Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP phát triển TP hồ chí minh chi nhánh hồ gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 101 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................. 2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.............................................. 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................ 5
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại .................................... 5
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM................................. 6
1.1.3 Phân loại tín dụng .............................................................................. 7
1.2 Rủi ro tín dụng........................................................................................... 8
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ............................................................. 8
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ............................................... 10
1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................................ 14
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................... 16
1.3.1 Khái niệm .......................................................................................... 16
1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.................................................. 16
1.3.3 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ............................................ 20
1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng .................... 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................. 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ CHÍ MINH – CHI
NHÁNH HỒ GƢƠM. .................................................................... 34
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh
– Chi Nhánh Hồ Gƣơm ................................................................................. 34


2.1.1 Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng


TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh .......................................... 34
2.1.2 Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của HDBank – Chi
nhánh Hồ Gƣơm ........................................................................................ 34
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát
Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm từ 2014 - 2015
..................................................................................................................... 39
2.1.4 Về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm năm 2014-2015 ..................... 39
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm .................................................... 46
2.2.1 Quản trị chính sách tín dụng tại HDBank – Chi nhánh Hồ Gươm
..................................................................................................................... 46
2.2.2 Quản trị quy trình cho vay tại HDBank – Chi nhánh Hồ Gươm ... 47
2.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – Chi nhánh Hồ Gươm ....... 51
2.3 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm .................................................... 62
2.3.1 Những mặt đã đạt đƣợc ................................................................... 62
2.3.2 Tồn tại................................................................................................ 62
2.3.3 Nguyên nhân ..................................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................. 71
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NH TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ CHÍ MINH CN HỒ
GƢƠM........................................................................................... 72
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới ..... 72
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm.................................. 74


3.2.1 Hoàn thiện chính sách huy động vốn ............................................. 74

3.2.2 Hoàn thiện chính sách quản lý và điều hành tín dụng ................. 76
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý khách hàng....................... 83
3.2.4 Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng ............................... 86
3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý, thu hồi nợ quá hạn ................. 89
3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 91
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ................................................ 91
3.3.2 Kiến nghị đối với HDBank nói chung và HDBank - Chi nhánh Hồ
Gƣơm nói riêng.......................................................................................... 92

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 97


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Trung

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc HDBANK

Ngân hàng TMCP phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh


NHTM Ngân hàng thƣơng

CN

Chi nhánh

mại
TMCP

TMCP

PGD

Phòng giao dịch

DPRR

Dự phòng rủi ro

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng

CVQLTD

Chuyên viên quản lý tín dụng


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

NQH

Nợ quá hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng

QĐ-

Quyết định Ngân

NHNN hàng nhà nƣớc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2: Danh mục cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.3: Danh mục cho vay theo ngành nghề
Bảng 2.4: Danh mục cho vay theo mục đích
Bảng 2.5: Danh mục theo phân loại nợ
Bảng 2.6: Bảng tính thời gian hao phí xử lý một khoản nợ quá hạn
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Hồ Gƣơm

2


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển đất nƣớc, hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
đóng vai trò rất to lớn cho những mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô và bƣớc tiến của
nền kinh tế đất nƣớc nhƣ: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trƣởng GDP với tốc độ cao
và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa... Nhiều NHTM đã chuyển hƣớng mạnh mẽ sang cho vay doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động và góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển ổn định,
đa dạng, hƣớng sản xuất các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu... Đồng thời chất lƣợng
hoạt động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM cũng không ngừng
đƣợc cải thiện, nâng cao, hạn chế rủi ro. Có đƣợc những kết quả đó là do các NHTM
nói chung, các NHTM cổ phần nói riêng đã đổi mới quản trị tín dụng, dần tiếp cận với
thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM
đã gặp nhiều thử thách, khó khăn và đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải
quyết, đặc biệt là cần tìm ra giải pháp để tiếp tục mở rộng về quy mô và nâng cao chất
lƣợng tín dụng. Cần phải làm thế nào để nâng cao chất lƣợng cho vay mà vẫn đảm bảo
đƣợc sự tăng trƣởng về quy mô tín dụng đang là sự quan tâm lớn của các lãnh đạo điều
hành ngân hàng. Quản trị tín dụng tốt sẽ giúp Ngân hàng an toàn, hiệu quả và tạo đà
phát triển trong thời gian tới.
Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, sau thời gian làm việc và nghiên
cứu tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm, tác giả đã chọn
đề tài “Hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển
TP.Hồ Chí Minh - Chi Nhánh Hồ Gƣơm” làm luận văn thạc sĩ.

