là hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ
dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch không có tính sát trùng, vi sinh vật
xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây nhiều bệnh đường
tiêu hóa ở lợn con (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [11].
Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột
cùng với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ
dạ dày, như vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao
xuống từ dạ dày. Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu
hóa chưa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh
tràng phân giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở
ruột già từ 12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein được tiêu hóa.
Các chất không tiêu hóa hết được các vi khuẩn gây thối tạo thành các sản
7
phẩm độc như crezol, phenol… Các sản phẩm này được hấp thu vào máu và
được giải độc ở gan, phần cặn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân
và được thải ra ngoài.
2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng
điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt hoạt động kém vì vỏ
đại não phát triển chưa hoàn chỉnh, năng lực phản ứng còn yếu, dễ bị ảnh
hưởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ
thể lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung
cấp nhiệt để chống rét hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
- Do diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng chênh lệch tương
đối cao nên dễ bị mất nhiệt khi thời tiết thay đổi.
Trong bào thai, dinh dưỡng chuyển qua hệ tuần hoàn nhau thai, khi đẻ
nguồn dinh dưỡng đó mất đột ngột. Vì vậy, trong vòng 30 phút đầu tiên, thân
nhiệt lợn con giảm đột ngột từ 38,9 - 39,10C xuống còn 36,7 - 37,10C. Sau khi
đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt ổn định.
Nếu 4 giờ sau đẻ, lợn con mới được bú sữa đầu thì phải mất 18 - 24 giờ thân
nhiệt mới đạt mức bình thường.
Các kết quả nghiên cứu của Cù Xuân Dần và cs. (1996) [5] về lợn con
trong những năm qua đều cho thấy thân nhiệt của lợn nội từ khi mới đẻ đến
khi cai sữa là:
Tuổi (ngày)
Thân nhiệt (0C)
Sơ sinh
38,30C ± 0,6
10 (ngày tuổi)
39,60C ±1,0
20 (ngày tuổi)
39,70C ±0,9
30 (ngày tuổi)
39,30C ±0,6
8
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 380C, sau 10 ngày tăng lên 39,5
- 39,70C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể biến
động trên dưới 10C.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng
thấp, thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân
nhiệt hạ xuống càng nhiều. Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém
nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh, nhất là bệnh ỉa phân trắng.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65 - 70%.
2.1.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch ở lợn con
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [27] cho biết: Vì thiếu HCl tự do
nên vi sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh dường tiêu hóa, điển
hình là bệnh phân trắng lợn con. Do đó, để hạn chế bệnh đường tiêu hóa ta có
thể kích thích vách tế bào tiết ra HCl tự do sớm hơn, bằng cách bổ sung thức
ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì
HCl tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Ở lợn con mới đẻ, trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể nhưng lượng
kháng thể tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ.
Do vậy, khả năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng thể hấp thụ được nhiều hay ít từ sữa đầu của mẹ.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [22], lợn con mới đẻ ra trong máu không
có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu tăng lên một cách nhanh chóng, sau 3 –
4 tuần lại giảm, đến 5 – 6 tháng nó lại tăng lên và đạt đến chỉ số bình thường
là 65 mg γ -globulin/ 100 ml máu.
9
Lợn con hấp thụ γ - globulin bằng con đường ẩm bào, 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu hàm lượng globulin trong máu đạt tới 20,3 ml/100 ml
máu. Sau 24 giờ, sự hấp thụ globulin kém dần hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn tăng lên chậm hơn. Do đó, lợn con càng được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein chiếm tới 18 –
19%,trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn 30 – 35%, globulin
có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả
năng miễn dịch của lợn con.
Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu trong 20 ngày đầu lợn không có kháng thể.Vì vậy,
những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém và tỉ lệ chết cao.
2.1.5. Các thời kì quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang tiếp xúc trực tiếp với môi
trường bên ngoài. Do vậy nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt lợn con dễ bị
mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ sau
khi đẻ và đạt cao nhất ở 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa giảm nhanh, trong
khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần tập cho lợn con ăn sớm vào 6 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi từ bú sữa mẹ đến cai sữa hoàn toàn. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con
người cung cấp nên giai đoạn này nếu chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ
bị còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hoá, hô hấp.
