Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

Bài soạn Ngữ văn 7 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.96 KB, 172 trang )

TUẦN 01: BÀI 01:
Tiết: 01 VĂN BẢN: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Ngày soạn:3 /9 /2006 (Lý Lan)

A-Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc, cảm thụ văn bản , phân tích tâm trạng của người mẹ
- Thái độ: Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường, cha mẹ đối với cuộc đời mỗi con người  ta càng thêm
yêu quý cha mẹ
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK
C-Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở, SGK của HS, vở bài soạn
D-Bài mới :
* Vào bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên bước vào lớp một của
con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn
bản “Cổng trường mở ra”

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích:
1) Đọc:
2) Tác giả , tác phẩm :
SGK/7, 8
- Cho biết văn bản này thuộc loại gì? Cho biết thế nào là
văn bản nhật dụng? Kể tên các văn bản nhật dụng ở lớp 6
* Hoạt động 1:
- GV hướng dãn HS cách đọc: giọng chân thành, xúc động,
nhẹ nhàng
- GV đọc mẫu 1 đoạn. Gọi 3 em đọc tiép --> nhận xét
- GV gọi HS đọc chú thích


- HS tư duy trả
lời
- HS đọc văn
II/ Đọc, tìm hiểu văn bản:
1) Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không ngủ trước
ngày khai trường đầu tiên của con.
2) Tâm trạng của mẹ
- Trong đêm trước ngày khai trường
đầu tiên của con, mẹ trằn trọc suy nghó
triền miên. Thể hiện tấm lòng yêu
thương con, tình cảm đẹp đẽ, sâu nặng
đối với con, đồng thời bộc lộ tâm trạng
nôn nao nghó đến ngày khai trường năm
xưa của chính mình.
3) Suy nghó của mẹ:
“Bước qua cổng trường ….kì diệu sẽ
mở ra”
-->Vai trò to lớn của nhà trường đối với
cuộc sống mỗi con người.
III/ Tổng kết:
- Học ghi nhớ/SGK/9
* Hoạt động 2:
- Từ văn bản đã đọc hãy nêu tóm tắt đại ý bài văn?
(Gợi ý: Bài văn viết về ai? viết về việc gì?)
- Trong đêm trước ngày khai trường tâm trạng của mẹ và đứa
con có gì khác nhau? Điều đó thể hiện ở những chi tiết nào
trong bài?
- Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì khi diễn tả điều đó?
- Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? (Vì lo lắng

cho con? Vì nôn nao nghó về ngày khai trường đầu tiên của
mình hay vì lí do gì khác?)
- Chi tiết nào cho thấy ngày khai trường đầu tiên đã để lại
dấu ấn thật sâu đậm trong lòng người mẹ?
- Qua đó ta hiểu điều mà người mẹ mong muốn ở con là gì?
(Những kỉ niệm đẹp của ngày khai trường sẽ làm hành trang
theo con suốt cuộc đời)
- Từ những sự trăn trở, suy nghó đến mong muốn của mẹ
trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em thấy
người mẹ ở đây là người như thế nào? (ghi)
- Trong bài văn có phải mẹ đang trực tiếp nói với con không?
Theo em mẹ đang trực tiếp nói với ai? Cách viết này có tác
dụng gì?
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà
trường đối với thế hệ trẻ?
- Kết thúc bài văn người mẹ nói:”Bước ….kì diệu sẽ mở ra”
* Em đã học qua thời tiểu học, em hiểu thế giới kì diệu đó là
gì?
- Qua tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được
bản
- Đọc chú thích
- HS tư duy trả
lời
- HS tư duy trả
lời
( NT tương
phản)
- HS thảo luận
nhóm cử đại
diện trình bày

- HS tư duy trả
lời
Gọi 2 em trả lời
IV/ Luyện tập:
1) Trả lời tại lớp: gọi vài em
2) Về nhà làm
trước ngày khai trường đầu tiên của con, em hiểu vấn đề mà
tác giả mong muốn ở đây là gì?
- Bài văn giúp em hiểu thêm được gì về bản thân mình?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ
* Hoạt động 3:
+ Gọi HS đọc bài tập 1
+ Đọc bài tập 2 Gợi ý cho HS về nhà làm (Nhớ lại ngày
khai trường đầu tiên của em và kể lại 1 kỉ niệm làm em nhớ
nhất)
- HS thảo luận
--> trả lời
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Nắm nội dung bài học
- Thuộc ghi nhớ SGK/9
- Làm bài tập 2
2) Bài sắp học: Chuẩn bò bài: “Mẹ tôi”
- Tìm hiểu tác giả , chú thích
- Thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào?
- Điều gì đã khiến En - ri - cô “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố.
G- Bổ sung:
Tiết: 02 VĂN BẢN: MẸ TÔI
Ngày soạn: 3 /9 /2006 (Ét-môn-đô đê A-mi-xi)
A-Mục tiêu:

- Kiến thức: Giúp HS hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu ngặng của cha mẹ đối với con cái.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc, tóm tắt truyện
- Thái độ: Giáo dục HS lòng kính yêu cha mẹ.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK, vở soạn.
C-Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt ngắn gọn văn bản “Cổng trường mở ra”
- Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
D-Bài mới :
* Vào bài: Trong cuộc đời của mỗi con người – người mẹ có một vò trí hết sức quan trọng – Mẹ là tất cả những
gì thiêng liêng và cao cả nhất. Nhưng không phải ai cũng ý thức được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận
ra điều đó. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích:
* Hoạt động 1:
1) Đọc
2) Tác giả , tác phẩm :
SGK/11
II/ Tìm hiểu văn bản :
1) Thái độ của người bố đối với En
- ri - cô :
- Qua những lời lẽ trong thư “Sự
hỗn láo của con ….tim bố vậy”. “bố
không thể nén được cơn tức giận
đối với con” … ta thấy người bố hết
sức buồn bã và tức giận trước lỗi
lầm của En - ri -oô đối với mẹ. Từ
đó giúp em biết được công lao, sự hi
sinh vô bờ bến của người mẹ.

