Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường mầm non thành phố uông bí tỉnh quảng ninh theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 118 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ THỊ TÍCH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP





LUẬN VĂN THẠC KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ THỊ TÍCH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Huế




THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Ngƣời viết luận văn



Lê Thị Tích

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin
trân trọng cảm ơn:
Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên cùng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và góp ý cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục & Đào tạo thành
phố Uông Bí, các đồng chí Hiệu Trưởng, giáo viên các trường mầm non
thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
TS Trần Thị Minh Huế người đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá
trình thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô
và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.

Thái Nguyên, tháng10 năm 2014

Ngƣời viết luận văn



Lê Thị Tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 5

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 7
1.2. Khái niệm công cụ của đề tài 8
1.2.1. Giáo viên mầm non 8
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 10
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo CNN 10
1.2.4. Khái niệm quản lý 12
1.2.5. Biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp 14
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bậc MN và công tác quản lý trường MN 16
1.3.1. Bậc Giáo dục mầm non 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.2. Quản lý trường Mầm non 19
1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trong trường mầm non 20
1.4. Lý luận về hoạt động BD GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 22
1.4.1. Giới thiệu khái quát về chuẩn nghề nghiệp GVMN 22
1.4.2. Sự cần thiết của việc BD GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 23
1.4.3. Mục tiêu của hoạt động BD GVMN theo CNN 24
1.4.4. Nội dung bồi dưỡng GV mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 24
1.4.5. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non 26
1.4.6. Hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non 27
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 28
1.5.1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo CNN 28
1.5.2. Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên MN theo CNN . 31
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV theo CNN 32
1.6. Kết luận chương 1 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ UÔNG BÍ

TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 36
2.1.1. Một số đặc điểm đặc trưng về kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục
của thành phố Uông Bí 36
2.1.2. Mục tiêu khảo sát 39
2.1.3. Đối tượng và quy mô khảo sát 39
2.1.4. Nội dung khảo sát 39
2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả 39
2.2. Thực trạng đội ngũ GV mầm non thành phố Uông Bí. 40
2.2.1. Sự phát triển của đội ngũ GVMN về số lượng, cơ cấu, trình độ đào
tạo, chất lượng của đội ngũ GVMN thành phố Uông Bí. 40
2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên MN đánh giá theo các yêu
cầu của CNN 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ GVMN 47
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường MN thành phố
Uông Bí theo chuẩn nghề nghiệp 49
2.3.1. Đánh giá nhận thức của CBQL và GV về tính cần thiết của hoạt động bồi
dưỡng GV theo CNN
49
2.3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng
GVMN theo CNN 51
2.3.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tình cần thiết của các
nội dung BDGV theo chuẩn 52
2.3.4. Thực trạng về phương pháp và hình thức BDGV theo CNN 54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động BDGV trường MN thành phố Uông Bí
- tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 57

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ QL và GV về sự cần thiết của
Quản lý hoạt động BDGV theo CNN 57
2.4.2. Thực trạng nội dung quản lý BDGV theo CNN 58
2.4.3. Thực trạng về phương pháp QL hoạt động BDGV theo chuẩn
nghề nghiệp 59
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả BDGV theo CNN 60
2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng 64
2.5.1. Mặt mạnh 64
2.5.2. Hạn chế 65
2.6. Kết luận chương 2 67
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TRƢỜNG MN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - TỈNH
QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỂ NGHIỆP 68
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68
3.1.2. Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn 68
31.3. Đảm bảo tính kế hoạch 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện 69
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ 69
3.2. Đề suất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường
MN Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh theo CNN 69
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQLGD và GVMN về việc
bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp 69
3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nội dung trọng tâm bồi dưỡng cho giáo viên
theo nội dung của chuẩn nghề nghiệp GVMN 74
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ GV cốt cán cho hoạt động BDGV

theo CNN trong nhà trường 78
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả các phương pháp quản lý để quản
lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo CNN 81
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động bồi
dưỡng GV theo CNN 84
3.2.6. Biện pháp 6: Tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng giáo
viên theo CNN đạt kết quả 88
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 89
3.3. Khảo nghiệm sư phạm 90
3.4. Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nghĩa từ viết tắt
CBQL
Cán bộ quản lí


