Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận án tiến sĩ Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.12 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

ễNG TH HNG

ĐảM BảO AN SINH Xã HộI
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh : Kinh t chớnh tr
Mó s
: 62 31 01 01

tóm tắt Luận án tiến sĩ kinh tế

Hà Nội - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ
khi tái lập đến nay, Hà Nội vẫn giữ vững là đầu tàu trong phát triển kinh tế xã hội và là “điểm sáng” trong giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội. Tuy
nhiên, đánh giá khách quan phải thấy, việc đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân còn khá nhiều hạn chế: Là thủ đô nhưng số hộ nghèo còn cao,
công tác giảm nghèo còn thiếu tính bền vững, số hộ tái nghèo còn chiếm tỷ
lệ cao; giá cả hàng hóa tiêu dùng cho người dân ngày càng đắt so với mức
thu nhập trung bình của người dân; …So với thủ đô của một số nước đang
phát triển, thủ đô Hà Nội còn nhiều hạn chế trong việc hoạch định chính
sách mang tính chất chiến lược, vĩ mô cho quá trình phát triển bền vững, hội
nhập toàn diện với khu vực thế giới. Vì vậy, làm gì và làm thế nào để thành
phố Hà Nội đảm bảo an sinh xã hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền
vững cả về xã hội và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển thủ đô văn


minh, hiện đại góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng đã đề ra: Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Xuất phát từ cơ sở và thực trạng đặt ra, tác giả lựa chọn chủ đề “Đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm luận án tiến sĩ
Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đảm bảo an sinh xã hội; phân tích
thực trạng đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đề
xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo tốt an sinh xã hội
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn cấp thủ đô, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, mối quan hệ và điều
kiện đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn cấp thành phố.
- Tìm hiểu kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội của một số nước trên thế
giới và địa phương của Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học về đảm bảo an sinh xã
hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội, bao gồm: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đảm bảo
tốt an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

Luận án nghiên cứu đảm bảo an sinh xã hội ở thành phố - trực thuộc
Trung ương, là thành phố đặc biệt - Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Luận án nghiên cứu đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
Hà Nội xét trên các phương diện hoạt động nhiệm vụ, yêu cầu của đảm bảo
an sinh xã hội.
+ Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội có nội dung
rộng lớn. Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu đảm bảo an sinh xã hội với ba
trụ cột chính: bảo hiểm xã hội, thị trường lao động và trợ giúp xã hội, xóa
đói giảm nghèo.
+ Luận án đi sâu nghiên cứu các điều kiện đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố Hà Nội trên ba trụ cột chính nêu trên và tập trung nghiên
cứu về: cơ chế, chính sách, nguồn lực tài chính và nguồn lực con người…
góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tượng
thụ hưởng an sinh xã hội là dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội; những tác
động của cơ chế, chính sách đến đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là các
chính sách về an sinh xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm, đất đai…
- Về không gian: Luận án nghiên cứu đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu phạm vi mẫu 500 phiếu điều
tra bảng hỏi đối với người dân ở 5 quận (Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hà
Đông; Cầu Giấy); 5 huyện (Ba Vì, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ, Từ
Liêm) và 100 phiếu để điều tra đội ngũ cán bộ ở một số quận huyện, xã
phường trên địa bàn thành phố Hà Nội (Hoàn Kiếm, Từ Liêm, Đan Phượng,
Ba Vì và Hoài Đức) để điều tra nghiên cứu phục vụ cho đánh giá thực trạng
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến nay. Các số liệu thống kê, phân
tích chủ yếu trong 5 năm gần đây và dự báo những yêu cầu đảm bảo an sinh xã

hội đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối cơ chế, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công bằng xã hội, an sinh xã hội nói chung; những


3

chính sách về đảm bảo an sinh xã hội của thành phố Hà Nội nói riêng. Luận
án kế thừa và làm sáng tỏ những quan điểm lý luận của các nhà khoa học
trong nước và thế giới về những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Trong đó,
luận án chú trọng sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu trừu tượng hóa khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh.
- Phương pháp kinh tế học hiện đại (Mô hình hóa).
Đặc biệt, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học trong quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về an sinh xã hội và đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn cấp thành phố. Khẳng định rõ bản chất, đặc điểm,
mối quan hệ, nội dung và những điều kiện đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố.
- Tìm hiểu kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn cấp tỉnh,
thành phố của một số địa phương, thủ đô của một số quốc gia trên thế giới
và Việt Nam; rút ra bài học kinh nghiệm đối với đảm bảo an sinh xã hội trên

địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích đúng đắn, xác thực, khoa học về thực trạng đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đảm bảo tốt
an sinh xã hội, góp phần phát triển bền vững về kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 04 chương, 10 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI

1.1.1. Nghiên cứu về đảm bảo an sinh xã hội của một số quốc gia
trên thế giới
1.1.1.1. Những nghiên cứu của các học giả ngoài nước
Tác giả James Midgley trong cuốn sách “Basis of social security in
Asia: mutual aid, micro-insurance and social security” (Cơ sở an sinh xã


4

hội ở châu Á: Viện trợ lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và an sinh xã hội) công bố
tháng Hai năm 2011. Tác phẩm “Social Security, Medicare & Government
Pensions” (2012) (an sinh xã hội, chăm sóc y tế và trợ cấp chính phủ) của
Joseph Matthews Attorney đi sâu bàn về lợi ích và hệ thống chăm sóc y tế, nhà
ở xã hội, tiền lương hưu, chính sách cho những người có công với đất nước và
cách thức để đảm bảo bảo hiểm y tế tốt nhất. Trong công trình “Đảm bảo an

sinh xã hội: Lợi ích hưu trí xã hội và các vấn đề liên quan” tác giả Mike Piper.
Công trình “Social Security For Dummies” của tác giả Jonathan Peterson.
Cuốn sách: “Social Securiy, the Economy and development” (an sinh xã hội,
Kinh tế và phát triển” của tác giả James Midgley...
1.1.1.2. Những nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước
Tác giả Nguyễn Duy Dũng “Chính sách và biện pháp giải quyết phúc
lợi xã hội ở Nhật Bản”. Tác giả Đinh Công Tuấn - chủ biên cuốn “Hệ thống
an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. “Chính sách
công của Hoa Kỳ giai đoạn 1930-2001”. Ngoài ra, nghiên cứu về đảm bảo
an sinh xã hội trên thế giới còn có cần kể đến những công trình khoa học
khác như: Tác giả Phan Đức Thọ với bài “Chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam và kinh nghiệm từ một số thành viên ASEM”; Tác giả Nguyễn Kim Bảo
với bài “Hệ thống đảm bảo xã hội ở Trung Quốc hiện nay”; “Kinh nghiệm
giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội của Hoa Kỳ,
Thụy Điển và Đức” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng...
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội ở Việt Nam
1.1.2.1. Những cuốn sách nghiên cứu về an sinh xã hội
Trong tác phẩm “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực
tiễn ở Đồng Nai)” của nhóm tác giả Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi
Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng. Cuốn sách của tác giả Mai Ngọc Cường về
“Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam”.“An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam”. Cuốn sách “Văn kiện Đảng về an sinh xã hội”. Cuốn sách “Chính
sách xóa đói, giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Lê Quốc
Lý chủ biên. “Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện
nay” do GS. TS. Mai Ngọc Cường chủ biên…
1.1.2.2. Đề tài, hội thảo khoa học nghiên cứu về an sinh xã hội
- Đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học
Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Minh Hải: “Tổ chức
thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp”.“Tư

tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động An sinh xã hội” của tác giả Lương Tuấn
Anh. “An sinh xã hội ở Việt Nam Lũy tiến đến mức nào?” của nhóm tác giả


