Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX DAKNONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
Khoa Thương Mại – Du lịch

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
INTIMEX DAKNONG

GVHD: Th.s Đặng Thu Hương
SVTH:

Phạm Thị Lệ Thu

LỚP:

DHKQ7A

MSSV:

11068201

TP. HCM, tháng 05 năm 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Thương Mại – Du Lịch
trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM đã tạo điều kiện cho em được học tập, tìm
hiểu kiến thức để có thể có những kiến thức cơ bản để hoàn thành chuyên đề tốt


nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần Intimex Daknong đã tạo điều cho em được thực tập và làm việc tại
Công ty trong thời gian qua.
Em cũng xin cảm ơn toàn thể các CB.CNV của Công ty đã tạo điều kiện tốt nhất để
em được tiếp cận thông tin về tổ chức cũng như tình hình kinh doanh của Công ty
trong thời gian qua.
Em xin gửi lời cám ơn đến Giảng viên hướng dẫn Th.s Đặng Thu Hương, tuy bận
rộn công việc nhưng vẫn tận tình hướng dẫn và quan tâm nhận xét giúp em hoàn
thành tốt nội dung bài báo cáo thực tập tốt nghiệp và chuyên đề môn học trong thời
gian qua. Đồng thời cảm ơn những người bạn đã đọc và đóng góp ý kiến để em có
được những nhận xét và góp ý đúng vấn đề.
Em xin chân thành cám ơn.

2


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên:..............................................Lớp:...................Mã số:.........................
Tên đơn vị thực tập:..............................................................................................................
Thời gian thực tập: Từ:........................................ đến:.................
1
2
3
4
0
CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ
Cần
cố Khá Tốt Rất tốt Không

gắng
ĐG
Chấp hành nội quy và kỷ luật của
đơn vị
Hoàn thành công việc đúng thời
hạn
Kiến thức và kỹ năng chuyên
môn
Kỹ năng làm việc nhóm
1
0
TINH THẦN VÀ THÁI ĐỘ
2
3
4
Cần
cố
Không
LÀM VIỆC
Khá Tốt Rất tốt
gắng
ĐG
Đối với khách hàng (lịch sự,
niềm nở, ân cần, tận tâm)
Đối với cấp trên (Tôn trọng, chấp
hành mệnh lệnh và phục tùng sự
phân công…)
Đối với đồng nghiệp (Tương trợ,
hợp tác, vui vẻ, hòa nhã trong
công việc…)

Đối với công việc (Tác phong
chuyên nghiệp, lịch sự, nhã nhặn
và biết cách giải quyết vấn đề…)
Đối với bản thân(Ý thức giữ gìn
an toàn, vệ sinh cá nhân và nơi
làm việc. Tự tin, cầu tiến học
hỏi…)
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1
2
3
4
0
Nhận xét thêm của đơn vị (nếu có):..............................................................................
........................................................................................................................................
……………ngày………
tháng……..năm 2013
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

3


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

4


NHẬT KÍ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Đặng Thu Hương

Sinh viên thực tập:

Phạm Thị Lệ Thu

STT Ngày

Giờ
(Từ … đến)

