Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát trong giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam trường THPT nguyễn văn huyên tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.56 KB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

PHAN THỊ THỊNH SINH

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH BỘT PHÁT TRONG GIẬM
NHẢY NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY XA
KIỂU NGỒI CHO HỌC SINH NAM KHỐI 11
TRƢỜNG THPT NGUYỄN VĂN HUYÊN
TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Giáo dục thể chất
Hƣớng dẫn khoa học

Ths. VŨ TUẤN ANH
HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Phan Thị Thịnh Sinh
Sinh viên lớp: K38A - GDTC trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề tài
không trùng với bất cứ đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này trƣớc đây. Toàn
bộ những vấn đề đƣợc đƣa ra bàn luận, nghiên cứu là những vấn đề mang tính
thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên Tuyên Quang.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Sinh viên

Phan Thị Thinh Sinh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDTC

Giáo dục thể chất

NXB

Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục thể thao

PGS

Phó giáo sƣ

THPT

Trung học phổ thông

VĐV


Vận động viên

TS

Tiến sĩ


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC, thể thao trƣờng học ...... 5
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ...................................... 7
1.3. Sức mạnh trong nhảy xa và đặc điểm phát triển tố chất sức mạnh của
học sinh THPT .................................................................................... 11
1.4 . Khái niệm, vai trò, tác dụng của bài tập bổ trợ thể lực ...................... 13
1.5. Đặc điểm kỹ thuật giai đoạn chạy đà ,giậm nhảy trong nhảy xa và các
yếu tố chi phối hiệu quả nắm bắt kỹ thuật giai đoạn giậm nhảy trong
nhảy xa ................................................................................................ 15
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................... 18
2.1.Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 23
3.1. Thực trạng về công tác GDTC và việc sử dụng bài tập phát triển sức
mạnh bột phát trong giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên Tuyên Quang ....................................................................................... 23
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh
bột phát trong giận nhảy nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho

học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên - Tuyên
Quang .................................................................................................. 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 39
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 39
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 41


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trƣờng THPT Nguyễn
Văn Huyên - Tuyên Quang ................................................................. 24
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập
môn GDTC .......................................................................................... 25
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá về trình độ kỹ thuật và thành tích nhảy xa
kiểu ngồi cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn
Huyên - Tuyên Quang năm học 2015 - 2016 (n = 50) ....................... 26
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn đội ngũ giáo viên TDTT và các yêu cầu
liên quan đến việc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho
giai đoạn giậm nhảy trong Nhảy xa (n = 10) ...................................... 28
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn đội ngũ giáo viên TDTT về việc lựa chọn
bài tập sức mạnh bột phát nâng cao thành tích giậm nhảy trong
nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn
Văn Huyên - Tuyên Quang (n=15) ..................................................... 29
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn đội ngũ giáo viên TDTT về việc lựa chọn
các test đánh giá bài tập phát triển sức mạnh bột phát nâng cao
thành tích giậm nhảy cho đối tƣợng nghiên cứu (n = 10) .................. 32
Bảng 3.7. Tiến trình giảng dạy, tập luyện phát triển sức mạnh bột phát
cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên-Tuyên
Quang .................................................................................................. 34
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của hai nhóm đối chứng

và thực nghiệm (nA = nB = 32) .......................................................... 36
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và
thực nghiệm (nA = nB = 32) ............................................................... 37
Biểu đồ 1: Thành tích Bật xa tại chỗ (m) của hai nhóm trƣớc và sau thực
nghiệm................................................................................................. 38
Biểu đồ 2: Thành tích Nhảy xa có đà (m) của hai nhóm trƣớc và sau thực
nghiệm................................................................................................. 38