Cao đẳng
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CT
Cần thiết
ĐH
Đại học
GV
Giáo viên
KCT
Không cần thiết
KHT
Không thường xuyên
KTH
Không thực hiện
MN
Mầm non
RCT
Rất cần thiết
SL
Số lượng
TC
Trung cấp
TX
Thường xuyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc học mầm non 37
Bảng 2.2: Sự phát triển số lượng GVMN thành phố Uông Bí 40
Bảng 2.3: Cơ cấu giáo viên MN theo lớp 40
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi
41
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ GVMN thành phố Uông Bí 41
Bảng 2.6: Trình độ chính trị đội ngũ GVMN thành phố Uông Bí 42
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá GVMN - TP Uông Bí theo các yêu cầu CNN 42
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá GV MN các trường MN theo các lĩnh vực CNN 43
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá phân loại GV MN thành phố Uông Bí theo CNN 44
Bảng 2.10: Giáo viên dạy giỏi GVMN thành phố Uông Bí 46
Bảng 2.11: Nhận thức về tính cần thiết của hoạt động bồi dưỡng GV

theo CNN
49
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQL và GV về các mục tiêu của hoạt động
bồi dưỡng GVMN theo CNN 51
Bảng 2.13: Thực trạng nhận thức về nội dung cần bồi BDGV theo CNN 52
Bảng 2.14: Thực trạng hình thức tổ chức BDGV theo CNN 55
Bảng 2.15: Thực trạng việc sử dụng các phương pháp bồi dưỡng 56
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả điều tra mức độ nhận thức về sư cần thiết
của Quản lý hoạt động BDGV theo CNN 57
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng nội dung quản lý hoạt
động BDGV theo CNN 59
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp kết quả việc sử dụng các phương pháp quản lý

HĐ BDGV theo CNN 60
Bảng 2.19: Yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVMN theo CNN 61
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp
quản lý HĐ BDGV theo CNN 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá GV MN các trường MN theo các lĩnh
vực CNN 44
Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá phân loại GV MN thành phố Uông Bí
theo CNN 44
Biểu đồ 2.3:
Nhận thức về tính cần thiết của hoạt động bồi dưỡng
GV

theo CNN
50




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi những cơ sở
đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của giáo
dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp
một. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết
định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ.
Đội ngũ GV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Điều đó đã được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
trong quan điểm và định hướng chỉ đạo của Đảng và nhà nước
về GD.

Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế", trong đó có vấn đề đổi mới trong giáo dục mầm
non. Nghị quyết có đưa ra nhiệm vụ và giải pháp "Phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT", "
, trách nhiệm,
đạo đức và năng lực nghề nghiệp", nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Nghị
quyết đã khẳng định vai trò "quyết định chất lượng giáo dục" của đội ngũ nhà
giáo. Ðiều này vừa thể hiện niềm tin vừa thể hiện sự mong đợi từ Ðảng và Nhà
nước đối với đội ngũ nhà giáo các cấp trong công cuộc đổi mới giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

Trong sự nghiệp phát triển GD, GD Mầm non có vai trò rất quan
trọng. Để nâng cao chất lượng GD Mầm non qua việc nâng cao chất lượng đội
ngũ GV, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2008 qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Mầm non. Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non vừa là căn cứ để các cấp quản lí
xây dựng đội ngũ GV mầm non trong giai đoạn mới, vừa giúp GV MN tự đánh
giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ của bản thân.
Đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay, mặc dù số lượng nhà giáo đạt
chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo cao nhưng năng lực và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của nhiều nhà giáo còn hạn chế, vẫn còn những giáo viên chưa
đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm nên gặp nhiều khó
khăn trong tiếp cận với những yêu cầu đổi mới giáo dục, chưa đáp ứng được yêu
cầu của phát triển. Trong những năm qua các cấp QLGD thành phố U
.
Trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non, nhằm đạt được
mục tiêu của giáo dục Mầm non nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung,
nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Mầm non đang
được nhìn nhận như một yêu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV nâng cao
năng lực và khắc phục những điểm yếu của mình. Vì vậy, tôi chọn đề tài
"Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường mầm non Thành phố Uông
Bí - Tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, góp phần nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục mầm non ở thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý khoa học, khả thi để áp dụng
trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo CNN sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GD mầm non ở Thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng QL hoạt động BD GV các trường MN TP Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường
MN TP Uông Bí theo CNN.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường
MN thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
- Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2013 - 1014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống
hoá để nghiên cứu các vấn đề lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập các thông tin cần
thiết về đối tượng khảo sát (giáo viên, cán bộ quản lý).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập kinh nghiệm của
các trường MN trên địa bàn thành phố Uông Bí về việc quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các
vấn đề đánh giá thực trạng, tính hợp lý, khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp kiểm định giả thuyết.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận kiến nghị và phần phụ lục, luận văn bao
gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
mầm non thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
MN thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghể nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để
mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời
bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc
bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả
rất thiết thực.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm
cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những
nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý giáo viên; Phương
pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS…đối với đội ngũ giáo viên mới vào
nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong
thời gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc
dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kỹ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy
theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các
phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần
theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng
nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học
tập đầy đủ các nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao
đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: M.I.Kônđacốp,
P.V. Khuđominxki… đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông
qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có
đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Ở Singapore việc đánh giá giáo viên được đặp biệt coi trọng. Hệ thống
đánh giá giáo viên được sử dụng để giúp giáo viên nâng cao kĩ năng của mình.
Bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo vừa học vừa làm được thiết kế cho phù hợp
với nhu cầu phát triển năng lực của đội ngũ. Mọi người đều có cơ hội được học
tập và làm việc để giúp họ phát triển hơn nữa.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy
giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và toàn diện đến
giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là đội ngũ giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo,
công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10
năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách
mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền
địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường
về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới” [2], “Cán
bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự
mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [2].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ
GV như:
- Công trình nghiên cứu của tác giả Đinh Quang Báo “Giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên" ( 2005);
- Luận văn của tác giả Bùi Đình Phúc với đề tài “Một số biện pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010” (2003).
- Luận văn của tác tác giả Trần Viết Thạch với đề tài " Một số biện pháp
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở Thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay" (2003)
- Luận văn của tác giả Trần Quốc Bình với đề tài "Một số giải pháp quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015" (2006)
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Quế với đề tài "Các biện

pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng trường trung học
cơ sở thành phố Hạ Long - Quảng Ninh" (2010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Luận văn của tác giả Ngô Thượng Chính với đề tài "Xây dựng qui
hoạch phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Thái Nguyên đến năm
2010" (2004).
- Luận văn của tác giả Vũ Thị Minh Hà với đề tài "Biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội" ( 2004).
- Luận văn của tác giả Trần Thị Kim Thoa với đề tài "Các biện pháp
tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường Mầm non Quận
Tân Bình -Thành phố Hồ Chí Minh" (2006).
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Lý với đề tài “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Bắc Giang đến 2010”( 2006)
Các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển đội ngũ theo
dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; bồi dưỡng thường xuyên; Nâng cao
năng lưc; bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN; Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Nghiên cứu đề xuất hệ thống các
giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học ở các địa phương
khác nhau.
Ở địa bàn thành phố Uông Bí, tuy chất lượng đội ngũ được quan tâm đầu
tư, tất cả đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ đội
ngũ giáo viên còn có những hạn chế chưa đáp ứng với yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp, đòi hỏi phải có giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ. Tuy nhiên cho
đến nay còn ít những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên dựa
trên chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt là những nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên mầm non. Do vậy, kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường MN thành phố Uông Bí, đáp ứng được

yêu cầu phát triển giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa hiện nay.
1.2. Khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Giáo viên mầm non
Theo điều 34 Điều lệ trường MN, giáo viên trong các cơ sở giáo dục
mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Nhiệm vụ của giáo viên mầm non được quy định tại điều 35 trong Điều
lệ trường mầm non gồm:
(1). Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
(2). Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng
môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
(3). Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
(4). Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
(5). Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
(6). Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.

Quyền của giáo viên MN được quy định trong điều 37 Điều lệ Trường
mầm non như sau:
(1). Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
(2). Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi
được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
(3). Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
(4). Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
(5). Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
a. Chuẩn
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để
đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng", hay "là cái được chọn làm mẫu
để thể hiện một đơn vị đo lường"
b. Chuẩn nghề nghiệp GVMN
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Kiến thức; Kỹ năng sư phạm mà giáo viên
mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non [Điều 2 –
Quy định chuẩn nghề nghiệp GVMN]
1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo CNN
1.2.3.1 “Hoạt động” Dựa vào Sơ đồ “cấu trúc vĩ mô của hoạt động” của A.N.
Leonchiev, tác giả Nguyễn Hữu Long vận dụng logic hình thức và bổ sung
“quy trình hoạt động” vào định nghĩa sau: “Hoạt động (HĐ)- phạm trù tâm lý
học, là quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể HĐ)với thế giới tự