10
2.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae,
giống Escherichia. Trong số các vi khuẩn hiếu khí trong đường tiêu hoá của
động vật thì E coli chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 80%.
Escherichia coli còn có tên khoa học là Bacterium coli commune, hay
Bacilus coli communis do bác sỹ nhi khoa Đức Escherich phân lập từ phân
của trẻ em bị tiêu chảy năm 1885.
2.2.1. Đặc điểm hình thái
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn ngắn, hình gậy, hai đầu tròn, trong
khi cơ thể động vật có hình cầu, kích thước 2 - 3 x 0,6 m những loại này
thường gặp trong canh khuẩn già. Trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E.coli di động có lông ở quanh thân, nhưng
một số không thấy di động.
Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bắt màu Gram (-), có thể bắt màu
sẫm ở hai đầu. Vi khuẩn không sinh nha bào, lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc
nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mô, khi soi tươi thì không thấy được.
2.2.2. Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [36], trực khuẩn E coli hiếu khí và
yếm khí tùy tiện, mọc trên môi trường dinh dưỡng bình thường. Chúng có khả
năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 15 - 160C
nhưng thích hợp nhất là 370C. Độ pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4. Chúng có thể
tồn tại ở môi trường toan tính hoặc kiềm tính.
Trong môi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt pepton, qua 18 - 24
giờ bồi dục trong tủ ấm 370C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh
màu xám trắng, có kích thước trung bình dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên,
có nếp nhăn, bề mặt bóng. Từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau
khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
11
Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trường rất
đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt.
Canh trùng có mùi hôi thối, khi lắc mạnh, cặn tan đều trong môi trường.
Ngoài ra còn có một số biến chủng của chúng tạo trên bề mặt môi trường một
màng mỏng.
Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành
một lớp bựa xám.
Nuôi cấy trên môi trường levin: E.coli mọc thành khuẩn lạc có màu tím
thẫm hoặc đen.
2.2.3. Đặc tính sinh hóa.
Trực khuẩn E.coli có biểu hiện các đặc tính sinh hóa rất rõ rệt. Trực
khuẩn đường ruột lên men lactoza tạo axit và sinh hơi như các đường:
glucoza, mannit, duxit, sachroza. Phần lớn chúng tạo thành indol làm vón sữa,
kết quả dương tính với phản ứng methyrot, không mọc trên môi trường axit,
không phân hủy ure, không làm rữa gelatin, làm vón sữa, làm xanh methylen
trong sữa.
2.2.4. Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E.coli được chia thành 3 nhóm kháng nguyên là O, H, K.
- Kháng nguyên O là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun ở 1000C
trong 2 giờ 30 phút vẫn giữ được kháng nguyên, khả năng ngưng và kết hợp.
- Kháng nguyên H: là kháng nguyên không có tính chịu nhiệt cao, vì
vậy khi đun ở nhiệt độ 1000C trong 2 giờ 30 phút thì tính kháng nguyên, khả
năng ngưng kết, kết tủa đều bị phá hủy. Tất cả các kháng nguyên O khác nhau
thuộc E.coli đều có một loại type kháng nguyên tốt.
- Kháng nguyên K: Là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ,
hoặc kháng nguyên bao) chúng có 3 loại được ký hiệu là L, B, A.
12
+ Kháng nguyên L: Không chịu được nhiệt, bị phân hủy ở nhiệt độ
1000C/1 giờ. Trong điều kiện đó, kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết
tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B: Là kháng nguyên chịu được nhiệt, bị phá hủy với
nhiệt độ 1000C/1 giờ, nhưng khác với kháng nguyên L khi bị đun kháng
nguyên B chỉ bị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng
kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc hiệu cho các type trong các nhóm
trực khuẩn đường ruột.
+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu được nhiệt, không bị phá
huỷ khi đun sôi ở 1000C, nhưng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút thì
kháng nguyên bị phá huỷ.
2.2.5. Độc tố
Theo Lý Thị Liên Khai (2001) [14], vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố
là nội độc tố và ngoại độc tố:
- Ngoại độc tố: là chất không chịu được nhiệt dễ bị phá hủy ở nhiệt độ
560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố chưa thành công, mà chỉ có thể phát hiện
canh trùng của những chủng mới phân lập được. Khả năng tạo độc tố sẽ mất đi
khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh
dưỡng. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây hoại tử.