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nƣớc ta hiện nay đang trên đà phát triển về tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội, (TDTT) cũng không nằm ngoài sự phát triển đó,
nó không chỉ đem lại sức khỏe cho con ngƣời mà còn là một trong những
phƣơng tiện giao tiếp giữa các nƣớc, các tổ chức và nhân dân trên thế giới,
tăng cƣờng tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần vào sự nghiệp củng cố
hòa bình. Chính sự xác định đúng đắn vài trò và tầm quan trọng của TDTT
mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến lĩnh vực này. Tại chỉ thị 36CT/TW (24 - 3 - 1994) của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã khẳng định: “Mục
tiêu cơ bản và lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển
và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa,
tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt
động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á. Trước mắt, hình
thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, đào tạo được một lực
lượng vận động viên (VĐV) trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành
tựu thể thao tiên tiến của thế giới,… đầu tiên là ở môn thể thao mà ta có
nhiều khả năng…”[1].
TDTT trƣờng học là bộ phận cơ hữu của mục tiêu giáo dục và đào tạo,
góp phần tạo ra thế hệ trẻ phát triển toàn diện: “Phát triển cao về trí tuệ,
cƣờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đáp
ứng yêu cầu xã hội, phục sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Bên

cạnh đó, “TDTT trƣờng học có ý n ghĩa quan trọng đối với việc phát hiện , bồi
dƣỡng nhân tài và nâng cao thành tí ch thể thao” . Sẽ không có thể thao thành
tích cao nếu nhƣ thể thao trƣờng học không phát triển.
Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã không ngừng cải
tiến nội dung, đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy TDTT trong các


2
cấp học, trong đó Điền kinh là một trong những nội dung cơ bản không thể
thiếu của hầu hết các chƣơng trình giảng dạy của các trƣờng phổ thông cũng
nhƣ bậc Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Điền kinh là môn học cơ bản và chiếm thời lƣợng cao nhất trong
chƣơng trình học chính khoá của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, trong các
Phân môn của Điền kinh, nội dung nhảy xa chiếm vị trí quan trọng trong nội
dung và chƣơng trình môn học.
Nhảy xa kiểu ngồi là hoạt động phức tạp thể hiện qua các giai đoạn nếu
không có sự phối hợp nhịp nhàng thì rất khó cho việc hình thành kỹ thuật. Vì
vậy trong khi học môn Nhảy xa kiểu ngồi ngƣời học phải tuân thủ nghiêm
ngặt các nguyên tắc: phƣơng hƣớng, biên độ, nhịp điệu, tốc độ động tác và sự
nỗ lực huy động các tố chất thể lực tham gia thực hiện động tác trong điều
kiện tâm lý ổn định vững chắc.
Trong các môn học Điền kinh nói chung và môn Nhảy xa nói riêng,
ngoài yếu tố thể lực ra thì vấn đề kỹ thuật là vô cùng quan trọng nó quyết định
đến thành tích thi đấu. Qua kinh nghiệm thực tế và các công trình nghiên cứu
khoa học TDTT đã chứng minh rằng “Động tác kỹ thuật càng thuần thục
chính xác thì càng tiết kiệm sức, vận dụng và phát huy khả năng dùng sức
phối hợp, cảm giác không gian, thời gian là vấn đề quan trọng đòi hỏi ngƣời
tập không những nắm đƣợc kỹ thuật cơ bản mà còn nắm vững yếu linh động
tác”. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng quá trình tạo cho con ngƣời
học những hình ảnh chính xác về kỹ thuật động tác ban đầu, là một trong

những biện pháp rút ngắn thời gian hoàn thiện động tác, ngăn chặn những sai
lầm kỹ thuật.
Thành tích nhảy xa là sự tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: trạng thái chức
năng, mức độ phát triển các tố chất thể lực, kỹ thuật, đặc điểm hình thái cơ
thể… Trong đó nhảy xa là nội dung nằm trong hệ thống các môn không chu


