Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển giáo viên mầm non ở huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HÀ THỊ NGỌC ĐIỆP

PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HÀ THỊ NGỌC ĐIỆP

PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TSKH. NGUYỄN KẾ HÀO



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Ngƣời viết luận văn

Hà Thị Ngọc Điệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i




LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng
cảm ơn:
Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên cùng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và góp ý cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tân Sơn, các đồng chí Hiệu trƣởng, giáo viên các trƣờng mầm non huyện Tân

Sơn đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tƣ liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS. Nguyễn Kế Hào ngƣời đã nhiệt tình, trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tác
giả nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình
thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn
đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Ngƣời viết luận văn

Hà Thị Ngọc Điệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN MẦM NON ............ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu giáo viên mầm non ....................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.2.1. Giáo viên mầm non.................................................................................... 9
1.2.2. Giáo dục mầm non ................................................................................... 10
1.2.3. Quản lý trƣờng mầm non ......................................................................... 13
1.2.4. Phát triển giáo viên mầm non .................................................................. 14
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ..................................................... 16
1.3.1. Chuẩn ....................................................................................................... 16
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non .................................................. 16
1.3.3. Nội dung bồi dƣỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ............................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




1.4. Bồi dƣỡng giáo viên mầm non ................................................................... 19
1.4.1. Hoạt động bồi dƣỡng giáo viên theo CNN .............................................. 19
1.4.2. Giới thiệu khái quát về chuẩn nghề nghiệp GVMN ................................ 20
1.4.3. Sự cần thiết của việc đào tạo bồi dƣỡng GVMN .................................... 21
1.4.4. Mục đích của việc đào tạo bồi dƣỡng GVMN ........................................ 22
1.4.5. Nội dung đào tạo bồi dƣỡng GVMN ....................................................... 22
1.4.6. Phƣơng pháp đào tạo bồi dƣỡng giáo viên mầm non .............................. 26
1.4.7. Hình thức đào tạo bồi dƣỡng giáo viên mầm non ................................... 27

1.5. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.... 27
1.5.1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ..... 27
1.5.2. Phƣơng pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo CNN..... 31
1.5.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý hoạt động bồi dƣỡng
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................... 32
1.6. Kết luận chƣơng 1....................................................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
MẦM NON HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................... 35

2.1. Một số đặc điểm đặc trƣng về kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục của
huyện Tân Sơn ......................................................................................... 35
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Tân Sơn ............................ 39
2.2.1. Sự phát triển của đội ngũ giáo viên mầm non về số lƣợng, cơ cấu,
trình độ đào tạo, chất lƣợng của đội ngũ GVMN huyện Tân Sơn .......... 39
2.2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ GVMN đánh giá theo các yêu cầu
của CNN .................................................................................................. 41
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non ..................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng mầm non
huyện Tân Sơn theo chuẩn nghề nghiệp ................................................. 48
2.3.1. Đánh giá nhận thức về tính cần thiết của CBQL và GV về hoạt động
bồi dƣỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp .......................................... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




2.3.2. Đánh giá về mục tiêu hoạt động bồi dƣỡng GVMN theo CNN .............. 49
2.3.3. Thực trạng nhận thức về nội dung bồi dƣỡng giáo viên theo chuẩn ....... 51
2.3.4. Thực trạng về phƣơng pháp và hình thức bồi dƣỡng giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp ................................................................................... 53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non huyện
Tân Sơn theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................ 56
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của quản lý
hoạt động bồi dƣỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ......................... 56
2.4.2. Thực trạng nội dung quản lý BDGV theo CNN...................................... 57
2.4.3. Thực trạng về phƣơng pháp quản lý hoạt động BDGV theo chuẩn
nghề nghiệp ............................................................................................. 58
2.4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả BDGV theo CNN............................. 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 62
2.5.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 62
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 63
2.6. Kết luận chƣơng 2....................................................................................... 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................... 66

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 66
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 67
3.1.4. Đảm bảo tính kế hoạch ............................................................................ 67
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 67
3.1.6. Đảm bảo tính toàn diện ............................................................................ 67
3.1.7. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv





3.2. Đề xuất một số biện pháp phát triển GVMN huyện Tân Sơn theo
CNN trong giai đoạn hiện nay ................................................................. 68
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQLGD và GVMN về bồi
dƣỡng đào tạo lại giáo viên và cán bộ quản lý mầm non ........................ 68
3.2.2. Biện pháp 2: Xác định đúng nội dung bồi dƣỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................... 72
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ GV cốt cán cho hoạt động BDGV
theo CNN ................................................................................................ 77
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả các phƣơng pháp để quản lý hoạt
động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên theo CNN ......................................... 79
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động bồi
dƣỡng GV theo CNN ............................................................................... 82
3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi
dƣỡng GV theo CNN đạt kết quả ............................................................ 85
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 87
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 87
3.4. Kết luận chƣơng 3....................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa của từ viết tắt

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CNTT

Công nghệ thông tin

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GV

Giáo viên


KCT

Không cần thiết

KTX

Không thƣờng xuyên

KTH

Không thực hiện

MN

Mầm non

RCT

Rất cần thiết

SL

Số lƣợng

TC

Trung cấp

TX


Thƣờng xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.

Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 3.1.


Quy mô mạng lƣới trƣờng lớp, học sinh bậc học mầm non ......... 37
Sự phát triển về số lƣợng GVMN huyện Tân Sơn ........................ 39
Biến đổi cơ cấu giáo viên mầm non huyện Tân Sơn .................... 40
Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi .......................................... 40
Trình độ đào tạo của GVMN huyện Tân Sơn ............................... 41
Trình độ chính trị đội ngũ GVMN huyện Tân Sơn....................... 41
Chất lƣợng đội ngũ GVMN đánh giá theo các yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp ................................................................................... 42
Kết quả đánh giá giáo viên các trƣờng mầm non theo các lĩnh
vực CNN........................................................................................ 43
Kết quả đánh giá phân loại GVMN huyện Tân Sơn theo CNN.... 43
Giáo viên dạy giỏi GVMN huyện Tân Sơn .................................. 45
Nhận thức về tính cần thiết của hoạt động bồi dƣỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ......................................... 48
Đánh giá nhận thức của CBQL và GV về các mục tiêu của
hoạt động bồi dƣỡng cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp .......... 50
Thực trạng nhận thức về nội dung cần bồi dƣỡng giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................. 51
Thực trạng hình thức tổ chức bồi dƣỡng giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp ................................................................................... 53
Thực trạng việc sử dụng các phƣơng pháp bồi dƣỡng .................. 55
Tổng hợp kết quả điều tra mức độ nhận thức về sự cần thiết
của quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp ......................................................................... 56
Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng nội dung quản lý hoạt
động BDGV theo CNN ................................................................. 57
Bảng tổng hợp kết quả việc sử dụng các phƣơng pháp quản lý
hoạt động BDGV theo CNN ......................................................... 58
Yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dƣỡng

GVMN theo CNN ......................................................................... 59
Kết quả thăm dò tính khả thi và sự cần thiết của các biện
pháp QL chuyên môn .................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc đòi hỏi đổi mới, phát triển giáo dục để tri thức hoá toàn dân, đào
tạo nhân lực, nhân tài chuẩn bị chuyển về chất của lực lƣợng lao động từ lao
động cơ bắp và cơ khí là chủ yếu sang lao động trí tuệ, sáng tạo, nâng cao năng
lực làm chủ của con ngƣời với tự nhiên, xã hội và bản thân. Do đó phải chăm lo
bồi dƣỡng để phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng và chuẩn về chất
lƣợng, tiến kịp trình độ của khu vực và từng bƣớc đạt tới tầm quốc tế.
Giáo dục và Đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, Nhà nƣớc và của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“… Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang
nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được hưởng huân chương, song
những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ
vang” [3]. Đội ngũ thầy, cô giáo phải là những ngƣời có thực học, yêu nghề,
phƣơng pháp giảng dạy tiên tiến mới có thể đáp ứng yêu cầu đào tạo lao động có
trình độ và làm việc bằng kỹ thuật, trí tuệ khi nền kinh tế phát triển và mở cửa thị
trƣờng, tham gia Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng toàn diện, sâu hơn. Nghị quyết hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khoá X nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ tri thức vững mạnh là
trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng

lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư
xây dựng đội ngũ tri thức là đầu tư cho sự phát triển bền vững”.
Trong chỉ thị số 40/CT-TƢ của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nêu rõ:
“Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển
1


đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [13]
Điều 14 của Luật Giáo dục cũng ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục”. Vì vậy, việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trƣờng [25]
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục mầm non có vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng vì đây là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Nhiều chính sách ƣu đãi cho giáo dục mầm non đã đƣợc Chính phủ
ban hành, đặc biệt hơn đã có nhiều đề án, nhiều chế độ đãi ngộ cho cán bộ quản
lý, giáo viên mầm non đang công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo... Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ/QH12 của Quốc hội
khóa XI về chủ trƣơng, định hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính trong
GD&ĐT từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Ngày 22/01/2008 Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT về chuẩn nghề
nghiệp Giáo viên mầm non (GVMN) [32].
Cần khẳng định GVMN đạt đƣợc những tiêu chí mới đảm bảo đƣợc yêu
cầu cần thiết cho nền móng giáo dục mầm non (GDMN) thì cần đảm bảo cho
trẻ đạt đƣợc các lĩnh vực phát triển theo từng độ tuổi thích hợp. GDMN nhằm
trang bị cho trẻ vốn đầy đủ về các lĩnh vực làm cơ sở để phát triển và hoàn

thiện nhân cách, từ đó có thể tiếp tục cấp học cao hơn. Để đạt đƣợc mục tiêu
nói trên cần có sự nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lƣợng, trong đó đội ngũ
giáo viên mầm non giữ vai trò quan trọng. Muốn thực hiện đƣợc trọng trách
của mình, ngƣời GVMN cần nâng cao tinh thần sáng tạo, tự học, tự bồi dƣỡng
để nâng cao trình độ sƣ phạm.
Ngày 04 tháng 11 năm 2013 Ban Chấp hành TW ra Nghị Quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã

2


hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN
trong giai đoạn hiện nay, công tác phát triển đội ngũ GVMN có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trƣờng.
Tân Sơn là huyện miền núi nghèo của tỉnh Phú Thọ, trình độ dân trí
không đồng đều giữa các vùng. Vì vậy, giáo dục ở những xã vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn huyện chƣa đƣợc lãnh đạo địa phƣơng cũng nhƣ các
bậc phụ huynh quan tâm đúng mức. Huyện Tân Sơn với 19 trƣờng mầm non,
đội ngũ giáo viên không đồng đều về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
nhất là giáo viên ở vùng sâu, vùng xa. Hơn nữa, mặt yếu của đội ngũ GV hiện
nay là rất hạn chế trong việc cập nhật kiến thức và phƣơng pháp GD nên chƣa
phát huy đƣợc tính chủ động sáng tạo, chƣa tạo đƣợc hứng thú cho học sinh
đến trƣờng, chất lƣợng chăm sóc GD nhìn chung chƣa đáp ứng với nhu cầu
phát triển ngày càng cao của GD. Bên cạnh đó, công tác quản lý bồi dƣỡng
GVMN chƣa thật sự đƣợc coi trọng và còn nhiều bất cập. Do vậy, cần phải có
những biện pháp quản lý bồi dƣỡng GVMN để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong
giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển
giáo viên mầm non ở huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN ở huyện Tân Sơn nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ GVMN góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc
giáo dục (CSGD) của các trƣờng mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GVMN và phát triển đội ngũ GVMN ở huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên theo CNN ở huyện Tân Sơn, Phú Thọ.
3