5

Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew McKay, Đào Thanh
Huyền và Đỗ Lê Thu Ngọc. “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách
đảm bảo xã hội trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do tác giả Đỗ Minh Cương thực hiện. “Chính
sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo an sinh xã hội
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Văn Chiều.
- Hội thảo, hội nghị khoa học bàn về an sinh xã hội
Hội thảo quốc tế về “An sinh xã hội cho khu vực phi chính thức: Vấn
đề và triển vọng” đã được tổ chức trong hai ngày 28-29/3/2012 tại Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam. Hội thảo trao đổi về các chủ đề xoay quanh 2
trục chính là: i) Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam và ii) Lao động khu vực
phi chính thức và các vấn đề về an sinh xã hội của khu vực này. Hai nội
dung chính này được trao đổi và thảo luận trong 6 phiên họp: Phiên “Những
vấn đề lý luận, chính sách về an sinh xã hội”. Viện Khoa học Lao động và
Xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) tổ chức Hội thảo tham vấn
"Cơ sở khoa học của việc xây dựng sàn an an sinh xã hội)…
1.1.2.3. Luận án
Luận án tiến sĩ kinh tế ngành Quản lý kinh tế “Chính sách an sinh xã
hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công
nghiệp (Nghiên cứu tại Bắc Ninh)” của tác giả Nguyễn Văn Nhường. Luận
án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Văn Chiều “Chính sách an sinh xã
hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam”. Luận án “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” của tác giả Mai Ngọc Anh. “Nghiên cứu hiệu quả Báo chí

trong hoạt động truyền thông về An sinh xã hội ở Việt Nam thời kỳ hội nhập
quốc tế” của tác giả Dương Văn Thắng.
1.1.2.4. Bài báo nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học trong và
ngoài ngành
Tác giả Nguyễn Tấn Dũng (2010), Đảm bảo ngày càng tốt hơn an sinh
xã hội và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020; bài “Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đối với an sinh xã hội của đất nước” của tác giả Lê Bạch Hồng; tác
giả Đỗ Văn Quân với bài “Vấn đề an sinh xã hội trong giai đoạn hiện nay”;
“Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, đảm bảo an sinh xã
hội trong phát triển bền vững” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân; tác giả
Nguyễn Văn Tuân với “Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam hiện nay”; tác giả Mai Ngọc Cường với bài “Về phát triển hệ thống an
sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020”; ..


6

1.1.3. Những công trình nghiên cứu về đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Hội thảo quốc tế (2010, Hà Nội) chủ đề “Phát triển bền vững thủ đô
Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình” về “Chênh lệch giàu nghèo và
phân tầng xã hội ở Hà Nội hiện nay”. Bài tham luận của nhóm tác giả
PGS.TS. Phan Huy Đường (Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội), ThS.NCS. Bùi Đức Tùng (Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội). Phan
Anh (Học Viện Ngân Hàng - Hà Nội) tại Hội thảo “Phát triển bền vững thủ
đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình”. Đề án: “Một số giải pháp hỗ trợ
ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp”. “Hà Nội giải quyết việc làm cho lao
động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất” của tác giả Hồng Minh. Hà

Nội với các biện pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” của
Nguyễn Thế Quang. “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn: Các
giải pháp tạo thêm việc làm” của TS. Nguyễn Tiệp. “Một số giải pháp tạo việc
làm gắn với giải quyết các vấn đề xã hội tại Hà Nội” của TS. Nguyễn Tiệp.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG KHOẢNG
TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN VỀ ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.2.1. Nhận xét chung về những công trình khoa học đã nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận án
Hầu hết các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích rõ cơ sở lý
luận về khái niệm, vai trò của an sinh xã hội. Các công trình đã cho tác giả
có có cái nhìn toàn diện về cấu trúc, mô hình của an sinh xã hội, hướng
nghiên cứu an sinh xã hội đưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, tùy thuộc
mục đích, nhiệm vụ và chuyên môn, lĩnh vực nghiên cứu. Góp phần đưa ra
những luận cứ, luận chứng thuyết phục về thực trạng an sinh xã hội đối với
người dân (nhất là đối tượng yếu thế trong xã hội) hiện nay. Trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng, các công trình khoa học đã phân tích các nguyên nhân
(khách quan, chủ quan, chủ yếu, thứ yếu) tác động đến quá trình thực hiện,
triển khai an sinh xã hội trong thời gian qua.
Mặc dù đạt được những kết quả đáng thuyết phục nhưng trên thực tế,
vẫn còn những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu, đó là: Thứ nhất,
bản chất của “Đảm bảo an sinh xã hội” và “Đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân thành phố” chưa được giải quyết một cách có hệ thống thấu đáo; Thứ hai,
cấu trúc của an sinh xã hội hiện vẫn còn chưa thống nhất, xuất hiện những
khái niệm mới thuộc trụ cột của an sinh xã hội nhiều công trình khoa học,


7


nghiên cứu chưa tiếp cận, hoặc tiếp cận chưa có hệ thống, hiện đại mà trên
thế giới hiện nay không thừa nhận; Thứ ba, các công trình nghiên cứu chưa
đi vào làm rõ được các điều kiện (nguồn nhân lực, tài chính,...) một cách
khoa học nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nói chung, và những
người dân yếu thế trong xã hội nói chung; Thứ tư, các công trình nghiên cứu
về an sinh xã hội nói chung, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân thành
phố Hà Nội trong thời gian qua rất ít.
1.2.2. Những khoảng trống về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
- Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về an sinh xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội cho người dân thành phố trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, luận giải những điều kiện nhằm đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố. Nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm các nước và kinh nghiệm
đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn thành phố ở một số địa
phương trong nước. Từ đó, rút ra những bài học bổ ích về đảm bảo an sinh xã
hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Những vấn đề thực tiễn đảm bảo an sinh xã hội cho người dân Thủ
đô Hà Nội được phân tích và chứng minh trên ba trụ cột chủ yếu (bảo hiểm
xã hội, thị trường lao động và trợ giúp xã hội). Thông qua đó, luận án sẽ
đánh giá khách quan, khoa học về thực trạng các điều kiện đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ
yếu đẩy mạnh có hiệu quả đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
Tiểu kết chương 1
Những vấn đề liên quan đến an sinh xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân chưa đề cập đến “khoảng trống” cần đề cập đến đó là: “Việc
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thủ đô Hà Nội” dưới góc độ kinh tế
chính trị. Việc luận giải vấn đề “Việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thủ đô Hà Nội” từ góc nhìn kinh tế chính trị: Nghiên cứu các khái niệm liên

quan đến mục đích của đề tài; nghiên cứu tầm quan trọng của việc giải đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn thủ đô Hà Nội thủ đô đảm bảo phát triển bền
vững; đánh giá khoa học thực trạng việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thủ đô Hà Nội; phương hướng và giải pháp toàn diện để đẩy mạnh và hiệu
quả của vấn đề. Đây chính là xuất phát điểm của việc nghiên cứu chuyên đề
tổng quan.