3
k, cú k thut ng tỏc phc tp bao gm chy , gim nhy, bay trờn
khụng v tip t. Trong bn yu t ú, yu t gim nhy cú nh hng nht
ti vic hỡnh thnh k thut ng tỏc v quyt nh thnh tớch mụn ny.
Nhng khõu gim nhy cú quan h rt ln vi tc gim nhy Nh vy,
trong nhy xa t cht th lc cú th phõn ra mt cỏch tng i, gn lin vi
quỏ trỡnh thc hin k thut, bao gm:
- Sc mnh tc : Loi sc mnh ny th hin khỏ rừ trong ng tỏc
chy .
- Sc mnh bt phỏt: Loi sc mnh th hin khỏ rừ trong ng tỏc
gim nhy (sc bt).
Sau mt thi gian quan sỏt trc tip ging dy mụn Nhy xa kiu ngi,
hc sinh trng cú nhiu em mc phi sai lm, c bit l trong giai on
gim nhy, õy cng chớnh l vn tn ti m dn n hc sinh hc tp cũn
hn ch nhiu v thnh tớch, thnh tớch cha cao. phự hp vi nhng
chng trỡnh ging dy ỏp ng mc tiờu ca nh trng v giỏo dc cho cỏc
em hc sinh cú sc kho tt, ỏp ng c mc tiờu hc tp v hng nghip.
Vỡ vy trong nh trng phi cú i ng giỏo viờn lm cụng tỏc GDTC phi
nm vng c k thut cỏc mụn hc in kinh núi chung v mụn Nhy xa
núi riờng li cng cú ý ngha quan trng.
Do ú, vic ng dng mt s bi tp phỏt trin sc mnh bt phỏt nhm
nõng cao cht lng ging dy ca mụn in kinh núi chung cng nh trong
ging dy k thut nhy xa núi riờng l vic lm cn thit v cú ý ngha thc

tin trong quỏ trỡnh ging dy mụn in kinh trong cỏc nh trng THPT
hin nay.
Trong quỏ trỡnh nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy có một số đề tài cũng
nghiên cứu về Nhảy xa nh-: Nguyn Thị Hoa (K32 - Khoa GDTC -Tr-ờng
HSP Hà Nội 2) với đề tài Lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng


4
cao hiệu quả gim nhảy trong Nhảy xa..., Nguyễn Thị Hải (K33 -Khoa
GDTC - Trường ĐHSP Hà Nội 2) với đề tài Lựa chọn bài tập phỏt triển sức
mạnh nâng cao hiệu quả gim nhảy..., Đỗ Thị Liên (K33 - Khoa GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2) với đề tài Lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn nâng
cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy ... Nguyn Th Tõm (K34 khoa GDTC Trng HSP H Ni 2 vi ti La chn bi tp phỏt trin sc mnh bt
phỏt nõng cao hiu qu gim nhy cho nam hc sinh khi 11 trng THPT
Nguyn Vit Xuõn - Vnh Tng - Vnh Phỳc Tuy nhiên ch-a cú tỏc gi
nào nghiờn cu v phỏt trin sc mnh bt phỏt trong gim nhy cho hc sinh
nam khi 11 trng THPT Nguyn Vn Huyờn - Tuyờn Quang.
Xut phỏt t lý do trờn, chỳng tụi tin hnh nghiờn cu ti:
La chn bi tp phỏt trin sc mnh bt phỏt trong gim nhy
nõng cao thnh tớch nhy xa kiu ngi cho hc sinh nam khi 11 trng
THPT Nguyn Vn Huyờn - Tuyờn Quang
* Mc ớch nghiờn cu:
Mc ớch nghiờn cu ca ti l la chn mt s bi tp phỏt trin
sc mnh bt phỏt phự phự hp vi iu kin, i tng, la tui vi mc
ớch l nhm nõng cao thnh tớch gim nhy trong nhy xa kiu ngi phỏt
trin thnh tớch nhy xa cho hc sinh nam khi 11 trng THPT Nguyn Vn
Huyờn - Tuyờn Quang.
* Gi thit khoa hc:
Nờu la chn ng dng thnh cụng cỏc bi tp c ti la chn v
nõng cao thnh tớch nhy xa kiu ngi cho hc sinh nam khi 11 trng
THPT Nguyn Vn Huyờn - Tuyờn Quang.



