Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vai trò của hiệp định thương mại song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược việt nam – hàn quốc (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.55 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI

BÙI HUY SƠN

VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC
VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Chuyên ngành

:

Kinh doanh Thương mại

Mã số

:

62.34.01.21

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2016



2

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Đinh Văn Thành
2. GS. TS. Hoàng Đức Thân
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước.
Họp tại Viện Nghiên cứu thương mại – Bộ Công Thương
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền – Hà Nội
Vào hồi:

ngày

tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội


3

- Thư viện Viện Nghiên cứu thương mại


4



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa các nước là một quá trình
mà các bên tham gia đều hướng đến các lợi ích toàn cục, cốt lõi và lâu dài. Từ
nhiều thập kỷ qua, để xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, việc phát
huy vai trò của Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA)
luôn được các nước lựa chọn và xác định là quan trọng và cấp bách.
Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia có nhiều điểm tương đồng, gắn bó,
đặc biệt trong quan hệ kinh tế, thương mại. Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại
giao năm 1992, quan hệ hợp tác song phương đã ngày càng được mở rộng
trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu
nhân dân. Năm 2009, hai nước đã nhất trí thiết lập quan hệ Đối tác hợp tác
chiến lược.
Gần như đồng thời với việc nâng cấp quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, hai
nước bắt đầu nghiên cứu và đàm phán Hiệp định thương mại tự do song
phương (VKFTA), tiến đến ký kết tháng 5 năm 2015 và đã thực hiện từ tháng
12 năm 2015.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu “Vai trò của Hiệp định thương mại
song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt
Nam – Hàn Quốc” là cần thiết và cấp bách, không chỉ xuất phát từ yêu cầu
thực tế, đáp ứng đòi hỏi trước mắt mà kết quả nghiên cứu còn góp phần phục
vụ mục tiêu lâu dài trong quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược với Hàn Quốc – một trong những đối tác quan trọng nhất của Việt Nam
trong khu vực.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hiệp định

thương mại tự do trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam
– Hàn Quốc, luận án đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp phát huy vai


2

trò của Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc trong việc xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau (i) Hệ
thống hóa, xây dựng khuôn khổ lý luận về vai trò của Hiệp định FTA nhằm
phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước; (ii) Phân tích, đánh
giá thực trạng tiến trình xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và vai trò
của Hiệp định VKFTA trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa
hai nước; và (iii) Dự báo cơ hội, thách thức và đề xuất các quan điểm, định
hướng và các giải pháp chủ yếu để phát huy vai trò của Hiệp định VKFTA
trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung vào đối tượng nghiên cứu là
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Hiệp định FTA trong xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và những giải pháp vĩ mô để phát huy vai
trò của Hiệp định VKFTA trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
Việt Nam – Hàn Quốc.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, Luận án tập trung vào những vấn đề chủ yếu về vai trò của
Hiệp định thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong
quá trình xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa Việt Nam và Hàn
Quốc. Trong đó bao gồm cả các nội dung trước, trong và sau khi ký kết nhằm
phát huy vai trò của Hiệp định trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược Việt Nam – Hàn Quốc.
Về không gian, nghiên cứu những vấn đề song phương giữa hai nước trong

mối quan hệ với hợp tác khu vực và hợp tác khác.
Về thời gian, luận án đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt
Nam và Hàn Quốc giai đoạn từ năm 2009 đến nay, đề xuất các giải pháp phát
huy vai trò của Hiệp định thương mại tự do nhằm phát triển quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng
trong nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận án
- Các phương pháp cụ thể được sử dụng như phương pháp thu thập thông
tin, tổng hợp; phân tích thống kê, so sánh; mô hình hóa tổng hợp, diễn giải.
5. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và góp phần bổ sung một số lý
luận chủ yếu về vai trò của hiệp định FTA trong xây dựng quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược giữa hai nước. Trong đó, dựa trên các lý thuyết về hội nhập kinh
tế quốc tế và phát triển quan hệ thương mại, luận án đã phân định rõ nội hàm
của các khái niệm, luận giải rõ các vai trò của Hiệp định thương mại tự do
trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước.
- Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện về
những kết quả đã đạt được, các hạn chế và nguyên nhân trong phát triển của
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa hai nước, chỉ rõ những tác động tích
cực và tiêu cực của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc, đề xuất
một số quan điểm, định hướng, hệ thống giải pháp nhằm phát huy vai trò của
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc trong xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược Việt – Hàn bền vững giai đoạn đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
Giá trị thực tiễn của luận án là đưa ra 5 nhóm giải pháp có tính mới và giá

trị ứng dụng để giải quyết những vấn đề cấp bách và lâu dài gắn với đặc thù
quan hệ song phương Việt Nam – Hàn Quốc. Đồng thời, có giá trị tham khảo
nhằm nâng cao vai trò của hiệp định FTA trong việc phát triển quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược với các đối tác khác của Việt Nam.
6. Kết cấu của Luận án

Ngoài Phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng, biểu, tổng quan các công
trình nghiên cứu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của Luận án được kết cấu thành 3 chương, gồm:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của hiệp định thương mại tự do song
phương trong phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược.
Chương 2: Thực trạng tiến trình xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược Việt Nam – Hàn Quốc.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát huy vai trò của hiệp
định thương mại tự do song phương nhằm phát triển quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc.