8

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ

2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. An sinh xã hội và những trụ cột cơ bản
* Khái niệm an sinh xã hội
Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm của các tổ chức, các nhà khoa
học trong và ngoài nước, theo tác giả: An sinh xã hội là việc Nhà nước và xã
hội sử dụng các công cụ, biện pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc
phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu
nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình đông con.
Với cách tiếp cận trên đây, cấu trúc của an sinh xã hội bao gồm: Các
chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa rủi ro; Các chính sách,
chương trình mang tính chất giảm thiểu rủi ro và các chính sách, chương

trình mang tính chất khắc phục rủi ro
2.1.1.2. Khái niệm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
- Khái niệm đảm bảo an sinh xã hội
Đảm bảo an sinh xã hội là đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hộicủa Nhà nước và xã hội nhằm hạn chế, phòng
ngừa và khắc phục những rủi ro cho cộng đồng dân cư, nhóm dân cư yếu
thế trong xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập do nhân tố tác động khách
quan và chủ quan.
Nội hàm của khái niệm đảm bảo an sinh xã hội, có thể thấy rõ:
Một là, đảm bảo an sinh xã hội là đảm bảo các điều kiện nhằm thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước và xã hội.
Hai là, chính sách an sinh xã hội luôn phải đa dạng, phong phú và phải
thực hiện nồng ghép nhiều chính sách khác nhau nhằm đảm bảo tốt nhất cho
mọi mặt đời sống của đối tượng được thụ hưởng trong xã hội.
Ba là, thực hiện tất cả các điều kiện đảm bảo an sinh xã hội góp phần
hạn chế, phòng ngừng những rủi ro phát sinh do điều kiện chủ quan và
khách quan tác động.
- Khái niệm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố


9

Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố là đảm bảo các điều
kiện cần thiết để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của Nhà nước và xã
hội nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục những rủi ro do những tác
động khách quan đến cộng đồng dân cư trên địa bàn, đảm bảo sự ổn định và
phát triển của thành phố.
Từ khái niệm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố chúng
ta thấy nội hàm của khái niệm bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố bao gồm những

điều kiện nhằm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà
nước và của địa phương trong quá trình đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
Thứ hai, chủ thể thụ hưởng của việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố là những người dân yếu thế, chịu nhiều rủi ro do yếu tố khách
quan mang lại. Đây là những đối tượng thành phố cần phải huy động các
điều kiện cần thiết để đảm bảo tốt nhất cuộc sống cho họ.
Thứ ba, chủ thể tham gia vào việc đảm bảo an sinh xã hội là Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân và bản thân đối tượng được thụ
hưởng. Việc huy động nguồn lực cho đảm bảo an sinh xã hội được tiến hành
theo hình thức xã hội hóa.
Thứ tư, mục tiêu quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố là nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội
gắn với việc bảo vệ môi trường cho thành phố trong quá trình hội nhập, phát
triển kinh tế.
2.1.2. Đặc điểm của đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
- Đối tượng thụ hưởng an sinh xã hội trên địa bàn thành phố rất đa
dạng và phong phú do đó, khả năng bao phủ của các chính sách an sinh xã
hội đến tất cả các thành viên trong xã hội là rất khó khăn.
- Chủ thể tham gia đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố chủ
yếu là Nhà nước và các tổ chức xã hội.
- Lực lượng thực thi (tổ chức bộ máy nghiên cứu, hoạch định chính
sách và theo dõi hoạt động trong lĩnh vực đảm bảo an sinh xã hội) ở địa bàn
thành phố thường đảm bảo tốt hơn chất lượng so với lực lượng thực thi ở
những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
-Nguồn lực tài chính đảm bảo an sinh xã hội ở thành phố mặc dù được
quan tâm hơn so với những địa phương khác song vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình huy động và giải ngân.
-Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố thường bị
lạc hậu nhanh hơn các địa bàn khác do tác động của quá trình phát triển khu
công nghiệp, khu chế xuất và đô thị lớn.



10

2.1.3. Mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn thành phố
- Tính thống nhất giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển kinh tế ổn
định chính trị và phát triển xã hội trên địa bàn thành phố.
- Sự mâu thuẫn giữa đảm bảo an sinh xã hội với tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
2.2. NỘI DUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

2.2.1. Nội dung đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
* Đảm bảo an sinh xã hội thông qua trụ cột bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế
* Đảm bảo an sinh xã hội thông qua trợ cấp, trợ giúp xã hội và xóa đói,
giảm nghèo
* Đảm bảo an sinh xã hội bằng giải quyết việc làm cho người lao động
2.2.2. Những điều kiện chủ yếu của đảm bảo an sinh xã hội trên
Thành phố
- Nhận thức đầy đủ về đảm bảo an sinh xã hội, trong đó, trước hết là
năng lực nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về sự cần thiết đảm
bảo an sinh xã hội, ảnh hưởng trực tiếp thực hiện tốt mục tiêu an sinh xã hội
cũng như phát triển nền kinh tế bền vững
- Năng lực đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn thành phố
- Khả năng huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố

- Sự hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ ảnh hưởng
đến hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
- Khả năng “tự an sinh” của người dân là yếu tố trực tiếp, quan trọng
nhất quyết định đến đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
2.3. KINH NGHIỆM ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và địa phương
Việt Nam trong việc đảm bảo an sinh xã hội
2.3.1.1. Kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội của một số nước trên
thế giới
 Kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội của Trung Quốc
 Kinh nghiệm về đảm bảo an sinh xã hội từ Ấn Độ.
2.3.1.2. Kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội của một số địa phương
trong nước
 Kinh nghiệm từ việc đảm bảo an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh
* Kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng


11

2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về đảm bảo an sinh xã hội
cho Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, chỉ đạo và tổ chức thực thi đồng bộ, hiệu quả các chính sách
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội; Thứ hai, xây dựng,
ban hành các quy định đặc thù về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố với tư cách là Thủ đô; Thứ ba, huy động, phát triển và tổ chức các lực
lượng tham gia bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn thành phố, đặc biệt đẩy
mạnh khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đóng góp vào hệ thống an
sinh xã hội trên địa bàn thành phố; Thứ tư, huy động, phân bố và sử dụng

hiệu quả các nguồn lực trong việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố; Thứ năm, bài học về gắn kết và tạo nên mối quan hệ hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế với việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
Tiểu kết chương 2
Luận án đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm của đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn thành phố có sự khác biệt về: Đối tượng thụ hưởng; mức độ bao
phủ; lực lượng thực thi và sự lạc hậu nhanh hơn các địa bàn khác do tác
động của quá trình phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và đô thị lớn.. so
với đặc điểm đảm bảo an sinh xã hội ở các khu vực khác. Đồng thời, luận án
làm rõ mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố với
mục tiêu phát triển bền vững. Chỉ rõ nội dung của đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố nhằm khẳng định để đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố cần phải có các điều kiện nêu trên. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu
kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội của một số quốc gia (Trung Quốc, Ấn Độ,
Liên minh Châu Âu (EU)...) và một số địa phương ở Việt Nam (thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Đà Nẵng,...), luận án đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm bổ ích có ý nghĩa về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn trên địa bàn
thành phố. Hà Nội.
Chương 3
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, là thành phố lớn nhất Việt
Nam về diện tích với 3328,9 km, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì
về dân số với 6.699.600 người (2011). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính



12

vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay gồm 12 quận, 1 thị xã và 17
huyện ngoại thành. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm
2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km².
3.1.2. Điều kiện kinh tế - kỹ thuật
Là trung tâm chính trị của cả nước, Hà Nội được ưu tiên đầu tư phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội và là nơi có môi trường đầu tư hấp dẫn hàng
đầu của đất nước. Nhiều tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp trong và ngoài
nước đã và đang mong muốn đầu tư vào Hà Nội. Trong hơn 5 năm qua, kể
từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính kinh tế Hà Nội vẫn tăng trưởng
liên tục với tốc độ cao. Tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội qua các giai
đoạn đều cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước khoảng 4%.
Nhờ duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho Hà
Nội triển khai nhiều dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội phát triển kinh tế theo cơ cấu mạnh về dịch
vụ, du lịch. Tuy nhiên trong lĩnh vực công nghiệp, thành phố đã xây hoàn
chỉnh 9 khu công nghiệp, 11 cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Số cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao so với
các địa phương trong cả nước (Năm 2005, số cơ sở sản xuất công nghiệp
trên địa bàn thành phố là 83 479 cơ sở, đến năm 2012, tăng lên thành 94 682
cơ sở).
3.1.3. Điều kiện xã hội
Về dân số: Hà Nội là nơi có nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác
đến công tác, lập nghiệp. Năm 2011, tổng dân số Hà Nội đạt xấp xỉ 6,9 triệu
người, chiếm 7,8% dân số toàn quốc. Thời kỳ 2008 - 2012 tốc độ tăng dân
số bình quân hàng năm đạt 3,7%, cao nhơn rất nhiều so với tốc độ tăng dân
số toàn quốc. Về giáo dục: Năm 2009, Hà Nội có 677 trường tiểu học, 581
trường trung học cơ sở và 186 trường trung học phổ thông với 27.552 lớp
học, 982.579 học sinh. Về nhà ở cho người dân: Là thủ đô của một quốc gia

nghèo, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, song Hà Nội lại là một trong
những thành phố có giá bất động sản vào diện cao nhất thế giới. Về lĩnh vực
y tế: Năm 2012 , thành phố Hà Nội có 638 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc
sở Y tế thành phố, trong đó có 55 bệnh viện, 577 trạm y tế xã phường.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoặc định chủ trương, chính sách và quá
trình đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Vì thế, đòi hỏi Thủ đô Hà Nội
phải đưa ra được những quyết sách quan trọng để sử dụng và chế ngự hợp lý
các điều kiện trên để tạo động lực cho phát triển của thủ đô, là yếu tố hàng
đầu cho việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Hà Nội.


13
3.2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY

3.2.1. Khái quát việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành
phố Hà Nội
- Quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
cho người dân ở Thành phố Hà Nội
+ Số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Thành phố Hà
Nội tăng nhanh: Năm 2009, có 24.426 đơn vị, với 1.740.000 người tham gia
(trong đó có 964.830 người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; 701.109
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 775.170 người chỉ tham gia bảo hiểm y
tế) tổng số tiền thu được là 5.436,5 tỷ. So với năm 2008, tăng 1.252,25 tỷ
(30%), 3.493 đơn vị và tăng 160.659 lao động.
+ Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội đã góp phần quan trọng trong
việc Xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
+ Hoạt động cấp sổ, cấp thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người

lao động và người dân được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả
- Việc thực hiện vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hà Nội
Sau khi sáp nhập Hà Tây về thành phố Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo có xu
hướng tăng lên. Nhất là, ở khu vực nông thôn ngoại thành số hộ được ra
khỏi danh sách người nghèo (thoát nghèo) nhưng thiếu bền vững. Hiện nay,
số hộ nghèo 148.148 hộ, chiếm 9,6% tổng số hộ chung toàn thành phố
(trong đó có 2.008 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công, 21.831 hộ
nghèo có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, có 11.250 hộ có
người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, gia đình không có khả năng thoát
nghèo, 2.826 hộ nghèo có thành viên là người dân tộc thiểu số, 49.257 hộ
nghèo có chủ hộ là nữ).
- Giải quyết việc việc làm (thị trường lao động) cho người lao động ở
Thành phố Hà Nội thời gian quan
Sau khi nhập tỉnh (Hà Nội - Hà Tây) dưới tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế, Hà Nội gặp nhiều khó khăn song đối với chỉ tiêu về công tác
lao động việc làm đã đạt được một số thành tựu như sau: Một là, chủ chương
giải quyết việc làm cho lao động được thành phố Hà Nội triển khai đồng bộ
và kịp thời; Hai là, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đặc biệt
là lao động di cư từ các vùng miền khác lên thành phố Hà Nội làm ăn, học
tập và sinh sống; Ba là, công tác tuyên truyền về việc làm và xuất khẩu lao
động bước đầu được triển khai sâu rộng, hiệu quả; Bốn là, công tác đào tạo,
mô hình đào tạo, trung tâm dạy nghề được mở rộng; Năm là, nhiều địa


14

phương trú trọng ngành nghề truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc của từng
địa phương.
3.2.2. Việc thực hiện các điều kiện đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến nay