5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC, thể thao trƣờng học
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thƣờng xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm
sóc đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trƣờng Trung cấp
TDTT Trung ƣơng (nay là Trƣờng Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn:
“... Các cháu học TD TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng
nọ. Cái chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết
của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe đẩy
lùi bệnh tật...” [8].
Định hƣớng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ƣơng II khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách
hàng đầu...” Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn
xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, văn minh phải có con ngƣời phát triển toàn diện,
không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con
ngƣời cƣờng tráng về thể chất. Chăm lo cho con ngƣời về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong đó có giáo dục đào tạo, y tế TDTT.
Trƣớc tình hình mới, định hƣớng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh



6
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang” [1].
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cƣờng công tác GDTC
trong nhà trƣờng các cấp với khẩu hiệu:“Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Cũng nhƣ khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nêu: “Mục tiêu
cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần
của nhân dân... thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học
sinh - sinh viên” [1].
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: “Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã khẳng
định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với TDTT và GDTC
trong nhà trƣờng, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nƣớc nhà [7].
Chỉ thị 133 của Thủ tƣớng chính phủ đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào
tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến
nội dung giảng dạy TD, TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường,
nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên
hợp lý và có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất
cả cấp học” [2].



7
Luật giáo dục đã khẳng định: “Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [9].
Để đƣa công tác GDTC trong nhà trƣờng trở thành một khâu quan
trọng mà sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, cũng nhƣ xác định đúng về vị trí
GDTC trong nhà trƣờng các cấp phải đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ với
các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công
tác GDTC trong nhà trƣờng các cấp. Trong đó đã khẳng định: “Giáo dục thể
chất đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng từ mầm non đến đại học, góp phần đào
tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con ngƣời phát triển cao về trí tuệ,
cƣờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý
Ở lứa tuổi này, trí tuệ các em mang tính nhạy bén và phát triển đến
trình độ tƣơng đối. Tƣ duy của các em chặt chẽ và nhất quán. Các em đã có
thái độ tự giác tích cực trong tập luyện xuất phát từ những động cơ đúng đắn.
Các em rất nhạy bén với những cái mới. Tuy nhiên tâm lý và suy luận thích
triết lý lại đƣa các em đến chỗ vội vàng thiếu khái quát, thiếu cơ sở thực tế,
nên dẫn đến tình trạng xa vời giữa lý thuyết với thực hành.
Tuổi này, chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hƣớng về tƣơng lai. Thế giới quan không phải là một niềm
tin lạnh nhạt, khô khan mà nó là sự say mê, ƣớc vọng nhiệt tình.



8
- Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học tập đúng đắn và hƣớng tới việc lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với mình sau khi đã học xong THPT. Song, hứng thú học tập cũng còn do
nhiều động cơ khác nhau: giữ lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Vì
vậy, giáo viên cần định hƣớng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để các
em có đƣợc hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói
riêng.
- Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và THCS, học sinh THPT
biểu lộ rõ rệt tình cảm gắn bó và yêu quý mái trƣờng mà các em sắp chia tay,
yêu quý các thầy (cô) giáo đã giảng dạy mình. Việc giáo viên gây đƣợc thiện
cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công trong sự nghiệp trồng
ngƣời. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong việc giảng dạy, nó còn thúc đẩy
các em tự giác tích cực trong tập luyện và ham thích môn TDTT. Nên giáo
viên phải là ngƣời mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm
đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng nhƣ tình cảm của học
sinh.
- Trí nhớ: Lứa tuổi này hầu nhƣ không còn tồn tại việc ghi nhớ máy
móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tƣ duy
chặt chẽ hơn và lĩnh hội đƣợc bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm
trí nhớ của các em học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng
phƣơng pháp trực quan kết hợp với phƣơng pháp giảng giải, phân tích sâu sắc
các chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng nhƣ cách sử dụng các
phƣơng tiện, phƣơng pháp trong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc
lập trong thời gian rảnh rỗi.
- Tưởng tượng: Các em phát triển biểu tƣợng mang tính sáng tạo cao.
Các em có những ƣớc mơ táo bạo và muốn làm những việc có ý nghĩa xã hội