2

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng
của các NHTM.
- Phân tích thực trạng quản trị tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí
Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm trong giai đoạn 2014 - 2015

3


- Qua phân tích thực trạng đƣa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm
3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí
Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá, thực trạng quản trị tín dụng tại NH
TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm thông qua các số liệu báo
cáo tài chính trong bốn năm 2014, 2015

4

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; Thống kê kinh tế; Khảo sát, đối chiếu; Tổng hợp, so
sánh, phân tích số liệu; Dự báo.

5


Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm.

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự
chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ ngƣời
sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lƣợng lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ
không còn phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang ngƣời
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm theo một
lƣợng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó

vẫn giữ nguyên đƣợc những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng ngân
hàng đƣợc hiểu là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM và một bên là các cá nhân,
các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, các NHTM khác.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đƣợc cụ thể hóa trong
các quy đinh:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Mục tiêu của NHTM luôn đặt ra khi cấp tín dụng là thu hồi đƣợc gốc, lãi vay và
phí (nếu có) theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Quan hệ tín dụng sẽ

5


kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc, lãi vay và các khoản phí (nếu có). Một số
trƣờng hợp khách hàng đã không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ hoặc đúng hạn
thì ngân hàng xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời
đƣa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa
ngân hàng và ngƣời đi vay, mối quan hệ này đƣợc thể hiện với nhau thông qua sự vận
động của giá trị vốn tín dụng mà ngân hàng chuyển sang ngƣời đi vay và sau một thời
gian nhất định quay về ngân hàng với lƣợng giá trị lớn hơn lúc ban đầu. Hoạt động tín
dụng của NHTM có các đặc điểm:
- Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng latinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm về tín
dụng cũng cho thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn

biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của ngân hàng vào ngƣời đi vay. Yếu tố lòng
tin tuy vô hình nhƣng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm
trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Khi quyết
định cung cấp một khoản tín dụng, nếu ngân hàng không tin tƣởng vào khả năng hoàn
trả của khách hàng thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh.
- Tín dụng có tính thời gian: khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng, quan
hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị của khoản vay chứ không trao đổi quyền
sở hữu khỏan vay. Ngân hàng trao giá trị khoản vay dƣới dạng tiền tệ cho khách hàng
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của
khoản vay trong thời hạn cam kết trên hợp đồng tín dụng, ngƣời đi vay phải hoàn trả
toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lãi vay theo đúng cam kết.
- Tín dụng có tính hoàn trả: đây là đặc điểm thuộc về bản chất vận động của tín
dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau
khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về
trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo
một phần lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Một mối quan hệ tín dụng đƣợc coi là hoàn hảo nếu đƣợc thực hiện với đầy đủ

6


các đặc điểm trên, nghĩa là ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân
hàng đúng thời hạn cam kết.
1.1.3 Phân loại tín dụng
* Căn cứ vào mục đich sử dụng vốn:
- Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng
mại và dịch vụ.
- Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay để bổ sung vốn lƣu động
cho các doanh nghiệp sản xuất

- Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
nhƣ mua sắm vật dụng, tài sản… của các cá nhân
* Căn cứ vào thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dƣới 12 tháng và đƣợc sủ
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu đƣợc đầu tƣ để mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến, đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn: là hình thƣc cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn là hình thức tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh,
có quan hệ lâu dài với ngân hàng… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng theo hình thức
này.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà để đƣợc vay thì ngƣời đi
vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo

7


đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai bổ
sung khi nguồn thu nợ thứ nhất không đầy đủ. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm
cho khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đƣợc cung

cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng.
- Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản nhƣ tài trợ thuê mua…
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những ngƣời có nhu cầu,
đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán nhƣ chiết
khấu thƣơng mại, mua nợ… Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay dƣới hình thức bảo
lãnh…
1.2 Rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong họat động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro
hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng, theo đó, thu nhập từ họat động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và
thu nhập dịch vụ có xu hƣớng tăng lên nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/3
đến 2/3 thu nhập ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi
nhuận với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự
trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì
đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân

8


hàng. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.

Trong tài liệu “ Financial Institutions Management – A Modern Perpective ”
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện đầy đủ về cả số lƣợng và
thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank
Management, University of South Caro1ina, The Dryden Press, 1995, page 107).
Còn theo Henie Van Greuning … Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn
là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ
và ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng (The World Bank).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Các định nghĩa khá đa dạng nhƣng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng bao gồm vốn vay hoặc lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh
toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ


9


hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.
- Đối với các nƣớc đang phát triển (nhƣ Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì
vậy tín dụng đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần nhƣ duy nhất, đặc
biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lƣợng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro tiềm
ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên rủi ro không thể loại trừ mà chỉ có
thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chƣa quá hạn nhƣng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ
nợ quá hạn thấp nhƣng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tƣ tín dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này
sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đƣợc chủ động trong phòng ngừa, trích
lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
* Môi trường tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,…
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thƣờng xảy ra bất ngờ với thiệt hại
lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời. Vì vậy khi có thiên tai, dịch họa xảy ra,
khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh hƣởng…điều

đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Rủi
ro do những diễn biến bất lợi của môi trƣờng tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng và
khi nó xảy ra thƣờng đem lại thiệt hại lớn cho các đơn vị kinh doanh và cho các ngân

10


hàng tài trợ.
* Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác động to
lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật và
chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Sự bất lợi của môi
trƣờng pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các
quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều
rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó không thể tiến hành
trôi chảy đƣợc. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bất cứ sự
không tƣơng xứng của pháp luật nói riêng và môi trƣờng pháp lý nói chung đều có thể
đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài chính,…và
quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi các rủi ro mà có thể dẫn tới
tổn hại nghiêm trọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chƣa hiệu quả. Bên cạnh những
cố gắng và kết quả đạt đƣợc, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ
thống chƣa có sự cải thiện căn bản về chất lƣợng. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động
một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro, vi phạm.
* Môi trường kinh tế:
Môi trƣờng kinh tế có ảnh hƣởng đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay và

thiệt hại hay thành công của ngƣời cho vay. Sự hƣng thịnh hay suy thoái của chu kỳ
kinh doanh cũng ảnh hƣởng tới lợi nhuận của ngƣời đi vay và do vậy tạo niềm tin hay
gây nên nỗi lo lắng cho ngƣời đi vay tiền. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hƣng thịnh,
ngƣời vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn, do đó rủi
ro tín dụng giảm. Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của ngƣời vay bị
giảm sút do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng
lên,…nhƣ vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính – các nhân tố đảm

11


bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ
bị yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ.
Bên cạnh đó phải kể tới sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách bất hợp lý
vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng. Bong
bóng kinh tế hay sự tăng trƣởng giả tạo, tăng trƣởng không bền vững trong các ngành
này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên đối với ngân hàng nào có tỷ trọng tín
dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn.
* Môi trường thông tin:
Sẽ là rất suôn sẽ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham gia
đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là: môt bên
thƣờng không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin có đƣợc
lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về thông tin nhƣ vậy
trong nhiều trƣờng hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đƣa ra phán quyết tín dụng
trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không đƣợc dự báo, có biện pháp
phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi trƣờng kinh doanh của cả ngân

hàng lẫn khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây
nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân
hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng để họ khôi
phục lại hoạt động kinh doanh tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
1.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tƣợng kinh doanh, không đúng
phƣơng án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không đƣợc phát huy triệt để nên
khi đến hạn không trả đƣợc nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ỳ không trả nợ hoặc cố
tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.