Địa điểm Nội dung hướng dẫn


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

MỤC LỤC

5

Xác nhận
của GV


6



DANH MỤC BẢNG BIỂU BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:Diện tích trồng cà phê Việt Nam, tính theo vùng
Bảng 2.2: Sản lượng cà phê Việt Nam từ mùa vụ 2010/11 đến mùa vụ 2013/14
Bảng 2.3: Giá xuất khẩu trung bình cà phê xanh của Việt Nam, từ mùa vụ 2011/12
đến 2013/14
Bảng 2.4: Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam, mùa vụ 2012/13
đến 2013/14
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và trên chi phí của công ty
Bảng 2.6: Tiêu thụ cà phê thế giới giai đoạn 2008 - 2014
Bảng 2.7: Kim ngạch nhập khẩu cà phê của Hàn Quốc từ 2010 đến 2012
(HS:0901 & HS:2101.1)
Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu cà phê mã HS 0901 của Hàn Quốc
Bảng 2.9:Kim ngạch nhập khẩu cà phê mã HS 0901 của Hàn Quốc theo quốc gia
Bảng 2.10: Kim ngạch nhập khẩu cà phê mã HS 2101.1 của Hàn Quốc
Bảng 2.11: Tiêu chuẩn phân loại cà phê
Bảng 2.12: Giá các loại cà phê Robusta xuất khẩu – FOB (30/3/2015)
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các khu vực trồng cà phê của Việt Nam năm 2014
Biểu đồ 2.2: Diện tích cà phê giai đoạn 2005 – 2009
Biểu đồ 2.3: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam
Biểu đồ 2.4: Sản lượng cà phê Việt Nam theo chủng loại
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 6 năm 2013 - 2014
Biểu đồ 2.6: Giá cà phê robusta tại Đắk Lắk
Biểu đồ 2.7: Giá xuất khẩu cà phê xanh của Việt Nam, mùa vụ 2011/12 đến mùa vụ
2013/14
Biểu đồ 2.8: Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào các thị trường
Biểu đồ 2.9: Doanh thu hoạt động của công ty

Biểu đồ 2.10: Chi phí của công ty từ năm 2012 – 2014

7


Biểu đồ 2.11: Lợi nhuận sau thuế và doanh thu từ hoạt động tài chính
Biểu đồ 2.12: Tình hình doanh thu nội địa và xuất khẩu của công ty
Biểu đồ 2.13: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và trên chi phí
Biểu đồ 2.15: Số lượng quán cà phê tại Hàn Quốc
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp trong kim ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 2.17: Sản lượng của các công ty cung cấp nguyên liệu
Biểu đồ 2.18: Tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty vào các thị trường
Biểu đồ 2.19: Tỷ trọng xuất khẩu cà phê vào các thị trường
Biểu đồ 2.20: Cơ cấu sản lượng các loại cà phê xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc
Biểu đồ 2.21: Kim ngạch xuất khẩu cà phê sang Hàn Quốc theo mặt hàng
Biểu đồ 2.22: Nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Intimex DakNong
Biểu đồ 2.23: Tổng tải sản cố định của Công Ty năm 2012 – 2014
Biểu đồ 2.24: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty năm 2012 – 2014
Biểu đồ 2.25: Tổng số lao động của Công ty từ năm 2012 – 2014
Biểu đồ 2.26: Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ (2014)
Biểu đồ 2.27: Trình độ lao động của Công ty qua các năm từ 2012 - 2014
HÌNH
Hình 2.1: Phân bố cà phê ở Việt Nam (màu xanh)
Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức công ty Intimex Daknong
Hình 2.3: Mức tiêu thụ cà phê ở một số quốc gia

8


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là
điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội
nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động
kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đê cơ sở vật chất, là động lực thúc
đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trinh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà Nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu về
xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư sản xuất
hàng hóa xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có phần
đóng góp không nhỏ của công ty xuất nhập khẩu Tổng Hợp Intimex.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty Xuất Nhập Khẩu trong
nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh
xuất nhập khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu
thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ
đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty xuất nhập
khẩu Intimex DakNong và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập
tại trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, được sự hướng dẫn tận
tình của Cô giáo Thạc Sỹ Đặng Thu Hương cùng các cô, chú, anh, chị trong công ty
nên em đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích thực trạng xuất khẩu cafe của công ty
Intimex ĐakNong và các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu”.
Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá hoạt
động xuất khẩu hàng hóa tại công ty Intimex… Từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao doanh số, chất lượng và hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty
Intimex.