9

lớn lao. Các em đã có tính độc lập trong suy nghĩ và hành động mọi việc
thƣờng tỏ ra chủ động sáng tạo.
Mặc dù vậy ở lứa tuổi này, các em tỏ ra mình là ngƣời lớn đòi hỏi mọi
ngƣời xung quanh tôn trọng mình, tỏ ra mình là ngƣời hiểu biết không phải là
trẻ con nhƣ lứa tuổi mà các em đã tìm hiểu nhiều và biết rộng hơn, ƣa hoạt
động hơn với quá trình ức chế, nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhƣng lại
chóng chán, chóng quên và các em dễ bị môi trƣờng bên ngoài tác động vào,
tạo nên sự đánh giá cao về mình, sự đánh giá cao đó sẽ gây tác động không tốt
trong học tập và tập luyện TDTT. Vì vậy khi tiến hành công tác giáo dục
TDTT cho lứa tuổi này cần phải uốn nắn nhắc nhở, từ đó các em tỏ ra không
chán nản, có định hƣớng đúng và hiệu quả bài tập đƣợc nâng cao lên. Trong
điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện tập luyện không đảm bảo, đặc biệt quá
trình giảng dạy các trƣờng chú trọng về sự phát triển cân đối đối với các em.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
Đặc điểm nổi bật về cơ sở sinh lý giải phẫu là sự hình thành giới tính.
Ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển tƣơng đối hoàn thiện nhƣng chậm dần.
Chức năng sinh lý tƣơng đối ổn định, khả năng hoạt động của các bộ phận
trong cơ thể đƣợc nâng cao. Nhƣng do sự thay đổi phức tạp của sự phát triển
cơ thể nên việc vận dụng các bài tập phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi.
1.2.2.1. Hệ thần kinh
Ở lứa tuổi học sinh THPT, hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển và đi
đến hoàn thiện, kích thích não và hành tủy đạt đến mức của ngƣời trƣởng
thành. Các em đã có khả năng nhận định, phân tích và tổng hợp vấn đề một
cách logic, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng tiếp
thu và hoàn thiện động tác. Lứa tuổi này học sinh có thể tiếp thu đƣợc kỹ
thuật động tác một cách rất nhanh, tuy nhiên nếu bài tập đƣa ra không gây
hứng thú hoặc đơn điệu quá thì các em dễ chán và gây cảm giác mệt mỏi. Do


10

đó, cần đƣa ra những hình thức tập luyện đa dạng, phong phú, phù hợp, gây
hứng thú cho học sinh.
Ngoài ra, sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên
làm cho tính hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và ức
chế không cân bằng đã ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực. Vì vậy, giáo viên và
huấn luyện viên cần chú ý tới đặc điểm cơ thể của từng cá nhân, từng học sinh
để có thể đƣa ra các bài tập, cách tập luyện phù hợp và đem lại hiệu quả cao
trong quá trình tập luyện.
1.2.2.2. Hệ vận động (hệ xương - hệ cơ)
- Hệ xương: Đối với học sinh THPT, đa số các em hệ xƣơng đã phát
triển tƣơng đối hoàn thiện và bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu
xƣơng còn dài nhƣng sụn chuyển thành xƣơng ít. Đối với các em nữ mỗi năm
cao thêm từ 0,5 - 1cm, nam cao thêm từ 1 - 3cm. Tập luyện TDTT một cách
thƣờng xuyên, liên tục làm cho bộ xƣơng khỏe mạnh hơn. Lứa tuổi học sinh
phổ thông, các xƣơng nhỏ nhƣ xƣơng cổ tay, bàn tay đã hoàn thiện nên các
em có thể tập luyện một số động tác treo, chống, mang vác nặng mà không
làm tổn hại hoặc không làm phát triển lệch lạc cấu trúc cơ thể. Cột sống đã ổn
định hình dáng nhƣng chƣa hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo nên việc bồi
dƣỡng tƣ thế chính xác thông qua hệ thống bài tập nhƣ đi, chạy, nhảy, thể dục
nhịp điệu…cho các em là rất cần thiết và không thể xem nhẹ.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi học sinh THPT, hệ cơ phát triển chậm hơn so với hệ
xƣơng và sự phát triển của cơ phụ thuộc rất nhiều mức độ phát triển của xƣơng.
1.2.2.3. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam 70 - 80
lần/phút. Khả năng hồi phục sau những hoạt động thể lực nặng nhanh hơn lứa
tuổi trƣớc đó. Sau vận động mạch đập và huyết áp phục hồi tƣơng đối nhanh.