12


+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phƣơng án kinh doanh, hoạch
định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến xác định
sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
+ Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những thay đổi bất
ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kinh doanh, mang lại rủi ro cho họ, làm xấu đi
tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng sẽ ảnh hƣởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trƣớc hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất
quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hƣớng chung cho việc cho vay, chế
độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa
chọn khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía
ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân cơ bản dƣới đây:
+ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phƣơng án xin

vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hơp với phƣơng án kinh
doanh của khách hàng.
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tƣợng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tƣởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lƣợng ( hoặc theo kế hoạch ) mà sao lãng việc coi trọng chất
lƣợng khoản vay, quá lạc quan và tin tƣởng vào sự thành công của phƣơng án kinh
doanh của khách hàng.
+ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phƣơng khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chƣa
đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chƣa thỏa đáng.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu

13


chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lƣợng khoản vay.
* Nguyên nhân từ phía các bảo đảm tín dụng:
+ Giá cả các tài sản bảo đảm biến động theo chiều hƣớng bất lợi, dẫn đến
trƣờng hợp giá trị thị trƣờng của tài sản bảo đảm giảm, không đủ bù đắp cho các khoản
tín dụng khi xảy ra rủi ro. Sự biến động các tài sản bảo đảm còn phụ thuộc vào đặc
tính của tài sản và thị trƣờng giao dịch các tài sản này.
+ Khó định giá các tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng, điều này có thể do đặc tính
của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trƣờng hay do giá trị tài sản biến động
nhanh trên thị trƣờng,…có thể dẫn đến tình trạng định giá tài sản quá cao.
+ Tính khả mại của tài sản thấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia thị
trƣờng. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng bởi khi khoản tín dụng gặp rủi ro thì có

thể việc phát mại tài sản bảo đảm không giúp thu hồi đƣợc giá trị khoản cho vay.
+ Tài sản bảo đảm gặp các tranh chấp về pháp lý nhƣ các tranh chấp về giao
dịch bảo đảm,…hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản bảo đảm.
1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Đối với nền kinh tế:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay vẫn là quyền sở hữu của những ngƣời gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro
tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền
cũng bị ảnh hƣởng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì ngƣời
gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải rủi ro
hay phá sản sẽ ảnh hƣởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không
có tiền trả lƣơng dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn
của các ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế
bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra,

14


rủi ro tín dụng cũng ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở
Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các
nƣớc phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến nền
kinh tế các nƣớc có liên quan.
* Đối với ngân hàng:

Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng phải
gánh chịu liên quan tới việc ngƣời vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói nhƣ vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh
hƣởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân hàng bị
giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng. Khi không thu
đƣợc nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu
quả.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng không có đủ vốn để trả cho ngƣời gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm
thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ
hoặc đƣa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu đƣợc vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

15


1.3 Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi
NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp

dụng các nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tƣ và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn
chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và
uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong
chiến lƣợc kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp
dụng các phƣơng pháp quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh
thu, giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện
tóm tắt qua sơ đồ 1.1 nhƣ sau:

16


Nhận biết
rủi ro

Kiểm soát
và xử lý
rủi ro

Đo lƣờng
rủi ro


Quản lý
rủi ro

Nguồn: Chrinko R.S Guill (2000)“A framework for assessing credit risk in depository institution”.[60

Sơ đồ: 1.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Nhận biết rủi ro:
Đây đƣợc coi là bƣớc đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Nhận biết rủi ro đƣợc xét trên hai góc độ: (Về phía ngân hàng): rủi ro tín dụng sẽ
đƣợc phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và
DPRR.(Về phía khách hàng): Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân
hàng cần nhận biết đƣợc khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời. Do đó, Ngân hàng
luôn có các bộ máy và công cụ quản lý nhằm nhận diện, đo lƣờng các rủi ro tín dụng
ban đầu.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
(i) Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ
rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền… Cụ thể
nhƣ: Dấu hiệu tài chính, phi tài chính; Tài sản đảm bảo; Thái độ khách hàng; ...
(ii)Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro
trong từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả
một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách

17


hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trƣớc, trong và sau khi cho vay. Cụ
thể nhƣ: Uy tín khách hàng, thái độ, các thông tin khách hàng cung cấp, ...
1.3.2.2 Đo lƣờng rủi ro
Các ngân hàng có thể đo lƣờng rủi ro khoản vay thông qua các mô hình :
- Xếp hạng điểm tín dụng,

- Mô hình điểm số Z
- Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II.
Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở
cho điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo
Basel II có thể tính đƣợc tổn thất dự kiến (EL). Nhƣ vậy, nếu mỗi món vay đƣợc xem
là một phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tƣơng đối
chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kì, từng
loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tƣ.
Còn đối với RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lƣờng qua việc tính toán các
chỉ tiêu nhƣ quy mô dƣ nợ, cơ cấu dƣ nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín
dụng, dự phòng rủi ro… Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu sẽ phản ánh
rõ nét rủi ro của ngân hàng.
1.3.2.3 Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình Ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý nhằm nhận diện, đo lƣờng và đƣa ra các biện
pháp để phòng ngừa, hạn chế đến mức tối đa việc không thu đƣợc đầy đủ hoặc đúng
hạn cả gốc, lãi và phí của khoản tín dụng và các biện pháp, phƣơng án xử lý một khi
rủi ro đã xảy ra.
Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro đƣợc thể hiện nhƣ sau:
(i) Xây dựng chiến lƣợc quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn, mục
tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đƣa ra chiến lƣợc quản lý rủi ro phù hợp. Chiến
lƣợc rủi ro tín dụng phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu hoạt động kinh
doanh, phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng.
(ii) Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ
sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hƣớng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các

18


bƣớc cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng cũng quy

định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Chính sách rủi ro tín dụng bao gồm Hệ thống các quy định, quy trình, hƣớng dẫn đƣợc
xây dựng nhằm kiểm soát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
(iii) Quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Ngân hàng phải
thƣờng xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng để có những biện pháp xử lý
kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, các
ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo
định kì và đặc biệt.
Báo cáo định kì có thể bao gồm các báo cáo liên quan đến các nội dung sau:
Nhóm khách hàng có dƣ nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dƣ nợ lớn nhất; Phân tích
danh mục tín dụng …Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thực hiện việc phân tán rủi ro
bằng việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tƣợng khách
hàng và loại tiền…nhằm tránh những tổn thất cho ngân hàng thƣơng mại.
1.3.2.4 Kiểm soát và xử lý rủi ro
(i) Kiểm soát rủi ro: nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể
phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong
ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lƣợc, chính sách
đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín
dụng bao gồm kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cho vay.
– Kiểm soát trƣớc khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập
chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm
định, kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.
– Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm
tra quá trình giải ngân, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục
đích xin vay hay không, giám sát thƣờng xuyên khoản vay…
– Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
(ii) Xử lý rủi ro: Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng
sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực hiện rà soát