9


Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu Cafe của Công ty Intimex
DakNong trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Là mặt hàng cà phê xuất khẩu
của công ty trong thời gian qua.
Do công ty Intimex là một tập đoàn có chuỗi hệ thống cửa hàng, chi nhánh trải dài
trên khắp cả nước. Tuy nhiên với trình độ, năng lực và không gian chỉ giới hạn tại
Chi nhánh Intimex Daknong nên tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi chi nhánh và các
hoạt động tại chi nhánh. Và các tài liệu, số liệu cũng được mô tả trên phạm vi chi
nhánh công ty Intimex DakNong.
Cùng với những kiến thức đã học tại trường tôi sẽ sơ lược về lý luận chung của xuất
khẩu, các lợi ích mà xuất khẩu mang lại cũng như các yếu tố tác động đến xuất
khẩu. Tiếp theo, tôi sẽ sử dụng tài liệu mà công ty cung cấp mô tả về công ty và các
thông số về doanh thu, chi phí, kim ngạch xuất khẩu… để có cái nhìn chi tiết về
công ty. Sau đó, sẽ sử dụng những học hỏi và quan sát cũng như sự chỉ dẫn của Cô
Giáo Thạc Sỹ Đặng Thu Hương, các cô, chú, anh, chị trong công ty nhằm đưa ra
các kiến nghị, giải pháp trong tầm nhìn của mình nhằm khắc phục, nâng cao hoạt
động xuất khẩu cà phê của công ty. Cũng như các kiến nghị nhằm nâng cao đẩy
mạnh hoạt động của Nhà Nước, các tổ chức liên quan, và đối với nhà trường.
Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Intimex Cổ Phần
DakNong
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu của công ty Intimex
Cổ Phần DakNong

10



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Những lý thuyết chung về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm

Theo điều 28, Luật Thương Mại năm 2005: “ Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối.

Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith “Một quốc
gia chỉ sản xuất các loại hàng hoá, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả
nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó”. Đây là một trong những giải thích đơn
giản về lợi ích của thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Nhưng
trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải dưa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
Nếu trong trường hợp một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiết thì họ sẽ từ
chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này.
Tuy nhiên, lợi thế tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích được một phần nào đó
của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nước đang phát triển. Với sự phát
triển mạmh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mầy thập kỷ vừa qua cho thấy hoạt động
xuất khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển với nhau, điều này
không thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải
thích các cơ sở của thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, lợi thế
tuyệt đối chỉ còn là một trong những trường hợp của lợi thế so sánh.
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh.

Theo như quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David
Ricardo. ông cho rằng “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của
quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể

tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tương đối) và

11


nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có những bất lợi hơn ( đó là
những hàng hoá không có lợi thế tương đối)”.
Ông bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thương mại quốc tế do sự chênh lệch
giữa các quốc gia về chi phí cơ hội. "Chi phí cơ hội của một hàng hoá là một số
lượng các hàng hoá khác người ta phải bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm vào
một đơn vị hàng hoá nào đó"
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và đối với doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế quốc gia

Xuất khẩu có vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của
mỗi quốc gia. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ lớn phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Với việc đẩy mạnh xuất khẩu, nguồn ngoại tệ được bổ
sung, làm giảm thâm hụt cán cân thương mại, đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu vốn
dĩ là mục tiêu cuối cùng của hoạt động ngoại thương. Mặc dù nguồn vốn để phục vụ
cho nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn khác như đầu tư nước ngoài, đi vay,
viện trợ,… nhưng nguồn ngoại tệ đến từ xuất khẩu là quan trọng nhất, không phải
trả chi phí lãi vay cũng như không bị phụ thuộc vào nước ngoài. Hơn nữa, các cơ
hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài chỉ diễn ra thuận lợi khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng trả nợ thông qua tình hình xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của Quốc gia. Để hoạt động xuất khẩu
có hiệu quả thì các quốc gia thường phải lựa chọn các mặt hàng sản xuất ở quốc gia
đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc gia khác. Đây chính là những mặt
hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất

trong nước.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Thông thường các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt
hàng có lợi thế của đất nước. Khi lợi nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng ấy càng
lớn thì số người tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do vậy cơ cấu
sản xuất trong nước sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong ngành mà
còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao
mức sống và trình độ của người lao động. Hoạt động xuất khẩu là một trong những

12


hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy số lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa không ngừng tăng, giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động.
Thêm vào đó, do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương thức quản lý
mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của người lao động cũng được cải
thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trường quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân
thanh toán - một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc
gia.
Hơn thế nữa, hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và có
thể biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán
cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh.
Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa của quốc gia được bày bán trên thị trường thế
giới, khuyếch trương tiếng vang và sự hiểu biết từ nước ngoài.
Ngoài ra hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác
như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh...và làm cho quan hệ giữa các
nước trở nên chặt chẽ hơn.