3.2.2.1. Thực trạng về nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành
và người dân về ý nghĩa việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên
địa bàn Thành phố Hà Nội
* Nhận thức về việc đảm bảo an sinh xã hội với việc ổn định chính trị xã hội
Để đánh giá thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực an
sinh xã hội và người dân trên địa bàn thành phố, tác giả của luận án đã tiến
hành điều tra với câu hỏi: Nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo
an sinh xã hội cho người dân đối với việc ổn định chính trị - xã hội tại địa
phương? Kết quả câu hỏi trên thu được kết quả: 0% đồng chí cán bộ cho
rằng việc đảm bảo an sinh xã hội không quan trọng hoặc ít quan trọng; Mức
độ quan trọng trung bình chỉ chiếm có 7%; Còn lại 93% ý kiến được hỏi cho
rằng việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân quan trọng và rất quan trọng
đối với việc ổn định chính trị - xã hội tại địa phương. Kết quả cho thấy, hầu
hết cán bộ trong Đảng, chính quyền các cấp của thành phố Hà Nội đều nhận
thức rõ tầm quan trọng của việc đảm an sinh xã hội góp phần ổn định chính trị
- xã hội trên địa bàn thành phố. Về phía người dân: 10% người dân đánh giá
việc đảm bảo an sinh xã hội không quan trọng hoặc ít quan trọng đối với việc
ổn định chính trị - xã hội; 47% cho rằng việc đảm bảo an sinh xã hội quan
trọng bình thường; 43% người dân cho rằng quan trọng và rất quan trọng.
* Nhận thức về đảm bảo an sinh xã hội đối với phát triển kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế của địa phương
Tác giả đã đưa ra câu hỏi điều tra: Nhận thức của Ông (Bà) về tầm
quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân đối với phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế? Với kết quả thu được
trong câu hỏi điểu tra trên cho thấy có sự chênh lệch về việc đánh giá về tiêu
chí mức độ đánh giá về không quan trọng và ít quan trọng giữa đội ngũ cán
bộ và người dân: 0% cán bộ cho rằng việc đảm bảo an sinh xã hội không
quan trọng hoặc ít quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế, song có đến 11% người dân cho rằng không quan trọng
hoặc ít quan trọng. Có 85% đội ngũ cán bộ cho rằng vấn đề này quan trọng

hoặc rất quan trọng, trong khi đó có 60% cho rằng quan trọng và rất quan
trọng. Có thể thấy, kết quả thu được có sự chênh lệch khác nhau ở mức độ
(1) và (2), còn cơ bản đều trên 50% khẳng định tầm quan trọng của việc đảm


15

bảo an sinh xã hội đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế trên địa bàn thành phố.
* Nhận thức của cán bộ, người dân về đảm bảo an sinh xã hội đối với
công bằng xã hội và phát huy giá trị nhân văn của dân tộc
Tác giả Luận án đã đưa ra câu hỏi điều tra nghiên cứu: Ông (Bà) hãy
đánh giá về tầm quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã hội đối với công
bằng xã hội và phát huy giá trị nhân văn của dân tộc ở địa phương?. Câu
hỏi này, đã thu được kết quả điều tra nghiên nghiên cứu như sau: Về phía
đội ngũ cán bộ an sinh xã hội và các cấp Đảng, chính quyền đều nhấn mạnh
đến tầm quan trọng đặc biệt việc đảm bảo an sinh xã hội đến việc công bằng
và phát huy giá trị nhân đạo, nhân văn của dân tộc (94% ý kiến được hỏi cho
rằng: Việc đảm bảo an sinh xã hội quan trọng và rất quan trọng đối trong
việc đảm bảo công bằng xã hội và phát huy giá trị truyền thống nhân văn của
dân tộc). Về phía người dân, do chưa nhận thức đầy đủ về khái niệm, cấu
trúc, chức năng của an sinh xã hội nên còn 8% cho rằng nội dung tiêu chí
này không quan trọng hoặc ít quan trọng. Song vẫn có 69% ý kiến người dân
được điều tra cho rằng quan trọng và rất quan trọng.
3.2.2.2. Thực trạng nguồn lực tài chính đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn Thành phố Hà Nội
Năm 2012, tổng dân số thành phố Hà Nội đạt 6,96 triệu người, chiếm
7,84% tổng dân số toàn quốc, tăng thêm 0,71 triệu người so với năm 2008.
Giai đoạn 2008-2012, tốc độ tăng dân số bình quân mỗi năm đạt 2,3%, cao
hơn rất nhiều so với tốc độ tăng dân số của toàn quốc. Xét về tốc độ tăng

GDP, năm 2012, GDP của thành phố Hà Nội đạt mức tăng 8,1%, cao hơn
nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước (5,2%). Tính chung thời
kỳ 2008-2012, GDP tăng bình quân khoảng 9,5%/năm, cao hơn gần 1,6 lần
so với tốc độ tăng bình quân của cả nước (5,9%/năm).
* Nguồn lực tài chính cho lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo
Năm 2010, thành phố Hà Nội đã triển khai hỗ trợ trực tiếp và cho vay
vốn đầu tư sản xuất tới 403.810 hộ nghèo và đã đạt được kết quả giảm
nhanh chóng số hộ nghèo theo chuẩn nghèo riêng của thành phố Hà Nội
(Chuẩn nghèo riêng của thành phố Hà Nội). Sau khi áp dụng điều chỉnh tăng
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, số hộ nghèo được hỗ trợ trực tiếp và
cho vay vốn đầu tư sản xuất trong 2 năm (2011 và 2012) đạt 526.493 hộ,
điều này góp phần cho giảm mạnh số hộ nghèo theo chuẩn nghèo riêng của
thành phố Hà Nội từ 116,05 nghìn hộ, tương đương 7,52% (đầu năm 2011)
xuống còn 59,37 nghìn hộ, tương đương 3,55% (đầu năm 2013).
* Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách thị trường lao động chủ động
Thời kỳ 2010 - 2012, nguồn vốn đầu tư thực hiện chính sách thị trường
lao động chủ động của thành phố Hà Nội có xu hướng tăng, đạt tốc độ tăng


16

bình quân 25,7%/năm, Trong đó, ngân sách thành phố Hà Nội tăng mạnh
nhất, đạt tốc độ tăng bình quân 42%/năm và ngân sách Trung ương tăng
4,1%/năm, trong khi đó ngân sách huy động từ các nguồn khác có xu hướng
giảm mạnh với mức giảm bình quân 30%/năm: Về cơ cấu, năm 2012, tổng
vốn đầu tư đạt 1.601 tỷ đồng, trong đó chủ yếu vẫn là từ ngân sách thành
phố Hà Nội (1.249 tỷ đồng, chiếm 78%) và ngân sách thành phố Trung ương
(291,3 tỷ đồng, chiếm 18,2%). Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn thu hợp
pháp khác chỉ đạt 61,2 tỷ (chiếm 3,8%)
* Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội

Về thu bảo hiểm xã hội: Năm 2012, tổng thu quỹ bảo hiểm xã hội đạt
15.333 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm 2008 (4.184,25 tỷ đồng). Về
cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm xã hội: Mặc dù thu quỹ bảo hiểm xã hội có
xu hướng tăng nhanh cùng với xu hướng tăng lực lượng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội, song do mức chi quỹ bảo hiểm xã hội tăng nhanh hơn thu
quỹ bảo hiểm xã hội, nên tỷ lệ chi/thu càng gia tăng, từ khoảng 69% năm
2008 lên 76,2% vào năm 2012, cho thấy nguy cơ bất ổn về quỹ rất lớn.
* Nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
Thời kỳ 2008-2012 nguồn ngân sách đầu tư thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội của thành phố Hà Nội có xu hướng tăng mạnh, đạt tốc độ tăng bình
quân 51,3%/năm, tuy nhiên năm 2012 mức đầu tư đạt 1.045 tỷ đồng, giảm
nhiều so với năm 2011 (83,7 tỷ đồng). Trong đó, chủ yếu là từ ngân sách thành
phố Hà Nội (chiếm hơn 90% trong tổng ngân sách đầu tư), đạt tốc độ tăng bình
quân 51,8%/năm và ngân sách xã hội hóa huy động từ các nguồn khác đạt tốc
độ tăng bình quân 42,9%/năm. Ngân sách chi cho trợ cấp xã hội thường xuyên
và đột xuất năm 2012 đạt 719,7 tỷ đồng, tăng 6,7 lần so với năm 2008 (108 tỷ
đồng) và tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2008-2012 đạt 60,7%/năm (trợ cấp xã
hội thường xuyên) và 59,3% (trợ cấp xã hội đột xuất).
3.2.2.3. Thực trạng về các chủ trương, chính sách đảm bảo cho
chương trình an sinh xã hội Thành phố Hà Nội
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ,
chính quyền thành phố Hà Nội vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể trên
địa bàn thành phố, trong phương hướng phát triển thủ đô giai đoạn 2010 2015, Nghị quyết đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ thành phố Hà Nội
đã nhấn mạnh: Phát triển kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, hài hòa
với phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân, làm động lực thúc đẩy phát triển Vùng Thủ đô. Để đạt được
được Phương hướng nêu trên, các Nghị quyết Đại biểu lần thứ XV Đảng
bộ thành phố đã nêu ra cụ thể chủ trương trong từng lĩnh vực cụ thể: Về