11

Lứa tuổi này có thể áp dụng các bài tập đòi hỏi sự dẻo dai và những bài tập có
khối lƣợng và cƣờng độ vận động tƣơng đối lớn. Vì vậy, giáo viên cần đƣa ra
các bài tập phù hợp, cần có thời khóa biểu hợp lý để không gây ra sự nguy
hiểm vƣợt sức đối với học sinh, cần thƣờng xuyên kiểm tra, theo dõi sức khỏe
của học sinh định kỳ.
1.2.2.4. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển tƣơng đối hoàn thiện, tần số hô hấp giảm so với
tuổi trƣớc, khả năng hấp thụ oxi lớn, dung tích sống và thông khí phổi tăng
lên. Vòng ngực trung bình của nam từ 67 - 72cm, của nữ từ 69 - 75cm. Tuy
nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu, sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co
giãn cơ hoành. Trong tập luyện TDTT cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng
lồng ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã đã có tác dụng tốt
đến sự phát triển của hệ hô hấp.
1.2.2.5. Hệ bài tiết
Hoạt động hiệu quả đặc biệt là hệ bài tiết qua da. Do vậy phục hồi sau
vận động diễn ra nhanh, sự trao đổi chất và năng lƣợng tƣơng đối hoàn thiện.
1.2.2.6. Trao đổi chất và năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đồng hoá chiếm ƣu thế so với quá trình dị
hoá do nhu cầu phát triển và hình thành của cơ thể, một phần đáng kể năng
lƣợng ở lứa tuổi này đƣợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu đó.
1.3. Sức mạnh trong nhảy xa và đặc điểm phát triển tố chất sức mạnh
của học sinh THPT
1.3.1. Sức mạnh trong nhảy xa
1.3.1.1. Khái niệm Sức mạnh
Khái niệm: Sức mạnh là năng lực khắc phục đối kháng bên ngoài bằng
sự nỗ lực cơ bắp.
Sức mạnh gồm có:


12

- Sức mạnh đơn thuần: Đƣợc sinh ra trong các động tác tĩnh hoặc chậm.
- Sức mạnh tốc độ: Đƣợc sinh ra trong các động tác nhanh.
- Sức mạnh bột phát: Là khả năng phát huy lực lớn trong một khoảng
thời gian ngắn nhất.
- Sức mạnh tƣơng đối:

Sức mạnh tuyệt đối
Trọng lƣợng cơ thể

1.3.1.2. Sức mạnh trong nhảy xa
Có thể thấy tố chất thể lực gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật, bao
gồm:
- Sức mạnh tốc độ: Loại sức mạnh này thể hiện khá rõ trong động tác
chạy đà, và giậm nhảy.
- Sức mạnh bột phát: Loại sức mạnh này thể hiện khá rõ trong động
tác giậm nhảy (sức bật).
Để nâng cao hiệu quả giậm nhảy trong nhảy xa chúng ta cần quan tâm
đến sự phát triển sức mạnh bột phát cho ngƣời tập. Muốn phát triển sức mạnh
bột phát cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phƣơng pháp dùng sức lớn nhất.
Nhƣ vậy trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy xa chúng ta cần đƣa
vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dƣới, giúp cho
việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy xa thật nhanh mạnh, để đƣa cơ
thể bay lên cao và xa hơn.
1.3.2. Đặc điểm phát triển tố chất sức mạnh của học sinh THPT
Việc tập luyện sức mạnh có ý nghĩa rất lớn, tập luyện thƣờng xuyên thì
sự cung cấp máu cho cơ bắp sẽ đƣợc tăng cƣờng hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
và các men tham gia vào quá trình trao đổi chất trong vận động cao hơn ngƣời
bình thƣờng, nhờ đó mà cơ bắp nở nang xƣơng tăng độ dày và phát triển vững
chắc.