- Nội độc tố (là độc tố có trong tế bào vi khuẩn, chỉ được giải phóng ra
ngoài môi trường khi tế bào vi khuẩn bị chết, bị dung giải hoặc bị phá vỡ): là yếu
tố gây độc chủ yếu của trực trùng đường ruột, chúng có tế bào vi khuẩn và gắn
vào trong tế bào vi khuẩn một cách chặt chẽ. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng
nhiều phương pháp: như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học, chiết xuất bằng axit
trichoxetic, phenol dưới tác dụng của enzym.
13
2.2.6. Sức kháng của mầm bệnh.
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao, ở 600C E.coli chết
trong vòng 15 phút và chết ngay ở nhiệt độ 1000C. Trong đất và nước, E.coli chỉ
sống được vài tháng. Các chất tiêu độc như: axit phenol, formol, crezin, vôi,
axit... nồng độ thường dùng cũng làm E coli bị chết rất nhanh. Chúng có độ
nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.
Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E.coli dung huyết cho lợn con ở Thái
Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [15] đã kết luận: Vi
khuẩn E.coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, kém
hơn với Doxycycline, không mẫn cảm với Ampicilin và Cefuroxime.
Như vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và vi
khuẩn đường ruột nói riêng luôn luôn thay đổi, nó phụ thuộc vào từng địa phương,
loài động vật, thời điểm kháng sinh đồ khác nhau, cho kết quả khác nhau.
Khi điều trị bệnh muốn đạt hiệu quả cao ta phải xác định độ mẫn cảm
của vi khuẩn đối với từng loại kháng sinh khác nhau bằng kỹ thuật kháng sinh
đồ, tránh tính kháng kháng sinh.
2.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [3], bệnh phân trắng lợn con thường
xảy ra với lợn con từ 2 - 30 ngày tuổi. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến sự rối
loạn tiết dịch nên chất đạm trong sữa là cafein không được tiêu hóa khi bị thải
ra ngoài nên phân có màu trắng.
Do khẩu phần ăn của lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin
A. Nên sau khi sinh sữa mẹ thường thiếu chất, lợn con bị suy dinh dưỡng,
màng nhầy của ruột không được bảo vệ nên rất dễ bị cảm nhiễm với vi trùng
Colibacille, Salmonella... gây bệnh tiêu chảy.
14
Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú
hoặc sữa mẹ quá nhiều lợn con bị dư chất đạm không tiêu hóa được, trôi
xuống ruột già, ở đó có một số vi khuẩn như E.coli sử dụng, phân hủy chất
đạm, sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao, làm cơ thể
lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. Do đó, sẽ tiêu hao năng
lượng của cơ thể để chống lạnh. Nếu lạnh kéo dài thường xuyên, đường huyết
sẽ giảm xuống đột ngột, gây rối loạn cơ năng tiết dịch và nhu động của dạ
dày, ruột dẫn tới rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Do thiếu các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Co... vì trong thực tế lợn con
muốn phát triển bình thường một ngày cần cung cấp 7 - 10 mg Fe, nhưng sữa mẹ
chỉ cung cấp 1 mg Fe/ngày, như vậy cần bổ sung thêm 6 - 9 mg Fe mỗi ngày.
Do lợn mẹ bị một số bệnh khác như viêm tử cung, viêm vú, bị nhiễm
độc và nhiễm trùng kế phát, lợn con bú phải sẽ bị tiêu chảy.
Lợn mẹ trước khi sinh bị nhiễm bệnh thương hàn (mặc dù điều trị đã khỏi),
nhưng khi có thai vi trùng xâm nhập qua màng nhau vào thai, lợn con đẻ ra bị
nhiễm vi trùng nên gây tiêu chảy.
Theo Erwyn R. Miler (2001) [8] cũng nêu ra một số nguyên nhân gây bệnh:
một số các yếu tố môi trường và ký chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm E.coli ở
lợn sơ sinh. Dạ dày và ruột của lợn con nhanh chóng bị tràn ngập vi trùng,
ngay sau khi sinh, rất nhiều trong số chúng “bất hại” nhưng nếu xuất hiện với
số lượng lớn E.coli lợn con có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh.