1.1.3.2. Vai trò đối với doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với thị trường.
Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không
những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu
nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Các công ty hoạt động trong phạm vi quốc tế có thể đạt mức doanh số lớn hơn nhờ
thực hiện các khả năng chuyển giao riêng biệt của mình. Các khả năng riêng biệt
được định nghĩa là những điểm mạnh duy nhất cho phép công ty đạt hiệu quả, chất
lượng, đổi mới và sự nhạy cảm với khách hàng cao.

13


Nhờ các hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có thể thực hiện được lợi thế theo vị trí,
là lợi thế phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tạo ra giá trị ở vị trí tối ưu đối với
hoạt động đó bất kể nơi nào trên thế giới (với chi phí vận chuyển và hàng rào
thương mại cho phép). Khi có vị trí tối ưu cho hoạt động của mình, công ty có thể :
hạ thấp chi phí, nâng cao vị thế cạnh tranh nhờ chi phí thấp, giúp công ty khác biệt
hóa sản phẩm cả mình và đặt giá cao.
Việc tham gia hoạt động marketing quốc tế cho phép doanh nghiệp giảm chi phí cố
định của một sản phẩm do chia chi phí cố định theo mức sản lượng lớn, doanh
nghiệp có thể nâng cao kỹ năng, kỹ xảo của người lao động.
Ngoài ra người quản lý có những ý tưởng mới mẻ hay những phương pháp khác

nhau để giải quyết vấn đề. Từng cá nhân sẽ phát triển kỹ năng quản lý chung của họ
và nâng cao hiệu suất cá nhân. Họ sẽ trở nên năng động hơn và mở rông tầm nhận
thức của mình. Nhưng mối quan hệ và kinh nghiệm có được thông qua sự bán hàng
ra nước ngoài có thể tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh trong nước của mình
Hiện nay việc phát triển sản phẩm mới thường cần qua nhiều chi phí. Trong nhiều
trường hợp các công ty có ý định giới thiệu những sản phẩm mới thì phải nhìn nhận
theo triển vọng quốc tế để thu được lợi nhuận từ nhiều nơi để có thể bù đắp các chi
phí này.
Doanh thu kiếm được từ bán hàng quốc tế cao hơn có thể khuyến khích công ty bắt
đầu thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới và về lâu dài sẽ tạo ra cho
công ty lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, có thể thị trường trong nước cạnh tranh mạnh
mẽ nhưng ở một số thị trường nước ngoài thì không có cạnh tranh.
Sự giảm sút bất ngờ hay là bão hòa từ nhu cầu thị trường một nước có thể được bù
đắp bởi việc phát triển mở rộng nhu cầu ở nước khác. Khách hàng ở thị trường nước
ngoái có thể giàu hơn và mua sắm nhiều hơn thị trường trong nước của công ty.
Nội dung của hoạt động xuất khẩu

1.2.

1.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán
hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực
hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số
liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết

14


luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn để lập kế hoạch

kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong phương
châm hành động “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”.
Có hai loại thông tin cần thu thập trong nghiên cứu thị trường:
Thông tin sơ cấp (primary information): là những thông tin thu thập mang tính
chất trực tiếp từ thị trường đó.
Đối với loại thông tin này người ta thường áp dụng phương pháp nghiên cứu tại thị
trường (Field study): đây là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với
mọi người trên thị trường. Nói cách khác, đó là cách thu thập thông tin từ trực quan,
qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với người tiêu dùng. Biện pháp cụ
thể: điều tra, phỏng vấn, quan sát, thực nghiệm.
Như vậy, xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại thị trường là một
hoạt động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm được. Tuy vậy, phương
pháp nghiên cứu này cho kết quả khá chính xác. Vì vậy, trước hết cần sơ bộ xử lý
các thông tin về các thị trường đã đề cập, chọn ra những thị trường có nhiều triển
vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu hiện trường
và lập kế hoạch khảo sát.
Thông tin thứ cấp (Secondary information):
Đối với loại thông tin này người ta sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk
study). Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn
tư liệu xuất bản hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành công
của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác
những nguồn thông tin đó. Ngày nay, trong thời đại tin học, thông tin về thị trường,
hàng hoá, giá cả... rất phong phú. Có thể lấy được thông tin từ các nguồn như: qua
hệ thống Internet, qua các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ quan thống kê, qua
các sách báo thương mại được xuất bản, qua quan hệ với thương nhân... Trong đó,
số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, được sử dụng
nhiều nhất trong nghiên cứu thị trường, đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những
số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn kho, giá cả... Nó giúp