17

chủ trương, chính sách bảo hiểm xã hội; Chủ trương, chính sách về thị
trường lao động; Về chính sách đối với người có công với cách mạng: Về
chính sách xóa đói, giảm nghèo; Về chính sách trợ giúp xã hội…
3.2.2.4. Thực trạng năng lực tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
của lực lượng tham gia đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở gồm 01 đồng chí giám đốc và 8 đồng
chí phó giám đốc, 11 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 39 đơn vị trực thuộc.
Số lượng cán bộ công chức, viên chức và lao động hợp đồng tại Sở là 150
người. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động toàn ngành
là 2.619 người.
* Đội ngũ cán bộ thực thi chính sách thị trường lao động và trợ giúp
xã hội
Bộ máy quản lý nhà nước về thực thi chính sách thị trường lao động và
trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội hiện tại được bố trí theo 3 cấp (thành
phố; Quận/Huyện; Xã/phường, gồm: Tại cấp thành phố: Tổng số 5 Phòng
ban với bình quân khoảng 8 - 10 cán bộ/1 phòng ban, đảm nhiệm các chức
năng và nhiệm vụ gắn với lĩnh vực thị trường lao động và trợ giúp xã hội cụ
thể sau: Về thực thi chính sách thị trường lao động chủ động: Phòng Đào tạo
nghề và Phòng Chính sách Lao động – Việc làm; Về thực thi chính sách trợ
giúp xã hội: Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng Bảo vệ, Chăm sóc. Cấp quận,
huyện: Bình quân mỗi quận/huyện có 01 Trưởng phòng và từ 1-3 Phó
trưởng phòng, ngoài ra có các chuyên viên, nhân viên. Về nhân sự, Ủy ban
nhân dân quận/huyện trực tiếp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và xã
hội chỉ đạo thực hiện chuyên môn theo ngành dọc. Tại cấp Xã, Phường:
Bình quân mỗi xã, phường có 1 - 2 cán bộ kiêm nhiệm đảm nhiệm các công
việc thuộc chuyên môn của toàn lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
* Đội ngũ cán bộ thực thi chính sách bảo hiểm xã hội

Đến 31/12/2008 bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội có 40 đơn vị trực
thuộc, trong đó 11 phòng nghiệp vụ, 29 bảo hiểm xã hội quận, huyện, thành
phố; với 956 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó 329 cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại văn phòng bảo hiểm xã hội thành phố, 627 cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại bảo hiểm xã hội quận, huyện. Thực hiện
Nghị định 94/2008/NĐ - CP của Chính Phủ và Quyết định số 4969/QĐ - bảo
hiểm xã hội ngày 10/11/2008 của bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã
hội thành phố đã sắp xếp ổn định tổ chức, cán bộ 5 theo cơ cấu 10 phòng
nghiệp vụ để hoạt động có hiệu quả ngay từ những ngày đầu năm 2009. Đến
31/12/2009, bảo hiểm xã hội thành phố có 40 đơn vị trực thuộc, với 936 cán


18

bộ công chức viên chức trong đó có 324 làm việc tại văn phòng, 612 cán bộ
công chức, viên chức làm việc tại bảo hiểm xã hội huyện.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ thực thực hiện chính sách an sinh xã hội
Với câu hỏi điều tra về chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ trong
lĩnh vực an sinh xã hội cấp cơ sở: Đánh giá của Ông/Bà về đội ngũ cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực lao động - xã hội ở địa phương? Với kết quả thu
được sau câu hỏi trên như sau, ta thấy rằng: Về trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực Lao động - Xã hội ở mức độ trung bình chiếm
tỷ lệ cao 62%, mức độ đánh giá tốt và rất tốt chiếm 23%. Trong khi đó vẫn
còn 4% cán bộ được đánh giá là yếu và kém. Kết quả thu được như trên cho
thấy, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này ở
mức độ trung bình là chủ yếu. Về thái độ với nhân dân, tinh thần trách
nhiệm với công việc: Chủ yếu chỉ được người dân đánh giá ở mức độ trung
bình với 62%, tốt và rất tốt chiếm 41%. Điều đó cho thấy đa số cán bộ chính
sách có trách nhiệm với công việc, luốn chú ý duy trì mối quan hệ tốt với
quần chúng nhân dân.

3.2.2.5. Năng lực “tự an sinh” của đối tượng thụ hưởng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
* Về năng lực tham gia thị trường lao động của người dân
Số lao động không có chuyên môn kỹ thuật giảm nhanh, từ 2.231,8
nghìn người (chiếm 67,7% lực lượng lao động đang làm việc) năm 2011
giảm xuống còn 2.066,9 nghìn người (chiếm 62,7% lực lượng lao động đang
làm việc) năm 2012. Lực lượng lao động qua đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp
tăng mạnh nhất, từ 89,4 nghìn người (chiếm 2,7%) năm 2011 tăng lên 213,7
nghìn người (chiếm 6,5%) năm 2012; tiếp đến là nhóm lao động có trình độ
cao đẳng, đại học trở lên tăng từ 687,7 nghìn người (tương đương 20,9%)
năm 2011 tăng lên 729,4 nghìn người (tương đương 22,1%) năm 2012.
* Về năng lực tham gia bảo hiểm xã hội của người dân
Năm 2012 có 2.032,7 nghìn lao động (tương đương 61,6% tổng lực lượng
lao động đang làm việc) làm việc cho kinh tế hộ gia đình và cá nhân; tiếp đến là
làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước (673,8 nghìn người, tương đương
20,4%). Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ lệ không đáng kể với 673,8 nghìn người, tương đương 2,8%.
Theo kết quả khảo sát 210 hộ gia đình có người lao động thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thấy, bảo hiểm xã hội tự nguyện
không phải là sự lựa chọn duy nhất của các hộ gia đình để đảm bảo nguồn
thu nhập của cá nhân tham gia khi về già và như vậy, đây cũng không phải
là nguồn duy nhất đảm bảo năng lực tự an sinh của mỗi người dân nhằm
giảm thiểu các rủi ro về kinh tế/xã hội.