19


khoản vay, lập phƣơng án gặp gỡ khách hàng để tìm hƣớng khắc phục thông qua các
hình thức nhƣ: gia hạn nợ, chứng khoán hoá các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận
thực thi phƣơng án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ đƣợc chuyển sang hình thức theo dõi
nợ bình thƣờng, còn không sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Hiện nay, đang tồn
tại hai loại hình xử lý nợ: Một là, hình thức xử lý khai thác: bao gồm cho vay thêm, bổ
sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ xoá nợ, chỉ định đại
diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là, hình thức xử lý thanh lý: bao gồm xử lý
nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có TSBĐ, và không TSBĐ), thanh lý doanh
nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng DPRR và sự trợ giúp của Chính phủ.
1.3.3 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Quản lý khách hàng vay vốn
Các ngân hàng thƣờng sử dụng cơ chế sàng lọc để chọn lựa khách hàng tốt cho
vay, các tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá khách hàng gồm: tiêu chí tài chính
và tiêu chí phi tài chính.
Tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng thông qua đánh
giá các nhóm chỉ tiêu tài chính nhƣ nhóm chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, cơ cấu vốn,
cân đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh...
Tiêu chí phi tài chính thƣờng đánh giá thông qua mức độ tín nhiệm của khách
hàng, trình độ quản lý, môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp.
Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý rủi ro, đây là cơ sở để
ngân hàng có thể nhận diện đƣợc rủi ro thông qua việc đánh giá, phân loại khách hàng.
Việc đánh giá, phân loại khách hàng thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc sử dụng
các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng.
Các mô hình này rất đa dạng gồm các mô hình phân tích định tính (truyền
thống) và các mô hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng. Mô hình lƣợng hóa có ƣu điểm hơn
các phƣơng pháp truyền thống ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng nhiều hồ sơ vay
với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trọng việc kiểm soát rủi ro tín

dụng ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay các NHTM đang bắt đầu vào quá trình xây
dựng các mô hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng nhƣ hệ thống cho điểm tín dụng, xếp hạng
khách hàng và vẫn chủ yếu sự dụng phƣơng pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín

20


dụng.
a) Mô hình định tính (truyền thống):
Phƣơng pháp này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 5 chỉ tiêu (còn gọi là phƣơng
pháp 5C) sau:
Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ). Yếu tố đƣợc coi
là quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Ngân
hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng lực
đƣợc dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính quá
khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trƣờng và khả năng cạnh tranh. Từ đó,
ngân hàng dự tính đƣợc luồng tiền sẽ đƣợc sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác
suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh
toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay thƣơng mại cũng đƣợc coi là
chỉ báo cho khả năng chi trả trong tƣơng lai.
Capital (Cấu trúc vốn). Là số vốn khách hàng đầu tƣ vào doanh nghiệp. Ngân
hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có thể
đƣợc huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của
ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu nhƣ là chỉ báo của mức độ cam
kết cũng nhƣ mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy
thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của họ
không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này đƣợc lấy từ chính tài sản của cổ
đông.
Collateral (Tài sản thế chấp). Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của

khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng đƣợc
đảm bảo quyền ƣu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trƣớc các chủ nợ khác.
Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác ngoài
công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ
thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu cầu có bảo lãnh
cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo lãnh cam kết thanh
toán nếu ngƣời vay không trả đƣợc nợ.

21


Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng). Là ấn tƣợng chung khách
hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tƣợng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên, trong
nhiều trƣờng hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định liệu
một khoản vay nhỏ có đƣợc phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến
thái độ đáng ngờ bao gồm: sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và
thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay
gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Vấn đề này, tuy nhiên, trở
nên kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn đƣợc điều hành bởi
một nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác nhƣ trình độ học vấn, kinh
nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng đƣợc xem xét.
Conditions (Các điều kiện khác). Liệu khoản vay sẽ đƣợc sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn lƣu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho?
Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nƣớc, phân tích ngành kinh
doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng nhƣ các ngành hoạt động liên quan có thể
ảnh hƣởng đến doanh nghiệp.
b) Mô hình định lƣợng rủi ro tín dụng:
Mô hình định tính đƣợc xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phƣơng pháp đánh giá rủi ro hiện đại
hơn, đó là lƣợng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mố hình lƣợng hóa rủi ro tín

dụng thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất.
* Mô hình điểm số Z:
Đại lƣợng Z là thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với ngƣời vay
và phụ thuộc vào: (i) Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay (Xj); (ii) tầm quan
trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của ngƣời vay trong quá
khứ, mô hình đƣợc mô tả nhƣ sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó

: X1: tỷ số “vốn lƣu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trƣớc thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

22


×