15



cho người nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung lượng thị trường và xu
hướng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn, có thể nói là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị
trường, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới
tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như chậm và
mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ sung bằng
nghiên cứu tại thị trường.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trường: nghiên cứu tình hình
cung cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá và một số yếu tố khác.
1.2.2. Lập phương án kinh doanh

Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch
hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân: trong bước này, người lập phương án
rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh
doanh.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này
phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
Đề ra mục tiêu. Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh bao giờ
cũng là mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ
thâm nhập vào những thị trường nào...
Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp
trong nước (như đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá
thu mua...) và cả các biện pháp ở ngoài nước (như đẩy mạnh quảng cáo, lập chi
nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý...)
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ

yếu: chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi,
chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu.

16


Chiến lược xuất khẩu.
Qua chiến lược xuất khẩu công ty xác định hệ thống các mục tiêu xuất khẩu trong
một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề
ra. chiến lược xuất khẩu có thể là: chiến lược chuyên môn hoá hay đa dạng hoá mặt
hàng xuất khẩu, chiến lược về doanh thu, về kim ngạch hay tối đa hoá lợi nhuận từ
hoạt động xuất khẩu.
Kế hoạch xuất khẩu.
Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ chiến lược. ở
từng thời kì kế hoạch hay chiến lược công ty cần đề ra các mục tiêu chính và kết
quả cần đạt được. công ty nêu lên biện pháp thực hiện.
Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu không qua trung gian. để thoả thuận về
hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch.
Xuất khẩu uỷ thác: công ty khi được uỷ thác của đơn vị khác phải đảm nhận các
công việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ
thác.trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, công ty là người đóng vai trò trung gian
giữa những đơn vị có hàng xuất khẩu ở trong nước và bạn hàng nước ngoài.
Từng hình thức xuất khẩu trình bày ở trên đều có những ưu nhược điểm nhất định.
công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể thích hợp, sau
khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác.
1.2.3. Công tác tạo nguồn hàng

Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ các hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh

doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp
đồng vận chuyển bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu
chuẩn càn thiết cho xuất khẩu .
Trong hoạt động thương mại công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu có sự khác nhau
giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiêp thương mại .
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh
mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khâủ là một loại hình
hẹp hơn của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khảu , đây là một hệ thống nghiệp

17


vụ mà các tổ chức ngoại thương , trung gian kinh doanh hàng hoá xuất khẩu thực
hiện .
Công tác tạo nguồn nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng xuất khẩu, đến việc
thực hiện hợp đồng , uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng
được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. nguồn hàng thực tế
là nguồn hàng đã có và có thể đưa vào xuất khẩu. nguồn hàng tiềm năng là nguồn
hàng có thể có trên thị trường. để khai thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi công ty
cần có sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng cam kết cho việc thu mua… thì
người cung cấp mới tiến hành sản xuất. trong công tác xuất khẩu thì khai thác
nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu câù về số lượng,
chất lượng của người xuất khẩu.
Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
Hệ thống thu mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương,
các khu vực có mặt hàng cần thu mua. chi phí thu mua thường khá lớn đòi hỏi công
ty luôn phải cân nhắc khi xây dựng và lựa chọn đại lý. mạng lưới thu mua cần phải
gắn liền với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông của các địa phương. sự phối hợp

nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở dể đảm bảo tiến độ thu mua và
chất lượng hàng hoá , tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển
hợp lý.
Các công việc bao gồm: Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, xúc
tiến nguồn hàng, tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
1.2.4. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu

Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. để có một cuộc đàm phán có
hiệu quả người đàm phán phải kết hợp giữa sự nhạy bén và kiến thức kinh nghiệm
của mình.

18


Đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau, có thể
thực hiện qua thư tín, qua điện toại, gặp gỡ trực tiếp tuỳ từng trường hợp cụ thể mà
công ty quyết định lựa chọn hình thức nào hay kết hợp các hình thức đó.
Đàm phán được chia thành 2 phương thức chính như sau:
Đàm phán trực tiếp: là hoạt động giao dịch mà người mua và người bán trực tiếp
gặp gỡ để qui định các điều kiện trong mua bán, giao dịch hàng hóa, giá cả, điều
kiện thanh toán mỗi khi thỏa thuận xong một điều khoản nào đó, 2 bên sẽ ghi lại
bằng văn bản để làm bằng chứng. Hiện nay phương thức này được sử dụng khá phổ
biến đòi hỏi người thực hiện coogn tác này phải thường xuyên có sự nâng cao kinh
nghiệm, trình độ đàm phán, trao đổi kiến thức chuyên môn để tránh bị động trước
đối tác giao dịch.
Đàm phán gián tiếp: là phương thức giao dịch mà người bán và người mua không
gặp nhau mà tiến hành trao đổi các yêu cầu, qui định và các quyền và nghĩa vụ của
nhau thông qua thư từ, điện tín. Phương thức này bao gồm các họt động: hỏi giá,

báo giá, chào hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận
Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất khẩu.
hợp đồng xuất khẩu theo luật Việt Nam phải được thành lập dưới hình thức văn bản.
Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua – bán tiến hành ký kết hợp đồng. Do có
yếu tố nước ngoài nên hợp đồng xuất nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh phức tạp
hơn so với hợp đồng mua bán trong nước. Mặc dù vậy một hợp đồng có hiệu lực thì
trước hết nó phải tuần thủ theo luật pháp quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Các
bên có thể lựa chọn công ước quốc tế để điều chỉnh hợp đồng ngoại thương. Việc
lựa chọn nguồn luật điều chỉnh do 2 bên tự thỏa thuận, các hợp đồng được sử dụng
thường căn cứ vào mẫu để xây dựng, đối với những trường hợp phức tạp, nhiều mặt
hàng, thì kèm theo hợp đồng phải có các bên phụ kiện, có thể bổ sung, lược bỏ đi
những điều kiện không cần thiết cho phù hợp với thực tiễn.
Trong kinh doanh quốc tế, tùy thuộc vào hình thức kinh doanh mà có các loại hợp
đồng cụ thể: hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng gia công, hợp đồng ủy

19


thác xuất khẩu, hợp đồng chuyển giao công nghệ… các hợp đồng này bên cạnh các
điều khoản thông thường còn có các điều khoản riêng biệt cho từng loại.
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết, tiến hành sắp xếp các công việc phải
làm và tổ chức thực hiện hợp đồng một cách quy củ, hợp lý. Đây là công việc phức
tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia, phải làm rõ nội dung
trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để tình trạng sai sót gây thiệt hại
kinh tế. quá trình thực hiện hoạt động bao gồm các bước sau:
Xin giấy phép xuất khẩu
Kiểm tra L/C

Chuẩn bị hàng hóa
Kiểm tra hàng hóa
Thuê tài hoặc ủy thác thuê tàu (nếu có)
Mua bảo hiểm (nếu có)
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết tranh chấp (nếu có)
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm các nhân tố ngoài nước

Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia, có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các
yếu tố sau:
Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu: có ảnh hưởng đến nhu cầu
và khả năng thanh toán của khách hàng nhập khẩu, do đó có ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự phát tiển kinh tế của thị
trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình
lạm phát, lãi suất,...

20


Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế: Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc
gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các
quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hóa – xã hội của thị trường xuất khẩu: có ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do ảnh hưởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuẩ khẩu của doanh nghiệp.
Trình độ phát triển khoa học công nghệ của thị trường xuất khẩu: sẽ ảnh hưởng

đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội của thị trường đó, do vậy sẽ ảnh hưởng
đến nhu cầu và sức mua của khách hàng.
Chính sách thương mại của các quốc gia có thị trường xuất của doanh nghiệp:
có thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị
trường đó. Một quốc gia cso chính sách thương mại tự do sẽ giúp cho hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường quốc gia đó được thực hiện một cách
dễ dàng hơn và thường mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngược lại, một quốc gia có
chính sách thương mại khắt khe thì sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi
thực hiện xuất khẩu sang thị trường này.
Mức độ cạnh tranh quốc tế: biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các
công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một thị trường xuất
khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi
muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.3.2. Nhóm các nhân tố trong nước
1.3.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chính sách và pháp luật liên quan đến hoạt
động xuất khẩu của nhà nước. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà còn ở cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt
doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp
phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tương lai cho phù hợp.
Tỷ giá hối đoái hiện hành: đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp vì nó liên quan đến giá trị thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh
nghiệp.

21


Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu: Khả năng này đảm bảo nguồn hàng cho doanh
nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể được sản xuất với khối lượng, chất lượng,
quy cách, mẫu mã có phù hợp với thị trường nước ngoài hay không. Điều này quyết

định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường quốc
tế.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Cạnh tranh có tác
động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và
“dìm chết” các doanh nghiệp yếu kém.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước: Đây là nhân tố thuộc về cơ
sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm sự phát triển của hệ thống giao
thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc. Nếu một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật
phát triển thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp phát triển và ngược
lại.
1.3.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc: Đây là nhân tố
hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì trình độ năng lực quản trị kinh doanh của ban giám đốc cho phép
doanh nghiệp có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường quốc tế trên cơ sở khả năng
vốn có của mình.
Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong
doanh nghiệp: cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực hiện các công việc
của quá trình xuất khẩu hàng hóa. Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất
khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, theo đó quyết định tới hiệu quả
kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, trình độ và năng lực của các cán bộ
nhân viên ở các bộ phận sản xuất, chế biến, quản lý chất lượng sản phẩm tác động
đến chất lượng sản phẩm, mẫu mã từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu chiến lược kinh doanh không phù hợp làm

22



cho doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản còn phù hợp (đúng hướng) sẽ phát
triển tốt.
Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hữu
Vốn huy động
Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ):
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự
nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức
thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp
và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm
lực của doanh nghiệp có thể là:
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh
nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá được
đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ


23


thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CỦA CÔNG TY INTIMEX DAKNONG
2.1.1. Vài nét về ngành cà phê Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cây cà phê Việt nam
Chỉ trong gần hai thập niên qua, Việt Nam từ một nước sản suất cà phê chưa được
biết đến đã vươn lên vị trí thứ hai về sản lượng cà phê cung cấp cho thị trường thế
giới, “dẫn đầu” về cà phê vối (Robusta).
Theo báo cáo, chỉ trong gần hai thập niên qua, Việt Nam từ một nước sản suất cà
phê chưa được biết đến đã vươn lên vị trí thứ hai về sản lượng cà phê cung cấp cho
thị trường thế giới, “dẫn đầu” về cà phê vối (Robusta).
Hình 2.1: Phân bố cà phê ở Việt Nam (màu xanh)
Cây



phê được trồng lần đầu tiên là ở khu vực
phía Bắc, chủ yếu là cây cà phê
chè. Sau đó, cây cà phê được trồng mở rộng vào
các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh...Sau một thời gian, thực dân phương

Tây thấy giống cà phê chè
không mang lại hiệu quả kinh tế cao vì vậy đã đưa
giống cà phê vối từ Côngô vào trồng ở Tây Nguyên.
Sau một thời gian cây cà phê phát triển
rất mạnh mẽ, diện tích cây cà phê ngày
càng tăng.
Khu phân bố của cây cà phê là
khu phân bố nhận tạo chịu tác động
rất nhiều từ con người. Vì vậy, cây cà
phê ở Việt Nam chủ yếu là loài cây
trồng, rất ít gặp trong rừng tự
nhiên. Cây cà phê ở Việt Nam có

3

loài : cây cà phê vối , cây cà phê

25


×