19

 Về khả năng tiết kiệm của người dân/hộ gia đình
Kết quả khảo sát 210 hộ gia đình cho thấy, số hộ gia đình không có tiết
kiệm chỉ chiếm số ít với 8,7%, tập trung ở nhóm các hộ gia đình thuộc diện

hộ nghèo và cận nghèo. Phần lớn hộ gia đình dành khoản thu nhập còn dư để
đầu tư cho sản xuất kinh doanh (51,9%). Có 27,3% hộ gia đình có thói quen
tiết kiệm dưới hình thức tiết kiệm dự phòng tại nhà, hoặc gửi tiết kiệm tại
ngân hàng. Chỉ có 7,3% hộ gia đình lựa chọn mua bảo hiểm để đề phòng
những trường hợp rủi ro mất thu nhập.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

3.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, việc đảm bảo an sinh xã hội ở thành phố Hà Nội đã tạo động
lực quan trọng cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, việc huy động nguồn lực tài chính cho việc đảm bảo an sinh
xã hội cho người dân ngày càng được mở rộng và hiệu quả
Thứ ba, đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực an sinh xã hội ngày càng tăng
nhanh về số lượng và chất lượng
Thứ tư, công tác tuyên truyền về việc đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân trên địa bàn thành phố được đẩy mạnh, đa dạng với nhiều phương thức
và biện pháp khác nhau.
Thứ năm, đời sống nhân dân được nâng cao tạo sự công bằng, ổn định
trong đời sống nhân dân và xã hội
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quá trình đảm bảo an sinh xã
hội cho người dân Thành phố Hà Nội
Một là, Chủ chương, chính sách của Đảng bộ, chính quyền thành phố Hà
Nội về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân (nhất là người dân nghèo, người
dân yếu thế…)
Hai là, nguồn lực thực hiện an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn Hà
Nội còn nhiều hạn chế đặc biệt là nguồn lực thực hiện cho các vùng sâu, vùng
xa gặp nhiều khó khăn (huyện Ba Vì; huyện Phú Xuyên; Huyện Ứng Hòa…).
Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung và yêu cầu của
chính sách an sinh xã hội của thành phố chưa đầy đủ, kịp thời và rõ ràng đối

với những đối tượng liên quan.
Bốn là, hoạt động trợ cấp, trợ giúp xã hội của thành phố chưa toàn
diện, có biểu hiện tiêu cực trong thực thi, có hiệu tượng khiếu kiện lại đội
ngũ cán bộ chính sách và chính quyền ở một số địa phương gây ra dư luận
xấu ở một số địa phương trong thời gian qua.


20

Năm là, tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra ở nhiều nơi; công tác giải quyết
việc làm cho người lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân được
mở rộng xong không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
Sáu là, hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân tạo sự công bằng
chưa thực sự tốt, mức độ bao phủ chưa cao
Tiểu kết chương 3
thành phố đã tập trung triển khai những giải pháp quan trọng trên
những trụ cột khác nhau của an sinh xã hội qua đó đã thu được một số thành
tựu quan trọng và một số hạn chế, khó khăn. Trong quá trình nghiên cứu,
luận án đã tập trung nghiên cứu thực trạng một số điều kiện cơ bản ảnh
hưởng đến việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn. Thông
qua đánh giá thực trạng, luận án đã đánh giá kết quả (tích cực, hạn chế và
tìm hiểu một số nguyên nhân của hạn chế). Luận án làm rõ bức tranh về quá
trình huy động và triển khai các điều kiện đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân trên địa bàn thành phố một cách đậm nét, sinh động, khoa học.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


4.1.1. Dự báo và quan điểm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
4.1.1.1. Dự báo về các điều kiện nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020
thành phố Hà Nội đã nghiên cứu, dự báo các nhóm đối tượng được thụ
hưởng an sinh xã hội thời kỳ 2011-2020:
* Dự báo đối tượng chính sách thị trường lao động (giải quyết việc làm)
Hàng năm, số người đến độ tuổi lao động thành phố Hà Nội tăng
nhanh, năm 2011 số người trong độ tuổi lao động khoảng 4,338 triệu người
và đến năm 2015 sẽ là 4,667 triệu người. Như vậy, bình quân tăng hàng năm
khoảng 90.000 người. Với mức tăng như vậy, mỗi năm thành phố có khoảng
180.000 - 200.000 lao động chưa có việc làm. Đồng thời, cầu lao động hàng
năm dao động khoảng 175.000 - 280.000 người.
* Dự báo đối tượng chính sách bảo hiểm xã hội
Phấn đấu mở rộng và tăng nhanh số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, đạt và vượt


21

chỉ tiêu kế hoạch thu bảo hiểm xã hội Việt Nam giao. Đẩy mạnh phát triển,
mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đến năm 2020:
Đạt trên 55% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội; Đạt
trên 45% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Đạt trên 85%
dân số tham gia bảo hiểm y tế.
* Dự báo đối tượng chính sách trợ giúp xã hội
Đối với 9 nhóm đối tượng thuộc diện nhận trợ giúp xã hội thường xuyên
theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP: đến năm 2015 có khoảng 1,54 triệu người và
đến năm 2020 có 1,7 triệu người. Tổng số đối tượng hưởng trợ giúp xã hội (cả
thường xuyên và đột xuất) đến năm 2015 khoảng 1,84 triệu người, chiếm 2%

dân số và đến năm 2020 khoảng 2,15 triệu người, chiếm 2,2% dân số.
* Dự báo về nguồn tài chính đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
Đến năm 2020, thành phố Hà Nội sẽ tăng cường xã hội hóa công tác
trợ giúp xã hội, đảm bảo nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo
trợ xã hội. Tuy nhiên, ngân sách thành phố trong đầu tư sẽ giảm dần từ
87,1% năm 2011 còn 80% năm 2015 và đến năm 2020 chỉ còn 75%. Ước
tính tổng kinh phí đầu tư cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng bảo
trợ xã hội tại cơ sở công lập và ngoài công lập từ 78 tỷ đồng năm 2011 lên
đến 315 tỷ đồng năm 2020.
* Dự báo về chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
- Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo: Đến năm 2020, tỷ lệ thất
nghiệp chung dưới 3%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%. Phấn đấu đến
năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so
với năm 2010.
- Về bảo hiểm xã hội: đấu đến năm 2020 có khoảng 80% lực lượng lao
động tham gia bảo hiểm xã hội; 85% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
- Về trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học,
100% ở bậc trung học cơ sở; 100% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết
chữ; trên 85% lao động qua đào tạo. 95% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 10%.; Trên 97%
dân số tham gia bảo hiểm y tế; 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 90% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc
gia; 100% số xã được đảm bảo thông tin, có phát thanh và đài báo hiện đại.
* Dự báo về nguồn nhân lực đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
Dự báo đến năm 2020, nguồn nhân lực để đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân trên địa bàn thành phố sẽ tăng khoảng 0.4%/năm. Trong lĩnh vực