5

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. Các nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế và hiệp định FTA
Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu về đề tài hội nhập kinh tế quốc tế, tác
động của các Hiệp định thương mại tự do, trong đó có một số tài liệu đề cập
đến quan hệ hợp tác kinh tế với Hàn Quốc. Một số công trình tiêu biểu như
cuốn Hướng tới chiến lược tham gia các FTA của Việt Nam của TS. Bùi

Trường Giang do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành năm 2010; Đề tài
Khoa học cấp Bộ, mã số 75.08.RD với chủ đề “Tác động của Hiệp định thương
mại tự do ASEAN-Hàn Quốc tới quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc”
do các nhà khoa học Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Công Thương chủ trì
thực hiện năm 2008; các tài liệu đánh giá tác động của Hiệp định thương mại
tự do giữa ASEAN (trong đó có Việt Nam) do Viện Nghiên cứu chính sách
kinh tế quốc tế Hàn Quốc (KIEP) và Ban thư ký ASEAN chủ trì thực hiện; Báo
cáo chung đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn
Quốc do Đại học In-ha, Hàn Quốc và Viện Quản lý kinh tế trung ương (CIEM)
thực hiện dưới sự chủ trì của Bộ Ngoại giao Ngoại thương Hàn Quốc và Bộ
Công Thương Việt Nam; Đề tài khoa học với chủ đề Dự báo tác động của việc
ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – EU tới nền kinh tế Việt
Nam do TS. Nguyễn Bình Dương cùng tập thể các nhà khoa học Trường Đại
học Ngoại thương với sự phối hợp của Viện Nghiên cứu Thương mại và một số
đơn vị khác thực hiện vào tháng 12 năm 2014; các tác giả Nguyễn Tiến Hoàng,
Lê Ngọc Kim Ngân trong tạp chí Vietnam Logistics Review, 2015 cũng đã bàn
về “Việt Nam trong xu hướng FTA thế hệ mới”; Luận án của tiến sỹ kinh tế
Đoàn Thị Thanh Nhàn về Quan hệ thương mại ASEAN- Trung Quốc giai đoạn
2001-2010; Luận án của tiến sỹ kinh tế Lê Quang Lân về Mối quan hệ giữa tự
do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam năm 2003
2. Các nghiên cứu về quan hệ đối tác chiến lược
Liên quan đến chủ đề quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, có thể kể đến các
nghiên cứu của tác giả Trần Việt Thái về Đối tác chiến lược: Khuôn khổ quan


6

hệ đối ngoại thời đại toàn cầu hóa; tài liệu của Phạm Bình Minh về “Xây dựng
quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện: nguồn sức mạnh mềm của Việt

Nam” và “Đường lối đối ngoại Đại hội XI và những phát triển quan trọng trong
tư duy đối ngoại của Đảng ta”; Luận án của Tiến sỹ Park Nowan về “Quan hệ
Việt Nam – Hàn Quốc”; nghiên cứu về Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc trong
bối cảnh quốc tế mới (The Relations between Vietnam and South Korea in the
New International Context) của tác giả Ngô Xuân Bình
Liên quan đến chủ đề của Đề tài luận án cũng cần phải kể đến các bài báo,
bài phát biểu, tài liệu luận điểm của các cán bộ lãnh đạo, các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước, bài viết của Lãnh đạo các Bộ, ngành hữu quan trên các ấn
phẩm kỷ niệm 15 năm và 20 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc.
3. Các khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan
Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, tài liệu đề cập đến các nội
dung liên quan hoặc giải quyết từng phần riêng lẻ có liên quan đến đề tài Luận
án. Nghiên cứu sinh có thể kế thừa một số kết quả nghiên cứu để giải quyết các
nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế, về tiến trình xây dựng quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược. Tuy nhiên, các nguồn dữ liệu này đều chỉ đề cập đến từng
nội dung riêng lẻ, không trực tiếp đề cập đến các nội dung chi tiết của Luận án
là vai trò của hiệp định FTA trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược, nhất là giữa hai đối tác cụ thể là Việt Nam và Hàn Quốc. Bên cạnh đó, do
quá trình đàm phán hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc mới được kết thúc
gần đây nên có thể khẳng định chưa có báo cáo, nghiên cứu nào được thực hiện
với nội dung trùng khớp với nội dung của Luận án.
Đặc biệt, chưa có công trình nghiệp cứu nào về vai trò của hiệp định
thương mại tự do song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc dưới giác độ của chuyên ngành kinh doanh
thương mại như định hướng nghiên cứu của Luận án.
Đây là khoảng trống rõ nhất để luận án tập trung nghiên cứu và có đóng
góp mới về lý luận và thực tiễn so với các công trình nghiên cứu trước đó.


7


NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC
1.1. Phân định một số khái niệm chủ yếu
1.1.1. Khái luận về hội nhập kinh tế quốc tế
Cho đến nay, đã có nhiều tư tưởng, lý thuyết được đưa ra để phân tích, giải
thích về hoạt động thương mại quốc tế. Các lý thuyết cơ bản có thể được nêu ra
như chủ nghĩa trọng thương, Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, Lý thuyết lợi thế tương
đối (lợi thế so sánh), Mô hình Hechscher-Ohlin, Thuyết chu kỳ sống sản phẩm,
Thuyết bảo hộ hợp lý.
Hội nhập kinh tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc
gia với nền kinh tế thế giới và khu vực thông qua tự do hóa thương mại, đầu tư.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh như hiện nay, Tổ
chức về Thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD), Quĩ Tiền tệ
quốc tế (IMF) hay Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cũng đưa ra những
nhận định khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, nét chung nhất về
hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình thông qua các biện pháp, cơ chế khác
nhau hướng tới trạng thái tự do hóa thương mại (theo nghĩa rộng) và liên kết
giữa các nền kinh tế liên quan. Trong quá trình này, tất yếu sẽ có các hình thức
khác nhau tùy theo mức độ tự do hóa và liên kết giữa các bên tham gia.
1.1.2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế và Hiệp định thương mại tự
do (FTA)
Đến nay khung khái niệm về các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế hay liên
kết kinh tế mà nhà kinh tế học Béla Balassa (1928 – 1991) đưa ra trong công
trình “Lý thuyết về hội nhập kinh tế” năm 1961 vẫn được sử dụng rộng rãi
trong quá trình phân tích những vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế với 5 hình thức
từ thấp đến cao, gồm: Thỏa thuận Thương mại ưu đãi (Preferential Trade
Arrangement/PTA); Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area/FTA); Liên



8

minh Thuế quan (Custom Union/CU); Thị trường chung (Common
Market/CM); và Liên minh Kinh tế (Economic Union/EU)
Ngoài các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế như đã nêu trên, nếu xét theo
cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế, các nền kinh tế có thể lựa chọn giữa hội nhập
đơn phương, hội nhập song phương, hội nhập khu vực và toàn cầu. Còn xét
theo mức độ hội nhập kinh tế quốc tế, các nền kinh tế có thể tham gia vào các
tổ chức kinh tế thương mại khu vực, tham gia các diễn đàn, ký kết các hiệp
định thương mại song phương hoặc tham gia Tổ chức thương mại thế giới.
Ngay từ khi mới hình thành và trong quá trình phát triển, các Hiệp định
FTA đã và luôn được công nhận là ngoại lệ của nguyên tắc Đối xử Tối huệ
quốc (MFN) và nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia (NT) – hai nguyên tắc cốt lõi nhất
của hệ thống thương mại đa biên mà đại diện là Tổ chức thương mại thế giới
(WTO)
Trước kia, các khái niệm cơ bản do Viner (1950) và sau đó được Shibata
(1967) phát triển thêm đã được công nhận rộng rãi để định nghĩa về Khu vực
thương mại tự do (Free Trade Area – FTA) như một thỏa thuận tự nguyện tự
do hóa thương mại theo nguyên tắc có đi có lại giữa các bên tham gia thông
qua cắt giảm thuế quan, rỡ bỏ các rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa có
xuất xứ từ các bên tham gia. Trong khi đó, các bên vẫn duy trì chính sách
thương mại riêng của mình với các đối tác không tham gia FTA.
Đến nay, với sự phát triển đa dạng về của hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế,
các hiệp định FTA được đàm phán, ký kết ngày càng nhiều với nội hàm mới và
sâu sắc hơn về mức độ cam kết so với trước kia, từ đó hình thành thuật ngữ
hiệp định FTA thế hệ mới.
Với những đặc điểm nổi trội như trên, các Hiệp định FTA đã phát triển
mạnh mẽ với quy mô và mức độ chưa từng có trong lịch sử hội nhập kinh tế

quốc tế. Tính đến tháng 4 năm 2015, WTO đã xác nhận tổng cộng 274 Hiệp
định FTA/RTA đang có hiệu lực và 40 Hiệp định khác đang trong quá trình
đàm phán.


9

1.1.3. Đối tác hợp tác chiến lược
Hiện có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu xét về quan hệ đối ngoại giữa
các nước, có thể phân loại thành 5 cấp độ quan hệ khác nhau như sau:
Mức thấp nhất là không có quan hệ ngoại giao, thậm chí đối đầu
Mức độ thứ hai là khi hai chủ thể có quan hệ hữu nghị (là bạn) nhưng chưa
có hợp tác hoặc hợp tác ở mức độ thấp.
Mức thứ ba là vừa có hữu nghị, vừa có hợp tác ở một mức độ nhất định.
Đây là mức độ phổ biến nhất trong quan hệ quốc tế đương đại và cũng chỉ từ
mức độ này trở lên các quốc gia mới cân nhắc việc xây dựng, thiết lập quan hệ
đối tác.
Mức thứ tư là trở thành đối tác, tức là khi hai hay nhiều quốc gia, chủ thể
không chỉ có quan hệ hữu nghị mà còn có sự hợp tác sâu rộng, đan xen và gắn
bó sâu sắc về lợi ích trên một hay nhiều lĩnh vực. Đa phần các đối tác chiến
lược đều nằm ở mức độ này.
Và mức cao nhất trong quan hệ quốc tế là trở thành liên minh, tức là giữa
các bên không chỉ có quan hệ hữu nghị, có sự gắn bó sâu, rộng về lợi ích mà
còn có sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý.
Nhìn từ góc độ khác, đối tác chiến lược có thể được hiểu là sự kết hợp của
quan hệ hợp tác giữa các đối tác ở cấp độ chiến lược.
Các cấp độ và hình thức quan hệ quốc tế còn có thể được xem xét từ góc độ
khác, bao gồm “Hợp tác” (cooporation), “Liên minh” (Alliance),“Đối tác”
(Partnership), “Chiến lược” (Strategic) “Đối tác chiến lược” (Strategic
Partnership).

Trên cơ sở các thuật ngữ chiến lược, hợp tác, đối tác, đối tác chiến lược,
luận án xác định một khái niệm tổng quát Đối tác Hợp tác Chiến lược là mối
quan hệ hợp tác mang tính toàn cục, then chốt và có giá trị lâu dài giữa các
đối tác nhằm hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng, toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực mà hai hay nhiều bên tham gia đều có lợi. Trong đó, lợi ích
chính trị chiến lược, lợi ích kinh tế, an ninh quốc gia và vị thế quốc tế là những


10

vấn đề cốt lõi và là động lực chính cho sự hình thành và phát triển của quan
hệ đối tác hợp tác chiến lược.
1.2. Cơ sở lý thuyết về vai trò của hiệp định thương mại tự do song
phương trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình mà các nước thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế, đều sẽ tham gia các Hiệp định thương mại tự do ở mức độ và
pham vi khác nhau. Việc đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA),
nhất là ở phạm vi song phương và khu vực hẹp ngày càng được ưa chuộng với
những lý do sau.
Một là, các Hiệp định thương mại tự do song phương cho phép hai nước
tham gia xử lý thỏa đáng, nhanh và cụ thể, thấu đáo những mối quan tâm của
nhau.
Hai là, với phạm vi hẹp, chỉ dành cam kết cho một đối tác, các nước sẽ dễ
chấp nhận những nội dung cam kết mới.
Ba là, kết hợp cả hai lợi điểm ưu việt nêu trên, các Hiệp định FTA song
phương không chỉ thực sự gắn kết hai nền kinh tế sâu sắc hơn mà còn tăng
cường niềm tin trong quan hệ đối ngoại, mở rộng cơ hội hợp tác trong các lĩnh
vực văn hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo, du lịch, giao lưu nhân dân.
1.2.2. Quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược

Phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược với nội hàm toàn cục, then
chốt và lâu dài đã được Luận án hệ thống hóa qua một số lý thuyết về sự hình
thành và nguyên nhân thúc đẩy các quan hệ đối tác chiến lược như:
- Thuyết hiện thực;
- Thuyết thể chế;
- Thuyết kiến tạo;
- Thuyết chức năng;
- Nhóm lý thuyết về chính trị nội bộ.


11

Trong khi giới nghiên cứu đang tiếp tục phát triển cơ sở lý luận, các quan hệ
đối tác chiến lược đang ngày càng được sử dụng rộng rãi và linh hoạt với tổng
cộng trên 150 cặp quan hệ đối tác chiến lược và nhiều hình thức khác nhau.
Lý thuyết về việc xây dựng các quan hệ đối tác hợp tác chiến lược của Việt
Nam đã được cụ thể hóa theo định hướng chỉ đạo của Đảng trong hội nhập
quốc tế và sẽ được thực hiện theo “Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 1 năm 2016. Trong đó, quan điểm
chủ đạo là vận dụng sáng tạo các quan điểm trong Nghị quyết 22/NQ-TW ngày
10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, coi hội nhập kinh tế
là trọng tâm, đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh
và hội nhập trong các lĩnh vực khác để tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế; đẩy
mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là các đối tác chiến lược và các
nước lớn có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và an ninh của đất
nước.
1.2.3. Vai trò của hiệp định FTA song phương trong xây dựng quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược.
Trên cơ sở những luận điểm và phân tích ở các phần trên, Luận án tập trung

luận giải vai trò quan trọng của hiệp định FTA song phương đối với việc phát
triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hiệp định FTA đóng vai trò hạt nhân trong xây dựng và phát
triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Các nước thiết lập quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược trước hết vì lợi ích quốc gia, trong đó, lợi ích kinh tế là một
trong những yếu tố quan trọng nhất luôn được các nước cân nhắc, bên cạnh các
lợi ích khác như chính trị, quốc phòng, an ninh, xã hội,… Do đó, các Hiệp định
FTA với những “công năng” riêng có của mình, giữ vai trò quan trọng đảm bảo
lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế, cho các bên trong quá trình thiết lập và phát
triển quan hệ đối tác chiến lược nói chung và quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược nói riêng.


12

Chính các Hiệp định FTA song phương giúp tạo nên trụ cột hợp tác kinh tế
vững chắc trên cơ sở đan xen lợi ích, bên cạnh các trụ cột hợp tác chiến lược
khác về an ninh, chính trị, văn hóa, xã hội để các bên có được mối quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược bền vững.
Do vậy, có thể nói hiệp định FTA đóng vai trò hạt nhân trong cả 3 cấu phần
cốt lõi, trả lời các câu hỏi mấu chốt xác định một mối quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược, đó là, đối tác (với ai?) – hợp tác (làm gì?) – chiến lược (mức độ
nào?).
Thứ hai, hiệp định FTA là một nấc thang rất quan trọng trong thúc đẩy
phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Phân tích thực tiễn các mối quan
hệ trên thế giới, một số hiệp định FTA được ký kết trước để tạo tiền đề cho sự
phát triển của quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Song, trong một số trường
hợp khác, do các nhân tố quốc tế hoặc quốc gia của các nước tham gia ký kết
FTA còn có sự khác biệt nên họ cần có sự khẳng định trước bằng khuôn khổ
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược để tạo lập cơ sở dài hạn, sau đó mới đi đến

ký kết, thực hiện hiệp định FTA, nhưng khoảng cách thời gian không quá lâu.
Với những trường hợp này, sau khi tuyên bố xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược, các bên thường sớm bàn đến việc đàm phán hiệp định FTA để mở
ra cơ hội mới cho hợp tác kinh tế, nhất là khai thác các cam kết tự do hóa,
thuận lợi hóa thương mại, đầu tư. Hiệp định FTA được ký kết và phát huy tác
dụng, sẽ là nấc thang quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược.
Thứ ba, hiệp định FTA có vai trò định hướng và dẫn dắt quá trình xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược. Vai trò định hướng và dẫn dắt của hiệp
định FTA đối với việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược được thể
hiện cả trong quá trình đàm phán và quá trình thực thi FTA. Ngay trong quá
trình đàm phán, các Bên đã phải tính đến lợi ích của mình trong mối quan hệ
với đối tác cụ thể, từ đó mới xác định được đối sách phù hợp cho từng lĩnh
vực, nhóm hàng. Kết quả của quá trình này là các cam kết mở cửa hoặc bảo hộ
thị trường, do vậy, nó có vai trò định hướng mô hình phát triển quan hệ kinh tế,


13

thương mại giữa hai nước và qua đó tác động đến mức độ sâu, rộng của quan
hệ đối tác hợp tác chiến lược. Trong quá trình thực thi hiệp định FTA, quyết
tâm của các Bên trong việc thực hiện các cam kết, nghiêm túc, thậm chí đẩy
nhanh, hay qua loa, chiếu lệ, thậm chí chậm chễ, sẽ ảnh hưởng đến quy mô và
mức độ lợi ích chiến lược về kinh tế mà các Bên thu được từ FTA. Cũng trong
quá trình thực hiện hiệp định FTA, theo yêu cầu của bối cảnh và với quyết tâm
cao, các Bên còn có thể đẩy nhanh, bổ sung cam kết để hướng tới những lợi ích
kinh tế mang tầm chiến lược hơn. Do vậy, thông qua tác động đối với lợi ích
chiến lược của các Bên, việc thực hiện FTA có vai trò dẫn dắt quá trình xây
dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược.
Thứ tư, Hiệp định FTA song phương tạo lập cơ chế hợp tác phát triển nhằm

khai thác các lợi ích trong quá trình xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược. Hiệp định FTA tạo ra cơ chế hợp tác phát triển quan hệ giữa hai Bên một
cách ổn định, lâu dài thông qua tập hợp các cam kết về phạm vi và mức độ tự
do hóa, thuận lợi hóa thương mại, cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp giữa
các Bên.. Thông qua quá trình nội luật hóa tại mỗi nước, các cam kết trong
Hiệp định FTA, sẽ tạo ra khuôn khổ pháp lý vững chắc, rõ ràng, minh bạch cho
sự phát triển của quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và qua đó tác động tới
quá trình xây dựng, phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược, trước hết về
mặt kinh tế, thương mại và sau đó là các lĩnh vực khác.
So với các cấp độ phát triển khác nhau của quan hệ đối ngoại, trong quan hệ
đối tác hợp tác chiến lược, yếu tố “hợp tác” có vị trí quan trọng. Chính vì vậy,
vai trò tạo lập cơ chế hợp tác của các FTA đối với quá trình xây dựng, phát
triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược càng trở nên rõ nét và chiếm vị trí
trung tâm.
1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược
Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược giữa các quốc gia gắn với những vấn đề
hệ trọng, lâu dài và do vậy chịu tác động của nhiều yếu tố. Trong đó, có 3
nhóm nhân tố tác động chính. Bao gồm,


14

- Một là, nhóm các nhân tố quốc tế như bối cảnh quan hệ chính trị, đối
ngoại trong khu vực và trên thế giới, trào lưu chủ đạo trong quan hệ quốc tế,
quan hệ kinh tế quốc tế hay ảnh hưởng của các cường quốc.
- Hai là, nhóm các nhân tố nội tại ở mỗi nước như định hướng, chiến lược
phát triển, chính sách đối ngoại từng thời kỳ, trình độ phát triển kinh tế,..
- Ba là, nhóm những yếu tố đặc thù của mỗi cặp quan hệ đối tác, gắn với
bối cảnh lịch sử, những đặc trưng xã hội riêng có.

Chương 2: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG QUAN HỆ ĐỐI
TÁC HỢP TÁC CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM - HÀN QUỐC
2.1. Phân tích thực trạng quá trình phát triển quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc
Quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại là điểm sáng trong sự phát triển nhiều
mặt của quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc. Theo thống
kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều
Việt Nam – Hàn Quốc đã tăng 73 lần, từ 0,5 tỷ USD năm 1992 lên 36,5 tỷ
USD năm 2015. Riêng Hàn Quốc chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch thương
mại hai chiều của Việt Nam và thế giới năm 2015 (sơ bộ đạt 327,7 tỷ USD).
Đồng thời, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và là thị trường nhập
khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
Đồ thị 2.1: Kim ngạch thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc
(2000-2015).

Nguồn: Bộ Công Thương


15

Về đầu tư, tính đến hết năm 2015, Hàn Quốc đang dẫn đầu cả về số dự án
(với gần 5000 dự án đang hoạt động) và giá trị vốn đăng ký (đạt gần 45 tỷ
USD).
Đồ thị 2.2: Tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (tính
đến tháng 12 năm 2015).

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KHĐT
Bên cạnh các nội dung hợp tác kinh tế song phương, Việt Nam và Hàn
Quốc còn hợp tác chặt chẽ trong các diễn đàn đa phương ở phạm vi khu vực và
thế giới như ASEAN Cộng, APEC, WTO, … Ngoài ra, Việt Nam là nước tiếp

nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất của Hàn Quốc và
Hàn Quốc là nước cung cấp ODA song phương lớn thứ hai cho Việt Nam. Các
quan hệ hợp tác về lao động, văn hóa, du lịch, khoa học công nghệ, giáo dục
đào tạo và giao lưu nhân dân cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ, trong đó có
vai trò quan trọng của cộng đồng khoảng 130 nghìn người Việt ở Hàn Quốc và
khoảng 120 nghìn người Hàn ở Việt Nam. Hiện có 35 thành phố, tỉnh, huyện
có quan hệ kết nghĩa với các địa phương Hàn Quốc.
Có thể nói, quan hệ hợp tác toàn diện về nội dung, đa dạng về hình thức từ
trung ương đến địa phương và phong phú về cấp độ từ song phương đến đa
phương đã tạo thành cơ sở quan trọng để sau 23 năm thiết lập quan hệ ngoại
giao, hai nước đã hai lần nâng cấp quan hệ lên “Đối tác toàn diện trong thế kỷ
21” vào tháng 8 năm 2001, và sau đó tiếp tục nâng cấp thành “Đối tác hợp tác
chiến lược” vào tháng 10 năm 2009.


16

2.2. Tổng quan về quá trình đàm phán, ký kết Hiệp định FTA Việt
Nam – Hàn Quốc
Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc được khởi động đàm phán năm 2012,
dựa vào các nguyên tắc, bao gồm:
- Cam kết dựa trên nền tảng là các cam kết đã có với các đối tác khác của
Việt Nam, phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam và tương quan hợp tác
cụ thể với Hàn Quốc;
- Về thuế, không đàm phán lại các cam kết trong khuôn khổ ASEAN-Hàn
Quốc, đồng thời, đảm bảo lợi ích tăng thêm so với AKFTA cho mỗi Bên phải
tương đương nhau và phù hợp có tính đến trình độ phát triển của mỗi Bên.
- Đảm bảo việc bảo hộ một số sản phẩm hàng hóa, ngành dịch vụ, lĩnh vực
đầu tư nhạy cảm, một cách có chọn lọc với lộ trình phù hợp với trình độ phát
triển của Việt Nam;

- Chủ động đàm phán, phù hợp với điều kiện cụ thể của ta về các vấn đề có
tác động lớn đối với môi trường chính sách, thúc đẩy phát triển kinh tế hiệu
quả như bảo hộ sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh,... Trường hợp phía Hàn
Quốc nêu yêu cầu đàm phán về các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, các bên cùng
tìm giải pháp theo nguyên tắc chỉ cam kết mang tính hình thức;
- Yêu cầu Hàn Quốc dành ưu đãi cho Việt Nam với tư cách là một nước
đang phát triển có trình độ phát triển thấp hơn Hàn Quốc;
- Đảm bảo cân đối để tối đa hóa lợi ích tổng thể từ việc tham gia Hiệp định
VKFTA, trong đó đặc biệt chú trọng tới lợi ích về thu hút đầu tư, mở rộng thị
trường xuất khẩu và kiểm soát, nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Dựa trên các nguyên tắc trên, chúng ta đã kết thúc đàm phán vào tháng 12
năm 2014 và ký kết vào tháng 5 năm 2016 Hiệp định này với 17 Chương, 208
Điều, 15 Phụ lục và 01 Thỏa thuận thực thi các cam kết về hợp tác kinh tế. Các
cam kết của Hiệp định bao trùm các nội dung về Thương mại hàng hoá (cam
kết cắt giảm thuế quan), Thương mại Dịch vụ (bao gồm các Phụ lục về Viễn
thông, Tài chính, Di chuyển thể nhân), Đầu tư, Sở hữu trí tuệ, Các biện pháp


17

An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật (SPS) Quy tắc xuất xứ, Thuận
lợi hóa hải quan, Phòng vệ thương mại, Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
(TBT), Thương mại Điện tử, Cạnh tranh, Thể chế và Pháp lý, Hợp tác kinh tế.
Việc ký kết Hiệp định với các nội dung trên được xem là một FTA thế hệ
mới và sẽ có vai trò quan trọng trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược.
2.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng xây dựng quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc và vai trò của FTA
2.3.1. Những kết quả chính đạt được:
a. Các kết quả:

Một là, quan hệ Việt – Hàn phát triển rất nhanh chóng.
Hai là, quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc phát triển rực rỡ là kết quả tổng hòa
của nhiều yếu tố thuận lợi, trong đó có vai trò quan trọng của quyết tâm chính
trị từ cả hai phía, sự hòa hợp về mục tiêu phát triển và môi trường quốc tế
thuận lợi.
Ba là, quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt – Hàn phát triển toàn diện về
chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, giáo dục, giao lưu nhân dân và
ở nhiều cấp độ từ Trung ương đến địa phương.
Bốn là, Việt Nam đã thu được những lợi ích quan trọng từ việc phát triển
quan hệ đối tác hợp tác chiến lược với Hàn Quốc.
b. Nguyên nhân:
Thứ nhất, đã xác định đúng vai trò hạt nhân và thúc đẩy quan hệ thương
mại, đầu tư phát triển trước khi xác lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược;
Thứ hai, lựa chọn bước đi hợp lý, thúc đẩy nhanh đàm phán ký kết FTA để
tạo nấc thang quan trọng cho việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược;
Thứ ba, phát huy vai trò phát triển quan hệ kinh tế thương mại là trọng tâm,
đồng thời phát triển quan hệ văn hóa, giáo dục, ngoại giao nhân dân để xây
dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược;


18

Thứ tư, đã tạo lập được cơ chế hợp tác phát triển ổn định nhằm khác thác lợi
thế xử lý hài hóa các mối quan hệ trong xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược.
3.3.2.

Một số hạn chế và nguyên nhân

a. Các hạn chế:

1) Một số nội dung chưa được đàm phán sâu, nhất là lĩnh vực đầu tư, dịch
vụ và những vấn đề mới phát sinh;
2) Một số vấn đề có thể phát sinh yếu tố chưa tương thích với chính sách và
pháp luật của Việt Nam;
3) Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam còn thấp,
gặp nhiều hạn chế trong tận dụng cơ hội để phát triển và giải quyết tình trạng
nhập siêu còn cao;
4) Chưa xử lý tốt lợi ích ngắn hạn và lâu dài, dễ bị tổn thương do các vấn đề
nhạy cảm
5) Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp, các hiệp hội còn
nhiều bất cập.
b. Nguyên nhân chủ yếu:
Một là, quá trình đàm phán nhanh trong điều kiện nguồn lực có hạn, dàn trải
phục vụ các cuộc đàm phán các FTA khác;
Hai là, hệ thống nội luật của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện;
Ba là, các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh phải được xử lý chung
theo các nguyên tắc và cam kết hội nhập;
Bốn là, thiếu các giải pháp để khai thác các tác động tích cực, hạn chế tiêu
cực và giải quyết mối quan hệ giữa các lợi ích ngắn hạn và dài hạn;
Năm là, chưa xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình hành động
khai thác FTA Việt Nam – Hàn Quốc để phát triển quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược.


19

Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO SONG
PHƯƠNG NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC HỢP TÁC
CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM – HÀN QUỐC

3.1. Bối cảnh và dự báo tác động
3.1.1. Bối cảnh tại Việt Nam
3.1.2. Bối cảnh quốc tế
3.1.3. Dự báo tác động
- Các tác động về thương mại, đầu tư;
- Các tác động về lao động, xã hội;
- Các tác động chính trị, đối ngoại.
3.2. Quan điểm và định hướng cụ thể phát huy vai trò của Hiệp định
thương mại tự do trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
Việt Nam – Hàn Quốc.
3.2.1. Các quan điểm
- Một là, kiên định đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong hội
nhập kinh tế quốc tế, vì quyền lợi quốc gia, dân tộc trong quá trình phát huy
vai trò của Hiệp định thương mại tự do song phương trong việc xây dựng quan
hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc.
- Hai là, chủ động phát huy vai trò của Hiệp định thương mại tự do song
phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam –
Hàn Quốc.
- Ba là, tạo lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả để
phát huy vai trò của Hiệp định thương mại tự do song phương; tạo cơ sở cho
sự phát triển các lĩnh vực hợp tác khác góp phần xây dựng quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược toàn diện;


20

- Bốn là, khai thác tối đa các lợi ích có được từ các cam kết của Hiệp định
VKFTA nhằm phát triển các lĩnh vực, ngành hàng có thế mạnh, đồng thời củng
cố, phát triển các ngành hàng mới, đa dạng, nâng cao năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế.

3.2.2 Định hướng chung
Một là, hai nước sẽ tiếp tục gắn bó, làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược, đồng thời, cần phát triển những nội dung hợp tác chiến lược và
thiết thực.
Hai là, từ nay đến đó, hợp tác kinh tế, thương mại tiếp tục giữa vai trò chủ
đạo, dẫn dắt, lan tỏa tạo thuận lợi cho sự phát triển các nội dung hợp tác khác,
đặc biệt là những nội dung hợp tác tầm chiến lược.
Ba là, trong suốt tiến trình này, hai nước sẽ vẫn phải tìm giải pháp linh hoạt
xử lý các vấn đề nhạy cảm trong quan hệ.
3.2.3. Định hướng cụ thể
Việc triển khai Hiệp định VKFTA cần bám sát mục tiêu đảm bảo lợi ích,
đồng thời, xử lý linh hoạt các nội dung có thể phát sinh theo các định hướng cụ
thể như sau:
- Việc thúc đẩy các chương trình hợp tác kinh tế một mặt nhằm mục tiêu
mang lại lợi ích, mặt khác, không gây cảm giác bị thúc ép đối với phía Hàn
Quốc;
- Các biện pháp thực thi cam kết phải nghiêm túc, đúng hạn, không làm
giảm lòng tin.
- Giám sát chặt chẽ quan hệ hợp tác song phương, kịp thời xử lý nếu có vấn
đề phát sinh có thể ảnh hưởng đến quan hệ hai nước;
- Đảm bảo thực hiện các cam kết của Hiệp định mang lại lợi ích cân đối cho
cả hai bên, tránh tình trạng phát triển lệch lạc, một bên hưởng lợi quá lớn, gây
mất cân bằng thương mại, tạo sức ép, khó khăn đối với một Bên.


21

- Triển khai cam kết dành ưu đãi cho các sản phẩm do doanh nghiệp Hàn
Quốc đầu tư sản xuất tại Khu kinh tế Khai Thành trên lãnh thổ Triều Tiên phải
tế nhị, linh hoạt;

- Việc triển khai đàm phán tiếp các cam kết về đầu tư, hay cam kết dịch vụ
theo phương thức chọn bỏ khi các điều kiện được đáp ứng phải đảm bảo lợi ích
của Việt Nam nhưng đồng thời không gây cảm giác phía Việt Nam thiếu tích
cực;
- Trong mọi tình huống, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp
định VKFTA không được trở thành lý do ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác chính
trị, đối ngoại giữa hai nước;
- Tập trung nguồn lực khai thác hiệu quả cam kết của Hiệp định VKFTA
trên cơ sở cân đối, xử lý hài hòa quan hệ với các đối tác lớn trong khu vực.
3.3. Các giải pháp phát huy vai trò của Hiệp định FTA song phương
nhằm phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc
Trên cơ sở lý luận về vai trò của hiệp định FTA trong phát triển quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược và thực trạng hiện nay, Luận án đã đề xuất 5 nhóm giải
pháp phát huy vai trò của Hiệp định VKFTA nhằm phát triển quan hệ đối tác
hợp tác chiến lược Việt Nam – Hàn Quốc. Cụ thể là:
1. Chủ động chuẩn bị nội dung và triển khai đàm phán tiếp các cam kết về
đầu tư và dịch vụ, đàm phán giải quyết những vấn đề phát sinh mới
2. Khẩn trương rà soát, nội luật hóa cam kết, hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật để thực hiện Hiệp định
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp Việt Nam nhằm khai thác cơ hội, hạn chế
thách thức từ Hiệp định
4. Nâng cao hiệu quả toàn diện, lâu dài của Hiệp định VKFTA nhằm góp
phần củng cố Quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược. Trong đó có các giải pháp
cụ thể như (i) Các giải pháp hỗ trợ khai thác, gia tăng tối đa lợi ích từ Hiệp
định; (ii) Các giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực có thể phát sinh từ Hiệp


×