13
Tập luyện sức mạnh còn góp phần rèn luyện ý chí làm tiêu hao lƣợng mỡ
thừa tạo cho cơ thể có vóc dáng khoẻ mạnh, thoả mãn nhu cầu vƣơn tới cái đẹp
về hình thể của con ngƣời, nảy sinh những tình cảm tốt đẹp lành mạnh.
Sức mạnh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thiết diện sinh lý của cơ, cơ năng
chi phối của thần kinh. Ở lứa tuổi THPT cơ thể chủ yếu phát triển theo chiều
cao, cho nên các cơ dài bé, vỏ não chi phối sự hoạt động của cơ thƣờng bị lan
toả, không tập trung cho nên các cơ và cơ duỗi hoạt động không nhịp nhàng,
tốn sức, chóng mệt. Cùng với sự phát triển cơ thể, đến lứa tuổi THPT thiết
diện sinh lý của cơ cũng tăng lên nhanh chóng, thần kinh chi phối các cơ tập
trung hơn cho nên sức mạnh của các cơ ở lứa tuổi này tăng lên rõ rệt. Những
bài tập với dụng cụ có khối lƣợng trung bình có tác dụng thúc đẩy phát triển
sức mạnh nhanh chóng.
Các bài tập: Nhảy cao, Nhảy xa, Đẩy tạ, Chạy tốc độ…. cũng có tác
dụng lớn trong việc phát triển sức mạnh cơ thể.
Ở lứa tuổi THCS chú trọng phát triển sức nhanh thì ở lứa tuổi THPT
cần chú trọng phát triển sức nhanh lẫn sức mạnh.
1.4 . Khái niệm, vai trò, tác dụng của bài tập bổ trợ thể lực
1.4.1. Khái niệm
Theo lý luận và phƣơng pháp giáo dục TDTT của PGS Nguyễn Toán và
TS Phạm Danh Tốn thì cho rằng: “Bài tập bổ trợ chuyên môn là các bài tập
phức hợp các yếu tố của đối tượng thi đấu cùng các biến dạng của chúng, cũng
như các bài tập dẫn dắt tác động có chủ đích và có hiệu quả đến sự phát triển
các tố chất và các kỹ xảo của vận động ở chính ngay môn thể thao đó” [13].
Còn một số nhà khoa học nƣớc ngoài thì cho rằng: Bài tập bổ trợ còn là
một trong những biện pháp giảng dạy, bao gồm các bài tập mang tính chuẩn
bị cho vận động. Bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và
bài tập mang tính tăng cƣờng các tố chất thể lực.



14
Theo chúng tôi, tuy có khác nhau về cách trình bày nhƣng luôn có sự
thống nhất về ý nghĩa. Vậy ta có thể nói khái niệm bài tập bổ trợ là các bài tập
mang tính chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực mang tính
chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau.
1.4.2. Vai trò, tác dụng của bài tập bổ trợ thể lực
Theo các nhà khoa học và các chuyên gia thể thao thì các bài tập bổ trợ
thể lực là một biện pháp quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật.
Nhƣ chúng ta đã biết, một kỹ thuật thƣờng cấu trúc các chuỗi động tác
gắn kết có trình tự, có sự phối hợp, có sự liên quan, có tác động lẫn nhau.
Thúc đẩy hoặc hạn chế nhau để cùng thực hiện một yếu lĩnh kỹ thuật động tác
nào đó. Một kỹ thuật khó thƣờng gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn, nhiều cử
động nên cùng một lúc ngƣời học không thể hình thành ngay các kỹ năng
cũng nhƣ các đƣờng mòn liên hệ trên vỏ đại não các cử động đó. Do vậy, khi
học kỹ thuật khó ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng pháp phân chia để ngƣời học
dễ tiếp thu. Trong Nhảy xa ngƣời ta phân kỹ thuật ra làm 4 giai đoạn: chạy đà,
giậm nhảy, trên không, tiếp đất. Trên cơ sở đó ngƣời học nắm bắt từng phần
nhỏ sau đó liên kết lại thành một kỹ thuật hoàn chỉnh.
Muốn thực hiện đƣợc động tác giậm nhảy tốt ngƣời tập phải có cảm
giác chạy đà chính xác, điểm giậm nhảy và góc độ đặt chân hợp lý, đồng thời
phải có sức bật của hai chân thì động tác giậm nhảy mới có hiệu quả tốt đem
lại thành tích cao cho ngƣời tập. Thành tích Nhảy xa là tổng hoà của mối quan
hệ đa yếu tố, là chỉ số thể hiện tƣơng đối đầy đủ các năng lực phẩm chất của
VĐV: thể lực, tâm lý, kỹ thuật…
Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật để giúp ngƣời học hình thành kỹ thuật ngƣời
ta sử dụng các bài tập bổ trợ nói chung và bài tập bổ trợ thể lực nói riêng.
- Mang tính chuẩn bị nhằm đƣa ngƣời tập vào trạng thái tâm lý, sinh lý
thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật.