22

bảo hiểm xã hội ở thành phố Hà Nội sẽ tăng lên 314 người, trong đó số
lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học sẽ tăng lên 97%, trình độ
cao đẳng, trung cấp còn 3%.
* Dự báo về khả năng tự “an sinh” của người dân
Số lao động có thể tham gia vào thị trường lao động đến năm 2015 là
4,667 triệu người, trung bình mỗi năm tăng 90.000. Như vậy, dự báo đến
năm 2020, thành phố sẽ có 9,167 triệu người lao động. Chất lượng nguồn
lao động thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng về trình độ văn hoá, chuyên
môn kỹ thuật, trình độ quản lý, khả năng áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất ngày càng tăng cao phù hợp với phát triển nền kinh tế
tri thức và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
4.1.1.2. Quan điểm phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, đảm bảo an sinh xã hội phải gắn với tăng trưởng, phát triển
kinh tế của thành phố Hà Nội
Thứ hai, đảm bảo an sinh xã hội phải bao phủ cho mọi đối tượng được
thụ hưởng trên toàn thành phố
Thứ ba, chính sách và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa
bàn thành phố Hà Nội phải phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế sau khi
sát nhập, đồng thời phải có lộ trình, bước đi phù hợp
Thứ tư, Hà Nội cần phát huy tối đa các nguồn lực để đảm bảo an sinh
xã hội cho người dân thông qua công tác “xã hội hóa”
Thứ năm, để đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn thành
phố Hà Nội phải chú trọng vào công tác xây dựng, hoàn thiện đội ngũ cán
bộ chính sách xã hội
Thứ sáu, việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân phải làm cho đời
sống vật chất và tinh thần của đối tượng thụ hưởng được ổn định và khá hơn
trước, phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành

phố Hà Nội.
4.1.2. Phương hướng đảm bảo an sinh xã hội cho người dân ở
Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển kinh tế là cơ sở để đảm bảo vững chắc
về an sinh xã hội, Hà Nội coi trọng phát triển kinh tế nhiều thành phần,
nhằm tạo lập ra nhiều ngành nghề mới trên lợi thế của từng tỉnh để giải
quyết lao động, nâng cao mức sống nhân dân, nhất là lúc nông nhàn, hằng
năm lao động phải kéo vào thành phố.
Thứ hai, tập trung xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chế độ và
quy định rõ ràng về việc làm, thu nhập, tiền lương phải tương ứng với sức


23

của người lao động đã bỏ ra ở các lĩnh vực (có quy định trợ cấp cho phù
hợp, như quy định trợ cấp vùng biển có bãi ngang chỉ với những đối tượng
trong biên chế nhà nước, còn đối tượng lao động hợp đồng ở các cơ quan
không được hưởng là chưa hợp lý).
Thứ ba, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo về việc làm,
thất nghiệp, tranh chấp khi có vụ việc xảy ra (không những người lao động
trong vùng đi lao động ở nước ngoài, ngược lại lao động nước ngoài cũng
đến lao động ở các địa phương trong vùng).
Thứ tư, tạo dựng, thu hút và sử dụng hợp lý nguồn lực cho quá trình
đảm bảo an sinh xã hội (xây dựng, phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao
trong đội ngũ đảm bảo an sinh xã hội; tiết kiệm, chống lãng phí trong nguồn
lực tài chính…).
Thứ năm, thông quá nhiều biện pháp, cách thức khác nhau để hỗ trợ
cho đối tượng thụ hưởng có khả năng tự “an sinh” trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay (đẩy mạnh giáo dục và đào tạo; huy động nguồn vốn tự có,
hoặc có khả năng có của người dân….)

4.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức
chính trị, đoàn thể xã hội và người dân tham gia tích cực vào việc đảm
bảo an sinh xã hội
4.2.2. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội cho người dân ngay từng bước và từng chính
sách phát triển của Thành phố Hà Nội
4.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
4.2.4. Tăng cường khả năng tự “an sinh” của đối tượng thụ hưởng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4.2.5. Đổi mới và từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
4.2.6. Từng bước xây dựng và phát triển các lực lượng tham gia
bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Tiểu kết chương 4
Trên cơ đánh giá tình hình kinh tế - xã hội mang tính chất đặc thù của
thành phố Hà Nội, do mới sát nhập tỉnh còn nhiều khó khăn, là thủ đô nhưng
số dân sống trong vùng nông thôn, thuộc hộ nghèo còn cao. Những điều kiện


24

để đảm bảo an sinh xã hội cho người dân còn yếu. Việc đưa ra những quan
điểm, phương hướng cho việc phát huy các điều kiện đảm bảo an sinh xã hội
ở thành phố là hết sức quan trọng, luận án bước đầu đã nghiên cứu và căn cứ
trên tình hình các điều kiện trong thời gian và đã đưa ra các dự đoán về
nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, khả năng tự “an sinh” của người dân…

đến năm 2020. Từ đó, luận án đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ
bản tập trung vào giải quyết một số hạn chế và phát huy các điều kiện đảm
bảo an sinh xã hội ở Thủ đô trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trong thời gian qua, tuy gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới tác động song thành phố Hà Nội cùng các sở, ban ngành
nghiên cứu, triển khai nhiều chủ trương, chính sách, pháp lệnh nhằm phát
huy cao độ các nguồn lực bên trong và bên ngoài cho quá trình đảm bảo an
sinh xã hội. Tuy nhiên, đảm bảo an sinh xã hội của thành phố vẫn còn một
số bất cập do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để khắc phục
những yếu kém về đảm bảo an sinh xã hội thời gian qua, thành phố Hà Nội
cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ bản nhằm thực hiện
phương hướng trên.
Để những giải pháp nêu trong luận án được phát huy tính khả thì,
nghiên cứu sinh xin đưa ra một số khuyến nghị như sau: Thứ nhất, thành
phố Hà Nội cần nghiên cứu mang tính chiến lược bền vững cho việc đảm
bảo an sinh xã hội; Thứ hai, thành phố cần có chính sách đào tạo, đãi ngộ và
sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của ngành lao động - xã hội; Thứ ba, thông
qua nhiều biện pháp khác nhau, thành phố cần có nhiều biện pháp cụ thể
nhằm huy động vốn cho việc đảm bảo an sinh xã hội; Thứ tư, đẩy mạnh phát
triển kinh tế, nhất là kinh tế ở vùng nông thôn, giảm chênh lệch giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn, giữa nội thành và ngoại thành. Ưu tiên hơn
trong chiến lược phát triển kinh tế cho một số địa phương thuộc tỉnh Hà Tây
cũ mới sát nhập vào Hà Nội; Thứ năm, đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền
vững; chăm lo tốt hơn đến hoạt động người có công và gia đình chính
sách;… Thứ sáu, xây dựng chính sách đặc biệt nhằm huy động mọi nguồn
lực trừ Trung ương, thành phố và địa phương trong việc đảm bảo an sinh xã
hội cho các vùng nông thôn, vùng khó khăn ở một số huyện ngoại thành.



×