2) Lời khuyên của bố:
- Từ nay không bao giờ con thốt ra
lời nói nặng với mẹ
- Con phải xin lỗi mẹ
- Hãy cầu xin mẹ hôn con
Đây là lời khuyên nhủ chân tình và
sâu sắc của bố.
III/ Tổng kết:
+ Gọi HS đọc chú thích */SGK? GV nhắc lại bổ sung
- GV hướng dẫn cách đọc văn bản : Thể hiện được những tâm tư
và tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con trai và
sự trân trọng đối với người vợ
- GV đọc mẫu 1 đoạn --> Gọi 3 em đọc tiếp, GV nhận xét
+ Gọi HS đọc chú giải từ khó SGK/11
* Hoạt động 2:
- Bài văn kể lại câu chuyện gì?
- Tại sao nội dung văn bản là bức thư người bố gửi cho con mà
nhan đề lại lấy tên là “Mẹ tôi”?
- Nguyên nhân nào dẫn đến việc bố viết thư cho En - ri - cô ?
- Hãy tóm tắt văn bản “Mẹ tôi”
- Qua bài văn em thấy thái độ của bố đối với En - ri - cô như thế
nào? Lí do nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó? Tìm hiểu
những hình ảnh, lời lẽ trong thư thể hiện điều đó?
- Trong truyện những chi tiết, hình ảnh nào nói về người mẹ của
En - ri - cô ? Qua đó em hiểu mẹ của En - ri - cô là người như thế
nào?
- Căn cứ vào đâu em có được nhận xét như thế?
- Từ đó em có suy nghó gì về tấm lòng của người mẹ đối với con?
- Theo em điều gì khiến En - ri - cô xúc động vô cùng khi đọc thư
của bố?

- Hãy tìm (h/ảnh) hiểu và chọn lí do đúng?
- Gọi HS đọc các lí do SGK/12 – Thảo luận, trả lời.
- Trước tấm lòng thương yêu và sự hi sinh vô bờ của mẹ dành cho
En - ri - cô người bố đã khuyên con điều gì?
- Theo em tại sao người bố không trực tiếp nói với En - ri - cô mà
lại viết thư?
- HS đọc
- HS đọc văn
bản
- HS đọc
- HS tư duy trả
lời
(Kể lại chuyện
En - ri -oô ….cha
tức giận)
- HS trả lời
buồn bã, tức
giận
- HS trình bày ý
kiến cá nhân.
- Thảo luận
nhóm --> cử đại
diện trình bày
- Thảo luận
Ghi nhớ: SGK/12
IV/ Luyện tập:
1) HS trình bày
2) Về nhà làm
+ GV tổng hợp ý, nhận xét
- Qua bức thư của người bố gửi cho En - ri – cô, em rút ra được bài

học gì?
* Hoạt động 3:
+ Đọc bài tập  Gọi 2 HS đọc đoạn văn trong thư
+ HS đọc bài tập  GV hướng dẫn HS về nhà tự làm.
nhóm -cử đại
diện trả lời-HS
nhận xét
- Đọc ghi nhớ
- HS đọc
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Tóm tắt văn bản , nắm nội dung bài vừa học, làm bài tập 2/12/SGK
2) Bài sắp học: Soạn bài: Từ ghép
- Các loại từ ghép
- Nghóa của từ ghép
G- Bổ sung:
Tiết: 03 TỪ GHÉP
Ngày soạn:4 /9 /2006
A-Mục tiêu:
- Kiến thức: + Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
+ Hiểu được cơ chế tạo nghóa của từ ghép tiếng Việt.
- Kó năng: Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo nghóa vào việc tìm hiểu nghóa của hệ thống từ ghép.
- Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng từ ghép khi nói và viết.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ
- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:
Trong truyện “Mẹ tôi” có các từ: Khôn lớn, trưởng thành. Theo em đó là từ đơn hay từ phức? Nếu là từ phức thì
nó thuộc kiểu từ phức nào?
D-Bài mới :
* Vào bài: Các từ: Khôn lớn, trưởng thành ta mới vừa tìm hiểu thuộc kiểu từ ghép. Vậy từ ghép có mấy loại?

Nghóa của chúng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu điều đó.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Các loại từ ghép :
* Bài tập :
Từ: bà ngoại, thơm phức-->Từ ghép chính
phụ
VD: hoa hồng, hoa lan, xe đạp …
Từ: quần áo, trầm bổng-->Từ ghép đẳng lập
VD: nhà cửa, giày dép, xinh đẹp, to lớn …

* Ghi nhớ 1:
Học SGK/14

II/ Nghóa của từ ghép :
*Bài tập :
- Từ: bà ngoại, thơm phức-->Nghóa hẹp hơn,
cụ thể hơn nghóa của các tiếng “bà, thơm”
* Hoạt động 1:
+ Gọi HS đọc 2 đoạn văn bài tập 1/13 (bảng phụ)
- Các từ ghép: bà ngoại, thơm phức có tiếng nào là
tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghóa tiếng
chính?
- Kiểu từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ như vậy gọi
là từ ghép gì?
- Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ
ghép ấy?
- Từ đó em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ ?
- Tìm các từ ghép chính phụ khác mà em biết?
+ Cho HS đọc 2 đoạn trích bài tập 2 SGK/14
- Hai từ ghép : quần áo, trầm bổng trích trong văn bản

“Cổng trường mở ra” có phân ra tiếng chính, tiếng phụ
không?
- Về mặt ngữ pháp các tiếng trong 2 từ này như thế nào
với nhau?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ: SGK/14
- Các từ đó ta gọi là từ ghép đẳng lập . Vậy theo em thế
nào là từ ghép đẳng lập ?
-Tìm thêm 1 số từ ghép thuộc kiểu này.
* Hoạt động 2:
- So sánh nghóa của từ: bà ngoại, thơm phức với nghóa
của các tiếng bà, thơm em thấy có gì khác?
- HS đọc
- Trình bày ý
kiến cá nhân
- Trao đổi nhóm
--> trả lời
- HS đọc
- HS tư duy trả
lời
- HS đọc
- HS tư duy trả
lời
(xung phong)

- HS trình bày ý
kiến cá nhân.
(Tiếng chính)
- Từ: quần áo, trầm bổng --> Nghóa khái quát
hơn nghóa của các tiếng tạo nên từ.
* Ghi nhớ 2:

SGK/14
III/ Luyện tập:
1) Phân loại từ ghép:
- Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt,
nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập : suy nghó, chài lưới, cây
cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
2) Tạo từ ghép chính phụ :
- bút bi - ăn bám
- thước kẻ - trắng tinh
- mưa phùn - vui tai
- làm quen - nhát gan
3) Tạo từ ghép đẳng lập :
- núi sông - mặt mũi
non mày
- học hành - xinh tươi
hỏi đẹp
4) Giải thích :
- Từ đó em có nhận xét gì về nghóa của từ ghép chính
phụ với nghóa của tiếng chính tạo nên nó?
- Vì sao lại có sự khác nhau đó? (đònh hướng: Vì từ
ghép chính phụ có tính phân nghóa, tiếng phụ bổ sung
nghóa cho tiếng chính về loại thể)
- Tương tự so sánh nghóa của từ: quần áo, trầm bổng
với nghóa của mỗi tiếng tạo nên nó, em thấy có gì khác
nhau? (đònh hướng: nghóa của từ khái quát hơn, chung
hơn)
- Vậy em có nhận xét gì về nghóa của từ ghép đẳng lập
so với các tiếng tạo nên nó?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ 2/SGK/14

* Hoạt động 3:
+ Gọi HS đọc bài tập 1/15
+ Gọi HS lên bảng phân loại từ ghép
--> GV nhận xét sửa sai.
+ Gọi HS đọc bài tập 2/15
- HS điền từ và trình bày
--> GV chấm vở 3 em  nhận xét
+ Gọi HS đọc bài tập 3/15
- HS ghép từ và trình bày trước lớp (gọi 2 em)
--> GV nhận xét, sửa sai.
- Đọc ghi nhớ
- HS lên bảng
trình bàyHS
nhận xét, sửa
sai
- HS đọc bài tập
2
- Làm bài tập
vào vở
- HS đọc bài tập
3
- Trình bày bài
làm cá nhân
- Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở vì sách
vở là danh từ tồn tại dưới dạng cá thể, có thể
đếm được
- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghóa
tổng hợp, chỉ chung cả loại nên không thể nói
1 cuốn sách vở.
5) Giải thích :

a- Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều
gọi là hoa hồng, hoa hồng là tên của 1 loài
hoa.
b- Nói như vậy là đúng, vì áo dài là tên 1
kiểu áo chứ không phải là may đã dài mà lại
nói là ngắn
+ Gọi HS đọc bài tập 4/15
- Dành 2 phút cho HS trao đổi trình bày ý kiến theo tổ
--> GV tổng hợp ý – rút ra ý chung
+ Gọi HS đọc bài tập 5/
--> GV nhận xét – ghi điểm
- Nhận xét
- Thảo luận tổ
--> Cử đại diện
trình bày
- HS tư duy trả
lời ý kiến cá
nhân
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Nắm vững cấu tạo và nghóa các loại từ ghép
- Làm bài tập : 5 (c, d) ; 6, 7 /16
2) Bài sắp học: Soạn bài: “ Liên kết trong văn bản “
- Đọc kó 2 đoạn văn SGK/17, 18
- Trả lời các câu hỏi SGK/17, 18
- Nắm nội dung cần ghi nhớ
G- Bổ sung:
Tiết: 04 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn: 5 / 9 /2006

A-Mục tiêu:

- Kiến thức: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết, sự liên kết ấy cần được thể hiện
trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghóa.
- Kó năng: Rèn luyện kó năng biết vận dụng kiến thức đã học để bước đầu xây dựng những văn bản có tính
liên kết.
- Thái độ: Có ý thức sử dụng liên kết vào các câu, các đoạn trong văn bản bằng những ngôn ngữ thích hợp.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK, vở bài tập.
C-Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở và sự chuẩn bò bài mới của HS.
D-Bài mới :
* Vào bài: Ở lớp 6 các em đã học: Văn bản và phương thức biểu đạt – Gọi HS nhắc lại 2 kiến thức này. Để văn
bản có thể biểu đạt rõ mục đích giao tiếp cần phải có tính liên kết và mạch lạc. Vậy liên kết trong văn bản là như thế nào?
Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ hơn.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn
bản :
1) Tính liên kết của văn bản :
a- Đoạn văn chưa có tính liên kết
b- Chọn ý 3
* Ghi nhớ 1: SGK/18
2) Phương tiện liên kết trong văn bản :
- Liên kết nội dung (ý nghóa)
- Liên kết hình thức (bằng phương tiện
ngôn ngữ)
* Ghi nhớ 2: SGK/18
* Hoạt động 1: + Gọi HS đọc bài tập (a) -SGK/17
- Theo em đọc mấy dòng ấy En - ri - cô đã thật sự hiểu
điều bố muốn nói chưa? Vì sao như vậy?
+ Gọi HS đọc câu b/17

- Nếu En - ri - cô chưa hiểu thì đó là lí do nào trong các lí
do đã nêu?(câu b) --> GV chốt ý: Muốn đoạn văn hiểu
được thì phải có tính liên kết --> Vậy liên kết trong văn bản
là gì?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ 1: SGK/18
* Hoạt động 2: + Gọi HS đọc kó lại đoạn văn (bài tập
1/17)
- Đoạn văn thiếu ý gì mà trở lên khó hiểu? Hãy sửa lại cho
đúng để En - ri - cô hiểu được ý của bố.
(Thiếu ý: Bố rất tức giận)
+ Đọc đoạn văn b
- HS đọc câu a
- Trình bày ý
kiến cá nhân
- HS đọc
- Thảo luận
nhóm --> T/B ý
kiến
- HS đọc
- HS đọc BT1/17
- Thảo luận-->cử
đại diện trả lời
-->thiếu LKvề
ND
II/ Luyện tập:
1/18: Sắp xếp câu:
(1) --> (4) --> (2) --> (5) --> (3)
2/19: Về hình thức đoạn văn có vẻ như có
tính liên kết nhưng về nội dung thì các câu
văn không có sự thống nhất

3/19: Điền từ: bà, bà, cháu, bà, bà,
cháu,thế là
4/19: Giải đáp:
-Hai câu nếu tách rời văn bản có vẻ rời
rạc nhưng đứng liền với các câu văn khác
thì có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
5/19: HS giỏi:
Liên kết là sự kết nối các câu văn,
đoạn văn lại với nhau tạo thành 1 văn bản
--> một trăm đốt tre dính liền để tạo thành
cây tre trăm đốt.
- Sự thiếu liên kết trong đoạn văn là gì?
- Qua 2 bài tập trên ta thấy: Một văn bản có tính liên kết
phải có những điều kiện nào?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ 2: SGK/18
* Hoạt động 3:
+ Gọi HS đọc bài tập 1
- Sắp xếp các câu trong đoạn theo thứ tự hợp lí.
HS trả lời – GV nhận xét
+ Gọi HS đọc bài tập 2
HS trả lời – GV nhận xét
+ Gọi HS đọc bài tập 3
HS điền từ vào chỗ trống – GV nhận xét
+ Gọi HS đọc bài tập 4
HS trao đổi trình bày – GV tổng hợp ý kiến chung
- Một HS xung phong kể tóm tắt câu chuyện : Cây tre
trăm đốt
--> Từ câu chuyện ấy em hiểu gì về vai trò của liên kết
trong văn bản ? --> GV ghi điểm
- Tư duy trả lời

- Đọc ghi nhớ 2
- Đọc bài tập 1
- Ý kiến cá nhân
- Đọc bài tập 2
- Ý kiến cá nhân
- HS điền từ
- Thảo luận
nhóm nhỏ --> Cử
đại diện trình bày
- 1 HS kể
- HS khá giỏi trả
lời
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Nắm vững nội dung bài (ghi nhớ ) .
- Làm bài tập 5/19 vào vở bài tập .
2) Bài sắp học: Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Đọc tóm tắt văn bản .
- Trả lời các câu hỏi: 2, 3, 4 SGK/27.
G- Bổ sung:
TUẦN 2: BÀI 2:
Tiết: 05+06 VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Ngày soạn: 7 / 9 /2006 (Khánh Hoài)

A-Mục tiêu:
- Kiến thức: + Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.
+ Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc tóm tắt cốt truyện một cách mạch lạc, xúc động.
- Thái độ: + Giáo dục HS biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
+ Học tập đức tính vò tha, nhân hậu, tình cảm trong sáng và cao đẹp của anh em Thành, Thủy.

B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK, vở bài tập .
C-Kiểm tra bài cũ:
- Đọc văn bản “Mẹ tôi “Ét - môn - đô đê A - mi - xi em thấy người bố có thái độ như thế nào đối với
En - ri - cô ? Vì sao?
- Qua bức thư em hiểu mẹ của En - ri - cô là người như thế nào? Bố đã khuyên En - ri - cô điều gì?
- Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
D-Bài mới :
* Vào bài: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình hạnh phúc, có cha mẹ yêu
thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau
đớn, xót xa. Đó chính là hoàn cảnh của 2 em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Giới thiệu tác giả , tác phẩm :
SGK/26
*Hoạt động 1:
+ Gọi HS đọc chú thích 1/26 --> Tìm hiểu xuất xứ truyện
--> GV bổ sung thêm về quyền trẻ em
- Đọc chú thích 1
II/ Đọc, tìm hiểu chú thích:
III/ Tìm hiểu văn bản :
1) Tình cảm của 2 anh em Thành,
Thủy:
- Thủy đem kim chỉ ra sân vận
động vá áo cho anh
- Chiều nào Thành cũng đi đón
em
- “Anh cho em tất ”
- Em để lại hết cho anh …
…. lấy ai gác đêm cho anh

- Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào
con Vệ Só
==>Tình cảm trong sáng, cao đẹp,
tấm lòng nhân hậu, vò tha của hai
anh em
2) Cuộc chia tay của Thủy ở lớp
học
- Cô giáo tặng Thủy quyển vở và
- Chọn một số đoạn tiêu biểu gọi HS đọc-->GV đọc mẫu 1 đoạn
- Gọi HS tóm tắt truyện (2 em)
- Cho HS tìm hiểu chú thích từ (2) --> (6)
*Hoạt động 2:
- Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính?
Thảo luận:
a- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc chọn ngôi kể này có
tác dụng gì?
b- Tên truyện có liên quan đến ý nghóa của truyện không?
(Những con búp bê gợi cho em suy nghó gì? chúng đã mắc lỗi
gì? Chúng có chia tay thật không?)
- Vì sao chúng phải chia tay? Vậy tên truyện có liên quan gì đến
nội dung chủ đề của truyện
--> GV tổng hợp ý kiến của các nhóm
- Tìm những chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành, Thủy
rất mực gần gũi, yêu thương, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau?
- Em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em Thành, Thủy
- Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê:
Vệ Só và Em Nhỏ ra có gì mâu thuẫn?
- Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn đó không?
- Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết nào? Chi tiết
này gợi lên trong em những suy nghó và tình cảm gì?

==>GV tổng hợp ý --> ghi bảng
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy ở lớp học làm cô giáo
bàng hoàng?
- Chi tiết nào làm em cảm động nhất? Vì sao?
- Hãy giải thích vì sao khi dắt em ra khỏi trường tâm trạng của
Thành lại “Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và
- HS đọc văn
bản
-Xung phongtrả
lời
- Trình bày ý
kiến cá nhân
- Thảo luận
nhóm --> trình
bày
- Nêu ý kiến cá
nhân
- Thảo luận
nhóm -->Cử đại
diện trả lời
cây bút
- Việc Thủy phải theo mẹ về quê
ngoại và không được đi học nữa
khiến mọi người bàng hoàng.
IV/ Tổng kết:

Học ghi nhớ : SGK/28
nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”? --> GV tổng hợp ý
*Hoạt động 3:
- Em có nhận xét gì về cách kể chuyện của tác giả? Cách kể

chuyện ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của
truyện?
- Qua câu chuyện theo em tác giả muốn nhắn gửi với mọi người
điều gì?ù
- HS thảo luận tổ
-->Cử đại diện
trình bày
- Trao đổi với
nhau -->Trả lời
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Tóm tắt truyện.
- Nắm nội dung bài học.
- Đọc bài học thêm .
2) Bài sắp học:
- Soạn bài: Bố cục (và mục lục) trong văn bản .
+ Tìm hiểu bố cục và những yêu cầu về bố cục .
G- Bổ sung:
Tiết: 7 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:10 / 9 /2006

A-Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ HS thấy tầm quan trọng của bố cục trong văn bản , trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập
văn bản .
+ Hiểu được thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cục rành
mạch.
- Kó năng: Rèn kó năng biết cách bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự hợp lý.
- Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của bố cục và có ý thức xây dựng bố cục trước khi tạo lập văn bản .
B-Chuẩn bò của thầy và trò:

- Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ.
- Trò: SGK, vở bài tập.
C-Kiểm tra bài cũ:
- Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản ?
- Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào?
D-Bài mới :
* Vào bài: Trong việc tạo lập văn bản nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn bản thôi thì chưa đủ. Văn bản
còn cần có sự mạch lạc, rõ ràng. Muốn vậy phải sắp xếp các câu, các đoạn theo một trình tự hợp lí, đó chính là bố cục
trong văn bản . Bài học hôm nay sẽ giúp ta biết cách làm đó.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Bố cục và những yêu cầu về bố cục
trong văn bản :
1) Bố cục của văn bản :
* Bài tập:

* Ghi nhớ 1 : SGK/30

2) Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
:
* Bài tập :
* Ghi nhớ 2: SGK/30
3) Các phần của bố cục :
* Bài tập :
* Hoạt động 1:
- Muốn viết 1 lá đơn gia nhập đội TNTPHCM em sẽ ghi
những nội dung gì?
- Những nội dung trong đơn có cần được sắp xếp theo 1
trật tự không?
- Có thể tùy thích muốn ghi nội dung nào trước có được
không?

- Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một
trình tự được gọi là bố cục . Em hãy cho biết: Vì sao khi
xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố cục ?
+ Gọi 2 HS đọc 2 câu chuyện SGK/29
- Cho biết 2 đoạn truyện được trích từ văn bản nào?
- Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa?
- Cách kể chuyện như trên bất hợp lý ở chỗ nào?
- Theo em nên sắp xếp bố cục 2 câu chuyện trên như thế
nào?
- Qua bài tập trên ta hiểu các đièu kiện để bố cục được
rành mạch hợp lí là gì?
+ HS đọc ghi nhớ SGK/30
- Văn bản tự sự, miêu tả thường có bố cục mấy phần? đó
là những phần nào?
- Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần: MB, TB, KB trong văn bản
tự sự và miêu tả?
- Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không?
Tại sao?
- Có bạn cho rằng phần MB là sự tóm tắt, rút gọn của
- Ýù kiến cá nhân
- Ýù kiến cá nhân
- Đọc ghi nhớ
- HS đọc
- Thảo luận
nhóm -->Cử đại
diện trình bày
- HS tư duy, tổng
hợp ý -->Trả lời
- Đọc ghi nhớ
- Thảo luận tổ

* Ghi nhớ 3: SGK/30
II/ Luyện tập:
1) HS trả lời.
2) Bố cục truyện: “Cuộc chia tay của
những con búp bê”.
a- MB: “Mẹ tôi … khóc nhiều” Giới thiệu
hoàn cảnh bất hạnh của Thủy và Thành.
b- TB: “Đêm qua … đi thôi con” --> Cảnh
chia đồ chơi và chia tay lớp học.
c- KB: Cuộc chia tay đầy xúc động của
hai anh em.
==>Bố cục truyện đã rành mạch hợp lí.

phần TB, còn phần KB chẳng qua là sự lặp lại lần nữa của
phần TB. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
- Một bạn khác cho rằng nội dung chính của việc miêu tả,
tự sự đều dồn cả vào TB nên MB và KB là những phần
không cần thiết lắm, em có đồng ý với ý kiến đó không?
==>Vậy một văn bản thường có bố cục gồm mấy phần?
* Hoạt động 2:
+ HS đọc bài tập 1
- Tìm VD minh họa cho sự rành mạch, hợp lí của văn bản
là quan trọng?
- Ghi lại bố cục chuyện: “Cuộc chia tay của những con
búp bê”
- Theo em bố cục ấy đã rành mạch, hợp lí chưa?
--> Gọi HS nhận xét


- Thảo luận bàn

- Đọc
- Ý kiến cá nhân
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Thuộc ghi nhớ .
- Làm bài tập 3 .
2) Bài sắp học: Soạn bài: “Mạch lạc trong văn bản”
- Trả lời các câu hỏi SGK/ 31, 32.
G- Bổ sung:
Tiết: 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:12 / 9 /2006

A-Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp HS thấy được tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục 3 phần: MB, TB, KB, nhiệm vụ của
mỗi phần, chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
- Kó năng: Rèn kó năng viết câu, đoạn văn mạch lạc, rõ ràng.
- Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của mạch lạc trong văn bản .
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn
- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là bố cục trong văn bản ?
- Các điều kiện để bố cục được rành mạch, hợp lí là gì?
D-Bài mới :
* Vào bài: Để văn bản dễ hiểu, có ý nghóa và rành mạch, hợp lí không chỉ có tính chất liên kết mà còn phải có
sự sắp xếp , trình bày các câu, đoạn theo một thứ tự hợp lí. Tất cả những cái đó người ta gọi là mạch lạc trong văn bản .
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Mạch lạc và những yêu cầu về mạch
lạc trong văn bản :
1) Mạch lạc trong văn bản :
* Bài tập :

a- Cả 3 tính chất đều là mạch lạc
trong văn bản .
b- Ý kiến đó đúng.
* Ghi nhớ: SGK/ 32
2) Các điều kiện để một văn bản có
tính mạch lạc:
* Bài tập :
- Cho HS đọc câu (a/31) --> GV giải thích rõ hơn nghóa của từ
“Mạch lạc” trong Đông y và trong văn bản
- Hãy xác đònh mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì
trong các tính chất nêu ở bài tập a/31
- Có người nói rằng: Trong văn bản mạch lạc là sự tiếp nối của
các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. Em có tán thành ý kiến
đó không? Vì sao?
==> Vậy văn bản cần phải như thế nào?
+ Đọc câu a/31
- Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê kể về nhiều
sự việc khác nhau. Nhưng toàn tộ các sự việc đó đều xoay
quanh sự việc chính nào?
- Hai anh em Thành, Thủy đóng vai trò gì trong truyện?
- Các từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia ra, chia đi, chia rõ, xa
nhau khóc … cứ lặp đi lặp lại trong bài. Một loạt từ ngữ và các
chi tiết khác biểu thò ý không muốn chia tay cũng lặp đi lặp lại.
Theo em, đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc thành một
thể thống nhất không? Có thể xem đó là mạch lạc của văn bản
không?
- Trong văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê có đoạn
kể việc hiện tại, có đoạn kể việc quá khứ, có đoạn kể việc ở
nhà, ở trường, có đoạn kể chuyện hôm qua, sáng nay … Hãy
- Ý kiến cá nhân

- Thảo luận
nhóm -->Cử đại
diện trình bày
- Trao đổi -->
trình bày ý kiến
- Thảo luận
nhóm --> Cử đại
diện trình bày
* Ghi nhớ: SGK/32
II/ Luyện tập:
1) Tính mạch lạc :
a- Văn bản Mẹ tôi:
- Ý tứ chủ đạo suốt văn bản là: Ca
ngợi tấm lòng sự hi sinh cao cả của
người mẹ
b/2: Chủ đề chung xuyên suốt toàn
văn bản là: Sắc vàng trù phú, đầm
ấm của làng quê vào mùa đông giữa
ngày mùa.
- Trình tự sắp xếp các câu, các đoạn
hợp lí .
cho biết các đoạn đó được nối với nhau theo mối liên hệ nào?
Những mối liên hệ ấy có tự nhiên, hợp lí không?
- Qua các bài tập trên em hãy cho biết những điều kiện để văn
bản có tính mạch lạc là gì?
+ Gọi HS đọc ghi nhớ: /32
- Chủ đề:Tìm tính mạch lạc của văn bản : Mẹ tôi (Ét-môn-đô-
đê-A-mi-xi)
- Chủ đề chung xuyên suốt các phần, các đoạn và các câu của
mỗi văn bản là gì?

- Trình tự tiếp nối của các phần, các đoạn, các câu trong văn
bản có giúp cho sự thể hiện chủ đề được liên tục, thông suốt
và hấp dẫn không?

- Ý kiến cá nhân
- Đọc
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 1b, 2, SGK/33, 34
2) Bài sắp học: Soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình.
- Đọc kó văn bản .
- Trả lời các câu hỏi SGK/36.
G- Bổ sung:
TUẦN 3: VĂN BẢN: CA DAO DÂN CA
Tiết: 09 NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
Ngày soạn:15 / 9 /2006

A-Mục tiêu:
- Kiến thức: + Hiểu được khái niệm ca dao dân ca.
+ Nắm được nội dung , ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu có chủ đề tình cảm gia
đình.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc diễn cảm bài ca dao có chủ đề tình cảm gia đình .
- Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu kính ông, bà, cha mẹ, anh em.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn, tư liệu về những bài ca dao tình cảm gia đình.
- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy phân tích tình cảm của hai anh em Thành và Thủy ở bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”
- Qua bài văn: “Cuộc chia tay của những con búp bê” tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì?

D-Bài mới :
* Vào bài: Mỗi người đều sinh ra từ chiếc nôi gia đình, lớn lên trong vòng tay yêu thương của mẹ, của cha, sự
đùm bọc nâng niu của ông bà, anh chò … Mái ấm gia đình là nơi ta tìm về niềm an ủi, đông viên, nghe những lời bảo ban,
chân tình. Tình cảm ấy được thể hiện qua các bài ca dao mà hôm nay các em sẽ được tìm hiểu.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Khái niệm về ca dao, dân ca:
Học chú thích */35
II/ Đọc, tìm hiểu chú thích:
III/ Tìm hiểu văn bản :
* Bài 1: Bằng phép so sánh, bài ca
dao nói lên công lao trời biển của cha
mẹ đối với con cái và nhắc nhở bổn
phận làm con phải ghi nhớ công lao to
lớn ấy.

* Bài 2: Bộc lộ tâm trạng, nỗi buồn xót
xa, sâu lắng của người con gái lấy
chồng xa nhớ mẹ nơi quê nhà.
+ Gọi HS đọc chú thích */SGK/35
--> GV chốt lại những ý chính
- Gọi 2 HS đọc toàn bài ca dao  GV nhận xét cách đọc
+ Đọc bài ca dao 1
- Bài ca dao là lời của ai nói với ai? Tại sao em khẳng đònh
như vậy?
- Bài ca dao 1 (là lời của ai nói với ai?) muốn diễn tả là tình
cảm gì?
- Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài
ca dao này?
- Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha, nghóa mẹ
tương tự như bài 1.

+ Đọc bài ca dao 2:
- Bài ca dao là lời của ai nói với ai?
- Đọc
- Đọc
-Ý kiến cá nhân
- Thảo luận
nhóm --> trình
bày
- Đọc
- Ý kiến cá nhân

* Bài 3: Bằng nghệ thuật so sánh bài
ca dao diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu
vô hạn của con cháu đối với ông bà.

* Bài 4: Bằng nghệ thuật so sánh để
biểu hiện sự gắn bó thiêng liêng của
tình anh em ruột thòt.
IV/ Tổng kết:

Học ghi nhớ : SGK/36
- Tâm trạng của người con gái lấy chồng xa quê được diễn tả
như thế nào?
- Trong hoàn cảnh không gian và thời gian ra sao?
- Em có suy nghó gì về thân phận của người con gái xưa?
+ Đọc bài ca dao 3:
- Bài 3 diễn tả tình cảm gì? Của ai đối với ai?
- Những tình cảm đó được diễn tả như thế nào?
- Cái hay của cách diễn tả
+ Đọc bài 4:

- Bài ca dao diễn tả tình cảm của ai? Tình cảm anh em thân
thương được diễn tả như thế nào? Qua biện pháp nghệ thuật
gì?
- Bài ca dao nhắc nhở chúng ta điều gì?
==>Bốn bài ca dao đã học có sử dụng các biện pháp nghệ
thuật gì?
- Đọc
- Ý kiến cá nhân
- Đọc
- Ý kiến cá nhân
- Đọc ghi nhớ
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Học thuộc 4 bài ca dao, nội dung, nghệ thuật từng bài.
- Tìm những bài ca dao khác có chủ đề về tình cảm gia đình.
2) Bài sắp học: - Soạn bài: Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước.
- Đọc kó 4 bài ca dao
- Trả lời câu hỏi SGK/39
G- Bổ sung:
Tiết: 10 VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG
Ngày soạn:17 / 9 /2006 ĐẤT NƯỚC ,CON NGƯỜI

A-Mục tiêu:
- Kiến thức: + Hiểu được tình cảm quê hương đất nước, niềm tự hào với những cảnh đẹp qua những lời đối đáp
của đôi trai gái.
- Kó năng: Rèn kó năng phân tích ca dao, nhận biết những nét chung và những nét riêng trong nghệ thuật biểu
hiện.
- Thái độ: Giáo dục ý thức trân trọng, say mê tìm hiểu cảnh đẹp của quê hương, đất nước, con người.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn,

- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:
- Nêu khái niệm về ca dao, dân ca – Đọc bài ca dao 1 – Phân tích nội dung và nghệ thuật.
- Đọc 3 bài ca dao: 2, 3, 4 Phân tích nội dung, nghệ thuật từng bài.
D-Bài mới :
* Vào bài: Ngoài việc biết trân trọng, yêu quý những người thân trong gia đình; mỗi người chúng ta cần phải có
tình yêu quê hương, đất nước. Bởi đó là những tình cảm cao đẹp thể hiện lòng yêu nước. Tình cảm ấy được biểu hiện rất rõ
trong những câu ca dao hôm nay.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích:
Đọc chú thích SGK/39
II/ Tìm hiểu văn bản :
* Bài 1: Bằng thể thơ lục bát biến thể qua
lời hát đối đáp của chàng trai, cô gái về
những đòa danh và đặc điểm của đòa danh
là cách để họ bày tỏ tình cảm với nhau;
qua đó thể hiện niềm tự hào, tình yêu đối
với quê hương, đất nước.
* Bài 2: Bài ca gợi lên một Hồ Gươm, một
- GV hướng dẫn cách đọc – đọc mẫu 1 bài --> Gọi HS
đọc
--> GV nhận xét
+ HS đọc chú thích
+ Đọc bài ca dao 1: Nhận xét về bài 1 – em đồng ý với
ý kiến nào? (gọi HS đọc câu hỏi 1 SGK/39)
- Vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những đòa danh với
những đặc điểm của từng đòa danh để hỏi – đáp?
- Cách hỏi – đáp của chàng trai và cô gái đã thể hiện tình
cảm gì?
+ Đọc bài ca dao 2:

- Đọc
- Đọc
- Thảo luận
nhóm --> trình
bày
- Đọc
Thăng Long đẹp, giàu truyền thống lòch sử
văn hóa. Câu hỏi cuối bài là lời khẳng đònh
về công lao dựng nước của cha ông, nhắc
nhở con cháu phải biết giữ gìn và xây dựng
non nước đẹp hơn.
* Bài 3: Bài ca phác họa cảnh đường vào
xứ Huế thật đẹp.
- Lời mời, lời nhắn gửi cuối bài thể
hiện tình yêu, niềm tự hào, niềm vui muốn
chia sẻ và ý tình kết bạn với mọi người.
* Bài 4: Bằng nghệ thuật điệp ngữ, đảo
ngữ, đối xứng và so sánh; Bài ca dao là lời
chàng trai chàng trai ngợi ca cánh đồng và
vẻ đẹp của cô gái, đó cũng là cách để bày
tỏ tình cảm của mình.

IV/ Tổng kết:
Học ghi nhớ : SGK/40
- Cụm từ “Rủ nhau” trong bài ca dao có ý nghóa gì?
- Em có nhận xét già về cách tả cảnh trong bài ca dao 2?
- Đòa danh và cảnh trí trong bài gợi nên điều gì?
- Em có suy nghó gì về câu hỏi ở cuối bài ca dao?
+ Đọc bài ca dao 3:
- Hãy nêu nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế?

- Cách tả cảnh trong bài ca dao có gì đặc sắc?
- Đại từ “Ai” trong bài ca dao có ý nghóa gì?
- Những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi đó là
gì?
+ Đọc bài 4:
- Hai dòng đầu bài ca dao có gì đặc biệt về từ ngữ? (12
tiếng)
- Hai câu này có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (đảo
từ, đối xứng)
- Nét đặc biệt về từ ngữ và biện pháp nghệ thuật ấy có
tác dụng, ý nghóa gì?
- Hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài được miêu tả
như thế nào?
- Bài ca dao là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình
cảm gì?
- Bài ca dao còn có cách hiểu nào khác? Em đồng ý với
cách nào? Vì sao?
==>Tóm lại: Tình cảm chung thể hiện trong 4 bài ca dao
là gì? Tình cảm ấy được thể hiện bằng những hình thức
nào?
- Ý kiến cá nhân
- Đọc
- Ý kiến cá nhân
- Đọc
- Ý kiến cá nhân
- Đọc ghi nhớ
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Học thuộc 4 bài ca dao, Phân tích ý nghóa từng bài .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×