nhiên, xã hội và bản thân (khách thể HĐ) với động cơ “chiếm lĩnh” (lĩnh hội/
tạo ra) đối tượng. HĐ gồm các hành động thực hiện các mục đích tương ứng
với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm có các thao tác sử dụng phương tiện,
điều kiện. Các thành phần trong cấu trúc vĩ mô của hoạt động có các quan hệ
qua lại và diễn ra theo quy trình hoạt động nhất định, tạo ra sản phẩm cả về
phía chủ thể lẫn về phía khách thể HĐ
1.2.3.2. Bồi dưỡng
- Theo Từ điển tiếng Việt: "Bồi duỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất". BD là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn
của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. BD có thể coi là quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu
hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội, thường được xác định bằng
chứng chỉ. Do đó BD có những yếu tố cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ
trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập ĐT nào đó.
- BD có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương thức
thực hiện, cụ thể là:
+ Đối tượng được BD phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần
được BD thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ… để
đáp ứng sự nghiệp GD phục vụ CNH - HĐH đất nước.
+ Mục đích BD nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao
động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên
môn đã có sẵn, giúp cho công việc đang làm đạt hiệu quả tốt hơn.
Tóm lại, khái niệm "BD" thường chỉ cho hoạt động DH nhằm bổ sung,
bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt

thời gian thì ĐT thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp
chứng nhận về mặt trình độ, còn BD có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng
nhận đã học xong khoá BD. Tuy nhiên khái niệm ĐT và BD chỉ là tương đối.
Xét một cách khác, BD được xác định như một quá trình làm biến đổi
hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc
học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, GD và quá trình lĩnh hội
kinh nghiệm từ sách vở.
1.2.3.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Bồi dưỡng giáo viên theo CNN là một hoạt động sư phạm có chủ đích,
là quá trình bổ sung những những tri thức nhằm nâng cao chất lương đội ngũ
về về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Kiến thức; Kỹ năng sư phạm theo
các tiêu chí của CNN, nhằm vun đắp, bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng và
phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở những kiến thức, tri

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
thức, kỹ năng, họ đã có. Từ đó đáp ứng được yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của
GVMN và nâng cao chất lượng GD.
1.2.4. Khái niệm quản lý
Trong từ điển Tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của
một số đơn vị, một cơ quan [36].
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3 yếu tố cơ
bản là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự kết hợp
giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng
hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Theo Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, ông là người đặt nền móng
cho lý luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

huy, phối hợp và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng
quản lý.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác giả Hrold
Kontz viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [30].
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Đặng
Quốc Bảo: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [16, 4].
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận
dưới các góc độ khác nhau như: góc độ tổ chức, quản lý, hành động…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
Từ những quan niệm về quản lý đã nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống

đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với
đối tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác
động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích
của con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích của
con người.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế-xã hội, quản lý được xem là một trong năm
nhân tố phát triển kinh tế-xã hội (vốn-nguồn lực lao động-khoa học kỹ thuật-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
tài nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò cho sự thành công hay
thất bại của công việc.
1.2.5. Biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.5.1. Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể. Theo đó, biện pháp QL là cách thức chủ thể QL tiến hành sử dụng các
công cụ QL tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng QL trong
mỗi quá trình QL nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu

QL. Nói cách khác, biện pháp QL hay Phương pháp QL là tổng thể các cách
thức tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể QL, để đạt được
các mục tiêu đặt ra.
Biện pháp QL có vai trò quan trọng trong hệ thống QL. Quá trình QL là
quá trình thực hiện các chức năng QL theo đúng những nguyên tắc đã định.
Nhưng các nguyên tắc đó chỉ được vận dụng và được thể hiện thông qua các
biện pháp QL nhất định. Vì vậy, vận dụng các biện pháp QL là nội dung cơ bản
của hoạt động QL. Mục tiêu, nhiệm vụ của QL chỉ được thực hiện thông qua
tác động của các biện pháp QL. Trong những hoàn cảnh cụ thể, biện pháp QL
có tác dụng quan trọng đến sự thành công hay thất bại các mục tiêu và nhiệm
vụ QL. Biện pháp QL nhằm khơi gợi những động lực, kích thích tính năng
động sáng tạo của người lao động và tiềm năng của hệ thống cũng như cơ hội
có lợi bên ngoài.
Biện pháp QL là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa chủ thể với
đối tượng và khách thể QL. Các biện pháp QL mang tính chất đa dạng và phong
phú, nó là bộ phận năng động nhất của hệ thống QL. Biện pháp QL thường
xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối
tượng, cũng như năng lực và kinh nghiệm của người QL.
Tác động của biện pháp QL luôn là tác động có mục đích. Vì vậy, mục
tiêu QL quyết định việc lựa chọn biện pháp QL. Trong quá trình QL phải luôn

×