4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác phát triển đội ngũ GVMN ở huyện Tân
Sơn đã có sự đổi mới và đạt đƣợc kết quả nhất định. Song chất lƣợng chăm sóc
giáo dục của trƣờng mầm non ở huyện còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu phát triển của xã hội hiện nay. Thực trạng đó là do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó có nguyên nhân từ công tác phát triển đội ngũ GVMN. Nếu có
đƣợc những biện pháp áp dụng chuẩn nghề nghiệp trong phát triển đội ngũ
GVMN khoa học và phù hợp với điều kiện nhà trƣờng, thì sẽ nâng cao năng lực
của đội ngũ GVMN, góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non trên phạm vi toàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng mầm non
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng
mầm non huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn
hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu bồi dƣỡng giáo
viên mầm non ở huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp giai đoạn
hiện nay.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập 3 năm
liền kề; từ năm học 2011-2012 đến năm học 2013-2014.
- Giới hạn về khách thể khảo sát: 19 trƣờng mầm non của huyện Tân Sơn
tỉnh Phú Thọ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa để nghiên cứu các vấn đề lý luận của đề tài.

4


- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập các thông tin cần
thiết về đói tƣợng khảo sát (Giáo viên, cán bộ quản lý).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập kinh nghiệm của
các trƣờng mầm non trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ về việc quản lý
hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các
vấn đề đánh giá thực trạng, tính hợp lý, khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận kiến nghị và phần phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển GVMN ở huyện Tân Sơn tỉnh Phú
Thọ theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng phát triển giáo viên mầm non huyện Tân Sơn tỉnh
Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp phát triển giáo viên mầm non huyện Tân Sơn tỉnh

Phú Thọ theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu giáo viên mầm non
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để
mọi ngƣời có cơ hội học tập, học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời để kịp thời
bổ sung kiến thức và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy dể phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội là phƣơng châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Ơ Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nƣớc nhằm tạo cơ hội học tập suất đời cho mọi ngƣời. Việc bồi
dƣỡng giáo viên đƣợc tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất
thiết thực.
Đại đa số các trƣờng sƣ phạm ở Úc, New Zeland, Cannada... đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dƣỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nƣớc đã xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng về sƣ phạm
cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dƣỡng những
nội dung gồm: Giáo dục nghiệp vụ dạy học; cơ sở tâm lý giáo viên; phƣơng
pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh... đối với đội ngũ giáo viên mới
vào nghề chƣa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dƣỡng thành từng khóa học trong
thời gian học sinh nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên
tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai bao gồm các môn về

quan hệ con ngƣời, triết học giáo dục, nội dung và phƣơng pháp giáo dục; Hè
thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và hè thứ tƣ gồm

6


kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài
liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dƣỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với ngƣời lao động sƣ phạm. Tùy
theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các
phƣơng thức bồi dƣỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên đƣợc đào tạo lại một lần
theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục nhƣ Kônđacôp M. I.,
Khuđominxki P. V.,... đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lƣợng dạy học
thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lƣợng dạy
học, phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả
toàn bộ hoạt động của nhf trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý công tác quản lý, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ.
Ở Singapore, việc đánh giá giáo viên đƣợc đặc biệt coi trọng. Hệ thống
đánh giá giáo viên đƣợc sử dụng để giúp giáo viên nâng cao kỹ năng của mình.
Bồi dƣỡng thƣờng xuyên, đào tạo vừa học vừa làm đƣợc thiết kế cho phù hợp
với nhu cầu phát triển năng lực của đội ngũ. Mọi ngƣời đều có cơ hội đƣợc học
tập và làm việc để giúp họ phát triển hơn nữa [1].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ngay từ xa xƣa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của ngƣời thầy giáo
nhƣ “Không thầy đố mày làm nên”. Điều đó nhắc nhở mọi ngƣời phải quan
tâm toàn diện đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất là đội ngũ
giáo viên.

Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đã
đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thƣ gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô
giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày
16 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự

7


nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp
Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải
chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục của ta những
bước phát triển mới”, “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới
làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [2]
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên nhƣ:
- Luận văn của tác giả Bùi Đình Phúc với đề tài “Một số biện pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở tỉnh Thanh Hóa đến năm
2010” (2003).
- Luận văn của tác giả Trần Quốc Bình với đề tài “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học Tỉnh Sơn La đến năm 2015” (2006).
- Luận văn của tác giả Ngô Thƣợng Chính với đề tài “Xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Thái Nguyên đến năm
2010” (2004).
- Luận văn của tác giả Vũ Thị Minh Hải với đề tài “Các biện pháp tăng
cường quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non quận Tân
Bình thành phố Hồ Chí Minh” (2006).
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Lý với đề tài “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Bắc Giang đến 2010” (2006).
Các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển đội ngũ dƣới
góc độ phát triển nguồn nhân lực; bồi dƣỡng thƣờng xuyên; nâng cao năng lực;

bồi dƣỡng chuyên môn cho GVMN; nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học ở các địa phƣơng khác nhau.
Ở địa bàn huyện Tân Sơn, tuy chất lƣợng đội ngũ đƣợc quan tâm đầu tƣ,
tất cả đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Nhƣng vẫn còn một bộ phận nhỏ đội
ngũ giáo viên còn có những hạn chế chƣa đáp ứng với yêu cầu chuẩn nghề

8


nghiệp, đòi hỏi phải có giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ. Tuy nhiên
cho đến nay còn ít những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo
viên dựa trên chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt là những nghiên cứu về bồi dƣỡng
đội ngũ giáo viên mầm non. Do vậy, kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ góp
phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên các trƣờng mầm non huyện Tân
Sơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển giáo dục mầm non theo hƣớng chuẩn
hóa hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên mầm non
Theo điều 34, Điều lệ trƣờng Mầm non: “Giáo viên trong các cơ sở giáo
dục Mầm non là ngƣời làm nhiệm vụ nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em
trong nhà trƣờng, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”.
Nhiệm vụ của giáo viên mầm non được quy định tại điều 35 trong điều
lệ trường Mầm non gồm: (6 nhiệm vụ) [9]
(1). Bảo vệ an toàn sức khỏe tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trƣờng, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
(2). Thực hiện công tác nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chƣơng trình giáo dục mầm non; lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; xây dựng
môi trƣờng giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em, đánh giá và quản lý trẻ em; chịu trách nhiệm về nuôi dƣỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trƣờng,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
(3). Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gƣơng mẫu, thƣơng yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách trẻ em;
Bảo vệ các quyền lợi chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
(4). Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
(5). Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ để nâng cao chất lƣợng nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
9


(6). Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trƣờng, quyết định của hiệu trƣởng.
Quyền của giáo viên Mầm non được quy định trong điều 37 Điều lệ
trường Mầm non như sau: (5 quyền)
(1). Đƣợc đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dƣỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
(2). Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ,
đƣợc hƣởng lƣơng, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi
đƣợc cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
(3). Đƣợc hƣởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và đƣợc chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
(4). Đƣợc bảo vệ danh dự.
(5). Đƣợc thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật [35]
1.2.2. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống
giáo dục. Quản lý giáo dục mầm non giúp cho việc thực hiện mục tiêu của
ngành học là phát triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu
của từng vùng miền, đối tƣợng của nó là các cơ sở giáo dục mầm non, trong đó

có đội ngũ nhà giáo. Cũng nhƣ các ngành học khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân, GDMN cũng có mạng lƣới quản lý từ cấp Bộ xuống các trƣờng, lớp
mầm non. GDMN cũng thể hiện rõ các nội dung cần quản lý:
Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non
- Vị trí của GDMN
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, Giáo dục Mầm non là bậc
học đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Hiện
nay, GDMN có hệ thống nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo, trƣờng mầm non trên quy
mô toàn quốc. GDMN là sự thể hiện sinh động nguyên tắc nhà nƣớc, xã hội và
nhân dân cùng làm. Cho tới nay, GDMN đã tồn tại với đủ các loại quy mô

10


trƣờng, lớp, nhóm với các loại hình công lập, bán công, dân lập và tƣ thục. Với
cách làm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và thế mạnh của từng
vùng miền, đƣợc sự quan tâm của Đảng, chính quyền các cấp, GDMN đã thực
sự tạo đƣợc niềm tin trong nhân dân và đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp giáo
dục chung. Vì thế, vị trí của GDMN ngày càng đƣợc khẳng định trong sự
nghiệp giáo dục trồng ngƣời.
- Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào lớp Một.
- Nhiệm vụ của giáo dục mầm non
Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất lƣợng
giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Tuyên truyền và hƣớng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các
bậc cha mẹ;ủng hộ những tập quán tốt; bài trừ những tập quán phản khoa học
trong cuộc sống, giáo dục trẻ ở gia đình và cộng đồng, góp phần cùng các lực
lƣợng xã hội khác quan tâm thích đáng đến những trẻ em thiệt thòi.

Quá trình quản lý chỉ đạo của ngành cũng chính là quá trình thực hiện
thống nhất và có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên [9]
- Đặc trƣng của giáo dục mầm non
Bậc học MN là một bậc học có những đặc điểm riêng so với những ngành,
bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, đó là:
Thứ nhất, “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tháng tuổi và nội dung GDMN phải đảm bảo
hài hòa giữa nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em: Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh
nhẹn; Biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà cha mẹ, thầy cô giáo và
ngƣời trên; yêu quý anh chị em và bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu
thích cái đẹp; Ham hiểu biết, thích đi học. Phƣơng pháp chủ yếu trong GDMN
là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ lĩnh hội kiến thức,
11


kỹ năng ban đầu, phát triển toàn diện; Chú trọng việc nêu gƣơng, động viên,
khích lệ” [7].
Giáo dục mầm non đòi hỏi GV, CBQL trƣờng MN phải là ngƣời âm hiểu
sâu sắc về khoa học nuôi, dạy trẻ và đặc biệt phải hết sức yêu nghề, mến trẻ.
Thứ hai, GDMN là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, nhƣng
cho đến nay nó vẫn chƣa mang tính chất bắt buộc đối với mọi trẻ em. Nhiều trẻ
em trong độ tuổi vẫn chƣa đến trƣờng. Nhiều loại hình chăm sóc giáo dục trẻ
cùng song song tồn tại. Hơn nữa, sự tồn tại và phát triển của ngành chủ yếu dựa
vào sự đóng góp và hỗ trợ của cộng đồng. Vì thế, công tác quản lý GDMN là
phải làm sao để mọi ngƣời trong xã hội hiểu rõ trách nhiệm của mình là phải
quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Do đó, ngƣời quản lý GDMN phải là
ngƣời năng động, linh hoạt, biết tuyên truyền, cuốn hút mọi lực lƣợng xã hội
tham gia vào công tác giáo dục, chăm sóc trẻ.
Thứ ba, đội ngũ CBGV của bậc học MN hầu hết là nữ. Đó là một nét
riêng biệt khác hẳn, ngành học, bậc học khác. Thực tế các trƣờng MN cho thấy

việc QL một tập thể toàn nữ gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Bởi vì phụ nữ có
những điểm đặc biệt khác nam giới. Phụ nữ thƣờng cẩn thận, tỉ mỉ, thích nhẹ
nhàng, tình cảm nhƣng cũng hay đố kỵ, tự ti... Do đó, còn có những mặt hạn
chế, điều đó đòi hỏi ngƣời CBQL phải hết sức khéo léo, tế nhị, am hiểu tâm lý
phụ nữ nhƣng phải quyết đoán để có những quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm
phát huy những mặt mạnh và hạn chế những tồn tại trong tập thể nữ.
Quản lý GDMN là một bộ phận của quản lý giáo dục quốc dân. Quản lý
GDMN các cấp đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Khái niệm quản lý GDMN đƣợc hiểu nhƣ sau: Quản lý GDMN là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở
GDMN nhằm tạo ra những điều kiện tối ƣu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trƣờng là đơn vị cơ sở của ngành Giáo dục đƣợc thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, đƣợc tổ

12


chức theo loại hình công lập, bán công, dân lập, tƣ thục. Trƣờng MN là đơn vị
cơ sở của bậc học MN và cũng đƣợc tổ chức theo loại hình nhƣ các bậc học
khác. Thực chất, quản lý GDMN là quản lý hệ thống nhà trƣờng MN, quản lý
hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em trong các trƣờng MN.
1.2.3. Quản lý trường mầm non
Quản lý trƣờng mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý (Hiệu trƣởng) đến tập thể CB, GV để chính họ tác động
trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Quản lý trƣờng MN là tập hợp những tác động tối ƣu của chủ thể quản lý
đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lƣợng mục tiêu, kế hoạch
giáo dục của nhà trƣờng, trên cơ sở vận dụng những tiềm lực vật chất và tinh

thần của xã hội, nhà trƣờng và gia đình [30]
Từ khái niệm nêu trên, cho thấy thực chất công tác quản lý trƣờng MN là
quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo quá trình đó vận hành thuận
lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành
sau: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện chăm sóc giáo
dục trẻ. Giáo viên (lực lƣợng giáo dục) từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi (Đối tƣợng
giáo dục), kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ.
Theo điều lệ trƣờng MN đã sửa đổi, (Ban hành kèm theo văn bản hợp
nhất số 05/VBHN - BGDĐT ngày 13/2/2014 của Bộ GDĐT):
Nhà trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng [9].
Trƣờng MN có những nhiệm vụ:
(1). Tổ chức việc thực hiện nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chƣơng trình GDMN do Bộ trƣởng Bộ GDĐT
ban hành.
(2). Huy động trẻ em lứa tuổi MN đến trƣờng; tổ chức giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện giáo dục MN

13


cho trẻ em năm tuổi. Hàng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về Phổ
cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
(3). Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dƣỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
(4). Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
(5). Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
(6). Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
(7). Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia

các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
(8). Thực hiện kiểm định chất lƣợng nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ em theo quy định.
(9). Thực hiện các nhiệm vụ và quyển hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đứng đầu nhà trƣờng là hiệu trƣởng. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền bổ nhiệm và công nhận. Hiệu trƣởng nhà trƣờng, nhà trẻ là ngƣời chịu
trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lƣợng nuôi dƣỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trƣờng, nhà trẻ.
1.2.4. Phát triển giáo viên mầm non
Trải qua các thời kỳ phát triển của đất nƣớc, phát triển giáo viên nói
chung và giáo viên mầm non nói riêng vẫn luôn đƣợc coi trọng, là mối quan
tâm của nhiều bậc lão thành, nhiều nhà khoa học. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ vấn đề cốt lõi, quyết định chất lƣợng giáo dục là phải xây dựng đƣợc một đội
ngũ đông đảo những ngƣời làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trƣờng, hết
lòng yêu thƣơng chăm sóc, giáo dục học sinh. Đội ngũ này cũng cần không
ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dƣỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm
gƣơng sáng cho học sinh noi theo. Trong tình hình hiện nay, những thay đổi và

14


phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội buộc mục tiêu giáo dục phải đƣợc
ngày càng hoàn thiện. Ngƣời giáo viên, nhân vật quan trọng nhất của quá trình
giáo dục phải đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng thƣờng xuyên để có thể thực hiện
đƣợc trọng trách xã hội của mình. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, là một bậc học có tầm quan trọng đặc biệt trong
chiến lƣợc phát triển nguồn lực con ngƣời. Giáo viên mầm non là ngƣời thầy
đầu tiên giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân

cách và chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào lớp 1. Chính vì vậy Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII về định hƣớng chiến lƣợc
phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã vạch
ra mục tiêu của giáo dục mầm non đến năm 2020 là “Xây dựng, hoàn chỉnh và
phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi, phổ biến kiến
thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình” và “Chăm lo cho phát triển giáo dục mầm
non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trƣờng lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cƣ,
đặc biệt là ở nông thôn và những vùng khó khăn”. Để đạt đƣợc mục tiêu đó cần
phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và có chất
lƣợng cao. Cũng chính vì vậy, Đảng ta đã khẳng định “Khâu then chốt để thực
hiện chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo là phải chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng
và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng nhƣ cán bộ quản lý giáo dục cả về
chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ” [11].
Trong Quyết định số 60/2011/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ: Quy
định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 thì
tại Điều 2 có quy định cụ thể đối với giáo viên nhƣ sau:
- Giáo viên (bao gồm cả hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng) làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, dân lập
đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ ngân sách để các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện trả

15


×