Số lượng lớn E.coli thường hiện diện ở ngay môi trường nếu ẩm ướt,
bẩn và thông thoáng kém. Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là
lợn con khác mắc bệnh tiêu chảy E.coli. Những con này sẽ thải ra tới 1 tỷ
E.coli/1cc phân lỏng.
15
Trong các tài liệu của các tác giả Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân,
(1995) [20]; Nguyễn Huy Hoàng (1996) [13]; Phạm Sỹ Lăng và cs. (2003)
[21]; Trương Lăng (2004) [19] cũng có nhận xét chung về nguyên nhân gây
bệnh nhưng chủ yếu do 2 nguyên nhân chính là do vi khuẩn và các nguyên
nhân không phải vi khuẩn.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu, làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1995) [7], bệnh lợn con phân trắng do E.coli
gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm
độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ.
Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.
Nhiệt độ có thể là ảnh hưởng môi trường quan trọng nhất làm lợn khỏe
lên. Lợn con mẫn cảm lớn với cái lạnh và yếu tố strees này làm giảm sức đề
kháng của lợn với các bệnh kể cả E.coli.
Sử An Ninh (1993) [26], cho biết: Nguồn gốc sinh ra bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri…
2.3.2. Cơ chế sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [31], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm
tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong
đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nước gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm
16
độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm
trọng, gia súc có thể chết.
2.3.3. Dịch tễ của bệnh
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 28 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi. Bệnh có thể mắc một vài con hoặc cả đàn.
Cách phòng bệnh trong chăn nuôi ít tốn phí mà có hiệu lực nhất là dựa
vào công tác vệ sinh, đó là làm cho gia súc và các nguyên nhân gây bệnh cách
xa nhau. Để có các biện pháp vệ sinh tốt cần tìm hiểu biết dịch tễ của bệnh.
Theo Hoàng Văn Tuấn (1998) [35] qua điều tra tình hình dịch bệnh và
bệnh tiêu chảy ở lợn tại một trại giống hướng nạc trong 3 năm 1995, 1996,
1997, cho thấy:
- Tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh ở lợn con theo mẹ (dưới 45 ngày tuổi) qua
các năm là: 25,12 và 15%. Trong đó, tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 67,67 và
80% trong số lợn chết.
- Ở lợn cai sữa (45 - 65 ngày tuổi): tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh là 15,18 và
12%. Trong đó, tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 32,52 và 38% trong số lợn chết.
Đào Xuân Cương (1981) [4] cho biết, bệnh có thể phát triển quanh
năm, nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè, sau nhiều trận
mưa to, gió lớn, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc của bệnh có thể tăng lên
đến 100%, tỷ lệ chết đến 30 - 40%.
Trương Lăng và Xuân Giao (1999) [17] cho biết, ở nước ta, lợn con
mắc bệnh tiêu chảy rất phổ biến trong các cơ sở chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh từ
25 - 100%, tỷ lệ tử vong trên 70%, bệnh hầu như quanh năm, nhiều nhất ở
cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè. Điều kiện phát bệnh thường thấy:
- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít
hơn, thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
17
- Chuồng nền đất, sân chơi rộng rãi, hạn chế nhiều sự phát triển của bệnh.
- Đất ở đồi núi, trung du (mà lợn con có thể gặm ăn được) là một điều
kiện để ngăn ngừa bệnh, vì đất đồi có nhiều nguyên tố vi lượng bổ sung cho
sự thiếu hụt của thức ăn.
- Chuồng trại nơi trũng, ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh
phát triển.
2.3.4. Đường truyền bệnh
Theo Lê Văn Năm và cs. (1998) [25], nguồn lây bệnh nhiều nhất các
nái chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp này
lợn con bị nhiễm E.coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau cai
sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
Trong các trường hợp này, lợn con bị nhiễm E.coli ngay từ những ngày
đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%, tất
nhiên, sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy người
ta bố trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E.coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E.coli không
những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ đầu
tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay từ
khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng
trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật còn trong bụng mẹ (Đào Trọng Đạt và
cs. 1995) [7].
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [24] cho biết, khả năng
gây bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới
sinh chưa có hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ
chưa phù hợp, chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt