Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành sản phẩm tại công ty bia hà nội luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.16 KB, 61 trang )

LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

LỜI NÓI ĐẦU

Cạnh hanh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên
tự khẳng định mình, để tồn tại và phát triển.

Các doanh nghiệp sản xuất với vai trò của mình là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội đã, đang và sẽ phải đối mặt với sự biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự linh hoạt
của nền kinh tế thị trường, trong môi trường canh tranh sâu sắc và rộng lớn không chỉ về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà còn
về giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành
sản phẩm (GTSP), nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tạo được sức hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường.

GTSP với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất
lượng sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc kế toán giá thành chính xác, kịp thời, phù họp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình kế toán ở các doanh nghiệp, là căn cứ để tổ chức công tác
phân tích và quản lý GTSP ở các doanh nghiệp.

Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty rượu - bia - nước giải khát Việt Nam, Công ty bia Hà Nội (với
tên giao dịch là HABECO - HANOI BEER COMPANY) đã nắm bắt nhanh nhạy sự vận hành của cơ chế thị trường, nhận thức
rõ vai trò của chỉ tiêu GTSP trong quá trình quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó Công ty quan tâm và coi trọng công
tác kế toán tập họp CPSX và tính GTSP cũng như công tác phân tích hoạt động kinh tế mà một trong những nội dung đó là
phân tích GTSP.

Đặc biệt, những năm gần đây, Công ty bia Hà Nội luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của nền kinh tế.

1


1


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

Được thực tập tại Công ty là một vinh dự lớn của cá nhân em. Trong quá trình thực tập tại Phòng Tài vụ của công ty, được
BGĐ, các cô, chú, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Tài vụ giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi để học
hỏi những kiến thức thực tiễn; cùng với sự hướng dẫn và góp ý của thầy giáo Thái Bá Công, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài
“Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP tại Công ty bia Hà Nội”.

Nội dung của bản luận văn ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận gồm có ba chưo(ng:
Chươngl: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP trong doanh nghiệp sản xuất
Chương2: Thực tế tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP tại Câng ty bia Hà Nội
Chương3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP tại Câng ty bia Hà
Nội

Trong quá trình thực tập và viết luận văn, em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của thầy giáo Thái Bá Công cùng
các cô, chú, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Tài vụ của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tế chưa nhiều
nên bản luận văn này không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các cô,
chú, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Tài vụ của Công ty để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG yỂ Tổ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH VÀ
PHÂN TÍCH GTSP TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP trong các doanh nghiệp sản
xuất

1.1.1 GTSP và vai trò của chỉ tiêu GTSP trong quản lý kinh tế ỏ doanh nghiệp sản xuất

Quá tình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra

2
2


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau đã được hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải được tính giá thành.

GTSP là CPSX tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành.

Như vậy, GTSP là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: CPSX đã bỏ ra và kết
quả sản xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải có CPSX phát sinh là xác định ngay được GTSP, mà cần thấy
rằng, giá thành là chi phí kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.

GTSP là một chỉ tiêu chất lượng tổng họp có ý nghĩa quan trọng với công tác quản lý của các doanh nghiệp.

■ộ- Tính chất lượng của chỉ tiêu này được thể hiện ở chỗ: thông qua nó, người ta có thể đánh giá được hiệu quả của quá
trình sản xuất, chứng minh được khả năng phát triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý hay
chưa.

-ộ- Tính chất tổng hợp của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ: thông qua nó, người ta có thể đánh giá được toàn bộ các

biện pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp đầu
tư đều tác động đến việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và xét cho cùng thì đều được
biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu giá thành.

Một trong những căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý kinh tế là những
chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành với hoạt động quản lý:

3
3


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

- Chức năng thước đo bù đắp chi phí

- Chức năng lập giá

- Chức năng đòn bẩy kinh tế

Do tính chất quan trọng như vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem là một chỉ tiêu cần được xác định một cách chính
xác - trung thực để giúp cho các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng với
hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2 Phân tích GTSP và vai trò của phân tích GTSP trong doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, là tiền đề để hạ
giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, thông qua giá thành, sự biến động

của thị trường về giá cả, doanh nghiệp xác định khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận tối đa.

Để hạ GTSP, đứng trên góc độ quản lý, người quản lý doanh nghiệp cần biết nguồn gốc hay con đường hình thành của
nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ thể nào làm tăng, giảm giá
thành và chỉ trên cơ sở đó, người quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
tiêu cực, động viên và phát huy những ảnh hưởng của các nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử
dụng các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, không ngừng hạ thấp giá thành của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ sản
phẩm. Muốn thực hiện các yêu cầu nói trên, cần thiết phải tiến hành phân tích GTSP.

Tóm lại, GTSP là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp,vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá

4
4


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

công tác quản lý giá thành, trong đó công tác phân tích có vai trò quan trọng được khái quát như sau:

- Phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng
cải tiến công tác quản lý giá thành.

- Qua phân tích đánh giá giúp cho doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước liên
quan đến giá thành như: chế độ khấu hao, chính sách thuế, chính sách tiền lương... trên cơ sở đó có phương pháp giúp doanh
nghiệp thực hiện tốt các chế độ chính sách.


- Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở để đưa ra những dự đoán chính xác và khoa học giá thành của kỳ sau.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán giá thành và phân tích GTSP

Để tổ chức tốt công tác tính GTSP và phân tích GTSP, đáp ứng đầy đủ - trung thực - kịp thời yêu cầu quản lý giá thành
của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện một số yêu cầu chủ yếu sau:

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, đối tượng tập hợp
CPSX để xác định đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành phù hợp.

- Trên cơ sở các thông tin kế toán CPSX đã cung cấp, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục đã quy định và theo đúng kỳ tính giá
thành đã xác định.

- Đánh giá khái quát tình hình giá thành. Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó.

5
5


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

- Đề ra các biên pháp nhằm không nhừng hạ thấp GTSP, trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm CPSX, giảm
bớt các khoản tổn thất và những lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Như vậy, muốn tiến hành phân tích GTSP phải dựa vào kết quả của kế toán GTSP trong doanh nghiệp. Tài liệu, thông
tin về GTSP được cung cấp đầy đủ - trung thực - kịp thời bao nhiêu thì việc phân tích GTSP đưa ra được các kết luận đầy đủ trung thực - kịp thời bấy nhiêu về tình hình thực hiện chỉ tiêu GTSP của doanh nghiệp. Công tác kế toán giá thành và phân tích

GTSP có vai trò quan trọng trong việc quản lý giá thành tại doanh nghiệp và hơn nữa là trong công tác quản lý cũng như phát
triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nói tóm lại, tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP là cần thiết trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2 Nội dung công tác kế toán giá thành và phân tích GTSP trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Tổ chức côns tác kế toán siá thành
1.2.1.1 Nội dung GTSP

Như đã đề cập đến ở trên, GTSP (lao vụ, dịch vụ) là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (lao vụ,
dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.

GTSP là những chi phí sản xuất gắn với một kết quả sản xuất nhất định của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại GTSP

Để phục vụ cho việc nghiên cứu và quản lý tốt GTSP, kế toán phân biệt các loại giá thành khác nhau dựa trên một số
tiêu thức sau:

6
6


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

1.2.1.2.1 Phân loại giá thành theo thòi điểm và cơ sở số liệu tính giá
thành:


Theo tiêu thức này, GTSP được chia làm ba loại:

- Giá thành kế hoạch: là loại GTSP được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá
thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm.

- Giá thành định mức: là loại GTSP được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- Giá thành thực tế: là loại GTSP được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập họp được trong kỳ và
sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. GTSP thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm.

Trong đó giá thành định mức được sử dụng rộng rãi trong Kế toán quản trị để so sánh với giá thành thực tế cùng kỳ, từ
đó tìm ra chênh lệch, nguyên nhân của những chênh lệch này, phục vụ cho mục đích kiểm soát quản lý.
1.2.1.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

Theo tiêu thức này giá thành được chia làm hai loại:

- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là GTSP bao gồm các CPSX như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành.

7
7


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN

NGUYỄN HẢI AN

- Giá thành toàn bộ: là GTSP bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.

Ý nghĩa của cách phân loại này là giúp cho doanh nghiệp quản lý giá thành tốt hơn đồng thời giúp cho việc ra quyết
định cụ thể:

+ Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính khi nhập kho thành phẩm hoặc giao thẳng cho khách hàng, là căn cứ để
tính giá vốn.

+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính khi xác định sản phẩm, công việc hoặc lao vụ được tiêu thụ, là căn cứ tính
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.13 Mối quan hệ giữa CPSXvà GTSP

CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt:

- CPSX luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn GTSP gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.

- CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà liên quan đến cả những sản phẩm đang
còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn GTSP không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng lại liên
quan đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

Về thực chất, CPSX và GTSP phản ánh hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất: CPSX phản ánh mặt hao phí sản

8
8



LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

xuất, GTSP phản ánh về kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các
chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vu dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu GTSP hay
GTSP là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Tuy nhiên, hai khái niệm CPSX và GTSP có mối quan hệ vô cùng mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu
hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính
GTSP (công việc, lao vụ) đã hoàn thành trong kỳ. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về CPSX có thể tác động làm
biến động giá thành của doanh nghiệp trong kỳ.

Chính vì vậy, khi nghiên cứu về kế toán GTSP của doanh nghiệp không thể không đề cập đến căn cứ của nó là kế toán
tập hợp CPSX trong doanh nghiệp.
1.2.1.4 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX

- Đối tượng kế toán tập họp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập họp CPSX nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát và tính
GTSP trong doanh nghiệp.

- Căn cứ xác định đối tượng kế toán tập họp CPSX:

+ Đặc diểm tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp + Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm ở doanh nghiệp + Yêu cầu quản lý chi phí của doanh ngiệp...

- Giới hạn tập họp chi phí có thể là:


9
9


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

+ Nơi phát sinh chi phí : các phân xưởng, các bộ phận sản xuất... trong doanh nghiệp

+ Nơi chịu chi phí

: sản phẩm, công việc, lao vụ... do doanh nghiệp

Xác định đối tượng kế toán tập họp CPSX là khâu đầu tiên hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình kế toán CPSX, từ
đó làm cơ sở để mở sổ chi tiết CPSX cho từng đối tượng, cung cấp số liệu cho kế toán GTSP tại doanh nghiệp.
1.2.1.5

Đối tượng tính giá thành

- Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm,lao vụ, công việc đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.

- Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp:

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất

+ Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm + Đặc điểm tính chất sản phẩm


+ Yêu cầu và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp...

10
10


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

- Đối tượng tính giá thành có thể là:

+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành + Từng bộ phận sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm...

Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành lập Bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành họp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
12.1.6 Kỳ tính giá thành

- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành.

- Căn cứ xác định kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp:

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm + Chu kỳ sản xuất sản phẩm...

Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, quy trình sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính GTSP thích họp là vào thời
điểm cuối mỗi tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất đủ dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm thì

kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.2.1.7 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỏ dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc vẫn còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên
dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.

11
11


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

Để tính toán giá thành sản xuất của sản phẩm trong kỳ được trung thực, họp lý thì cần phải đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ một cách họp lý.

Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của CPSX
cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích họp - tính toán họp lý
phần CPSX mà sản phẩm dở dang cuôí kỳ phải chịu.

Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng:

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương


- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
1.2.1.8

Phương pháp tính GTSP

Để việc tính GTSP chính xác, cung cấp thông tin và phân tích giá thành, cần phải xác định giá thành đơn vị sản phẩm.

Để tính được giá thành, các doanh nghiệp cần lựa chọn một phương pháp hoặc nhiều phương pháp kết họp nhưng phải
trên cơ sở phù họp với đối tượng kế toán chi phí vì thực chất của việc tính GTSP là sử dụng phương pháp tính toán, phân bổ

12
12


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở CPSX đã tập họp được và chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Một số phương pháp tính giá thành thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất:

- Phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn

- Phương pháp tính giá thành phân bước, gồm có:

+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm + Phương pháp tính giá thành phân bước
không tính giá thành nửa thành


- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

- Phương pháp loại trừ chi phí

- Phương pháp tính giá thành theo hệ số

- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

13
13


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

- Phương pháp tính giá thành theo định mức

1.2.1.9

Hệ thống sổ kế toán dùng để tính GTSP trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:

- Hình thức Nhật ký sổ cái

- Hình thức Nhật ký chung


- Hình thức Nhật ký ghi sổ

- Hình thức Nhật ký chứng từ

Đối với hình thức Nhật ký chứng từ, để tính GTSP, kế toán giá thành phải sử

+ Các chứng từ, các sổ - thẻ kế toán chi tiết

+ Các Bảng phân bổ: Bảng phân bổ lưo(ng và các khoản trích theo lưo(ng(KPCĐ, BHXH, BHYT), Bảng phân bổ
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

14
14


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

+ Các bảng kê: Bảng kê số 3 - Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng kê số 4 -Tập họp chi phí
sản xuất theo phân xưởng + Nhật ký chứng từ số 7 +SỔ cái Tk 621, 622, 627, 154...

+ Phiếu tính GTSP, Bảng tính GTSP...
12.2

Tổ chức phân tích GTSP trons doanh nghỉêp


1.22.1

Nội dung chủ yếu của phân tích GTSP

Nội dung chủ yếu của phân tích GTSP trong doanh nghiệp bao gồm:

- Phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm trong doanh

- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được

- Phân tích đánh giá một số khoản mục giá thành chủ yếu

- Xác định xu hướng hợp lý của CPSX trong mối tưotng quan với khối lượng sản phẩm sản xuất

Trong bản luận văn này, do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như việc tiếp cận các tài liệu thực tế của công ty đến
thực tập nên em chỉ đi sâu nghiên cứu một nội dung chủ yếu là nội dung: Phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản
phẩm trong doanh nghiệp.

15
15


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

1.2.22 Phương pháp phân tích GTSP


Để thực hiện nhiệm vụ phân tích GTSP trong doanh nghiệp có thể sử dụng một hệ thống các phương pháp phân tích
khác nhau
1.2.2.2.1 Phương pháp đánh giá GTSP

- Phương pháp phân chia giá thành theo yếu tố cấu thành:

Vận dụng phương pháp này để phân chia GTSP theo khoản mục hoặc giá thành của sản phẩm có thể so sánh được và
giá thành của của sản phẩm không thể so sánh được. Nếu giá thành được phân theo khoản mục, người ta sẽ biết được cụ thể giá
thành tăng - giảm thuộc khoản mục nào, từ đó đi sâu nghiên cứu giá thành theo từng khoản mục và qua đó mới đề ra được các
biện pháp cụ thể cần thiết nhằm hạ GTSP.

- Phương pháp so sánh GTSP:

Mục tiêu của phương pháp này là:

+ Qua so sánh người ta biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu giá thành do doanh nghiệp đặt ra. Muốn vậy,
cần phải so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch.

+ Qua so sánh giá thành có thể biết được tốc độ, nhịp điệu tăng - giảm của chỉ tiêu GTSP thông qua việc so sánh GTSP
của kỳ này với GTSP của kỳ trước.

16
16


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN


+ Qua so sánh giúp người ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
mục tiêu GTSP do chính doanh nghiệp đặt ra. Muốn vậy, cần phải so sánh GTSP của doanh nghiệp này với GTSP của doanh
nghiệp khác có cùng loại hình, quy mô hoạt động và so sánh GTSP của từng doanh nghiệp thành viên với GTSP bình quân của
tổng thể.
1.2.2.2.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu GTSP

GTSP cũng như các hiện tượng và kết quả kinh tế khác thường chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân
tố có thể làm tăng hoặc làm giảm các kết

có thể

có thể

là nhân tố khách quan, có thểlà nhân tố chủ quan; có thể là nhân

là nhân tố thứ yếu...Việc nhận thức được các nhân tố ảnh hưởng,

hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là bản chất của phân tích kinh tế.

Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu GTSP, có thể sử dụng một số các phương pháp sau:

Phương pháp thay thế liên hoàn:

Xuất phát từ công thức:

GTSP

17
17


Zj = Sli X Zj


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

SI sản lượng sản phẩm hoàn thành z giá thành đơn vị sản phẩm

i tên

sản phẩm

Do các nhân tố sản lượng và giá thành đơn vị có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu GTSP nên có thể áp dụng phương
pháp thay thế liên hoàn.

Để vận dụng phương pháp này vào phân tích GTSP, chúng ta đi từ nội dung và trình tự của phương pháp, xét tổng quát
như sau:

+ Trước hết, phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu giá thành cần phân
tích, từ đó xác định công thức tính của chỉ tiêu. Nếu công thức đó biểu hiện mối quan hệ tích hoặc thương số thì mới áp dụng
phương pháp này.

+ Thứ hai, cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định: nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau;
trường họp có nhiều nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo lộn
trình tự này.


+ Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ lấy giá trị thực
tế từ đó, còn các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Sau khi thay thế xong một
nhân tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính
được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế.

18
18


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

+ Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng họp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối
tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh lệch giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc kỳ gốc)

ức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu GTSP của sản phẩm i Bước 1 và bước 2: xác định công thức Kế hoạch:
Slki X zki

Thực hiện:

ki:

ZXK = Slu X zu

giá thành kế hoạch của sản phẩm i

Zỵ :


giá thành thực tế của sản phẩm i

Sly: sản lượng kế hoạch của sản phẩm i

S1H: sản lượng thực tế của sản phẩm i

19
19

zki:

giá thành đơn vị kế hoạch của sản phẩm i

zli:

giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm i

zki

=


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

Đối tượng cụ thể của phân tích: AZ = ZXÌ - zki


c định mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng đến chỉ tiêu phân tích

Thay thế lần một:

zkiđ = Slli X zki

Kết quả do ảnh hưởng của nhân tố số lượng:

AS1 = z kiđ Zki = Slli X zki — Slki X zki

Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị đến chỉ tiêu phân

Thay thế lần hai:

Zịị = Slii X Zịị

Kết quả do ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị:

Az = Zji - Ziáồ = Slii X Zji - S1H X zki Bước 4: Tổng họp ảnh hưởng của
các nhân tố:
AS1 + Az = Slu X ZH - Slki X zki = A

20
20


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

ZNgoài ra, để tiến hành phân tích chỉ tiêu GTSP một cách cụ thể, chi tiết hem người ta
còn sử dụng phưcmg pháp thay thế liên hoàn, phưcmg pháp cân đối hay phưomg pháp
tưcmg quan...
1.22.3 Chỉ tiêu dùng để phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản
phẩm trong doanh nghiệp

Trong các doanh nghiệp sản xuất, để tiện cho việc lập kế hoạch hạch toán và
phân tích, căn cứ vào phưomg pháp quản lý toàn bộ sản phẩm hàng hoá, người ta chia
tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất thành hai loại: sản phẩm so sánh được và sản phẩm
không thể so sánh được.

- Sản phẩm so sánh được: là những sản phẩm doanh nghiệp đã chính thức đưa
vào sản xuất từ những năm trước, quy trình công nghệ tưomg đối ổn định,doanh nghiệp
đã tích luỹ được những kinh nghiệm trong quản lý. Loại sản phẩm này đã có đầy đủ tài
liệu hạch toán giá thành cũng như kế hoạch giá thành.

- Sản phẩm không so sánh được: là những sản phẩm năm nay doanh nghiệp
mới chính thức đưa vào sản xuất, hoặc mới trong giai đoạn sản xuất thử nên quy trình
công nghệ có thể chưa ổn định, doanh nghiệp chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong quản lý và chưa có tài liệu về giá thành cũng như kế hoạch giá thành.

Đối với toàn bộ sản phẩm, người ta có thể so sánh giữa tổng giá thành thực tế
với tổng giá thành kế hoạch, là nhằm đánh giá khái quát tình hình thực hiện chỉ tiêu giá
thành, qua đó chỉ ra được trọng điểm cần thiết trong quản lý, cũng như cần phải đi sâu
nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào, khoản mục nào.

21

21


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

Khi tiến hành đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm trong doanh
nghiệp, người ta tiến hành trên ba góc độ:

-

Đánh giá giá thành đối với toàn bộ sản phẩm

-

Đánh giá giá thành đối với từng loại sản phẩm

-

Đánh giá giá thành với từng khoản mục

Lần lượt xét các góc độ của phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản
phẩm trong doanh nghiệp: - Đánh giá giá thành của toàn bộ sản phẩm

+ So sánh số tuyệt đối giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch
đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế của toàn bộ sản phẩm, xác định mức chênh lệch
tổng giá thành:

AZ= zr zkđ

Trong đó: zkđ: tổng giá thành kế hoạch đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế

của toàn bộ sản phẩm
Zkđ= X Slu X ZM

AZ : mức chênh lệch tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm Zị : tổng
giá thành thực tế của toàn bộ sản phẩm zki: giá thành đơn vị bình
quân kế hoạch của từng loại sản phẩm

22
22


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

+ So sánh số tương đối giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế

hoạch đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế của toàn bộ sản phẩm, xác định tỷ lệ

chênh lệch tương ứng:

Xuất phát từ mục đích của việc nghiên cứu là phân tích đánh giá với chỉ tiêu
giá thành, đây là một chỉ tiêu chất lượng còn sản lượng là chỉ tiêu số lượng, nên khi
nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu giá thành ta phải cố định chỉ tiêu số lượng ở kỳ

thực tế. Mặt khác, việc điều chỉnh tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế cũng
là kết quả của phương pháp thay thế liên hoàn (thay thế lần hai).

- Đánh giá giá thành đối với từng loại sản phẩm

Khi phân tích đánh giá tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm (đánh giá tổng họp
ở tất cả các sản phẩm) có thể xảy ra hiện tượng bù trừ giữa các sản phẩm . Vì vậy, sau
khi đánh giá tổng hợp, người ta phải đánh giá chi tiết ở từng sản phẩm để biết loại sản
phẩm nào hoàn thành, loại sản phẩm nào không hoàn thành để xác định trọng điểm cần
đi sâu phân tích.

+ So sánh số tuyệt đối giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch đã điều

23
23


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN
NGUYỄN HẢI AN

chỉnh theo sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm, xác định mức chênh lệch giá
thành:

AZ; = Zli — Zkiđ

Trong đó: ÀZj:


mức chênh lệch giá thành của loại sản phẩm i

Zii:

giá thành thực tế của loại sản phẩm i

Zkiđ: giá thành kế hoạch đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế của loại

sản phẩm i

Zki: giá thành kế hoạch của loại sản phẩm i

Sl^:

sản lượng thực tế của loại sản phẩm i

Slkii sản lượng kế hoạch của loại sản phẩm i

zki:

24
24

giá thành đơn vị bình quân kế hoạch của loại sản phẩm i


LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGUYỄN HẢI AN

NGUYỄN HẢI AN

+ So sánh số tương đối giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch đã điều

chỉnh theo sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm, xác định tỷ lệ chênh lệch tương

ứng:
±% = ^xl00
^ki

Việc điều chỉnh giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế cũng xuất phát từ
hai lý do như đã nêu ở phần trên.

- Đánh giá giá thành đối với từng khoản mục:

+ So sánh số tuyệt đối giữa từng khoản chi thực tế với khoản chi kế hoạch
tương ứng nhưng đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế, xác định mức chênh lệch từng
khoản mục:

Ví dụ: Đánh giá khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành

ACv = Cvl-Cvkđ

Trong đó: ÀCV: mức chênh lệch khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp
Cvl : khoản chi nguyên vật liệu trực tiếp thực tế

25
25



×