15
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho ngƣời tập nắm đƣợc yếu lĩnh từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến liên hoàn của một số kỹ
thuật cần học.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với không
gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các khả năng đã có, hình
thành ra các khả năng mới và có thể đáp ứng cho ngƣời học thực hiện thuận
lợi các kỹ năng đã học, ngƣời ta còn cần tập các bài tập bổ trợ thể lực cho
ngƣời học.
Đi đôi với bài tập bổ trợ thể lực, ngƣời ta cũng rất chú trọng đƣa vào
trong chƣơng trình giảng dạy các bài tập chuyên môn để giúp ngƣời học tiếp
thu kỹ thuật nhanh hơn.
Có thể nói bài tập bổ trợ thể lực nói chung và các bài tập phát triển sức
mạnh bột phát nói riêng là một khâu quan trọng để thúc đẩy nhanh quá trình
hình thành các khả năng vận động và thể lực của vận động viên. Giúp nâng
cao thành tích trong các môn thể thao đặc biệt là trong nhảy xa.
1.5. Đặc điểm kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy trong nhảy xa và
các yếu tố chi phối hiệu quả nắm bắt kỹ thuật giai đoạn giậm nhảy trong
nhảy xa
1.5.1. Đặc điểm kỹ thuật giai đoạn chạy đà và giậm nhảy
So với các môn nhảy xa khác trong Điền kinh, nhảy xa kiểu ngồi có
lịch sử trên 100 năm. Việc nghiên cứu về đặc thù môn nhảy xa trong việc
chinh phục khoảng không gian luôn là vấn đề cần thiết đối với nhà khoa học
và chuyên môn TDTT. Các kết quả nghiên cứu khoa học TDTT nói chung và
nhảy xa nói riêng có ý nghĩa và tác dụng to lớn, kỹ thuật chủ yếu khi thực
hiện nhảy xa là giai đoạn giậm nhảy quyết định chủ yếu đến hiệu quả của lần
nhảy và kỹ thuật giậm nhảy đạt hiệu quả dựa trên cơ sở giải quyết tốt giải
đoạn chạy đà và khả năng phối hợp trong giai đoạn giậm nhảy.



16
Nhảy xa là hoạt động không có chu kỳ và các động tác không nối tiếp
nhau bằng móc xích liên tục. Vậy muốn có thành tích cao, đòi hỏi ngƣời tập
phải có trình độ tập luyện cao về: thể lực, kỹ thuật, tốc độ nhanh, sức bật cao,
phối hợp năng lực vận động với kỹ thuật một cách thuần thục. Để tiện cho
việc học tập cũng nhƣ huấn luyện nhảy xa ngƣời ta chia thành 4 giai đoạn:
chạy đà, giậm nhảy, bay trên không, tiếp đất.
Giậm nhảy đƣợc thực hiện trong thời gian ngắn. Giai đoạn giậm nhảy
bắt đầu khi đặt chân giậm nhảy vào ván giậm nhảy. Lúc này chân giậm nhảy
hơi khuỵu gối, sau đó dùng sức mạnh của chân và thân đạp mạnh nhanh lên
ván giậm nhảy.
Khi giậm nhảy, phải chủ động đạp mạnh duỗi thẳng chân, phối hợp với
đánh tay, đƣa chân lăng ra trƣớc lên cao và giữ cơ thể đƣợc thăng bằng. Giậm
nhảy phải phối hợp nhịp nhàng với tốc độ nằm ngang của chạy đà tạo nên.
Nhƣ vậy nhảy xa là một liên kết kỹ thuật phức tạp, là sự kết hợp giữa các giai
đoạn. Vì vậy trong giảng dạy và huấn luyện nhảy xa, giai đoạn giậm nhảy là
giai đoạn quan trọng nhất.
1.5.2. Các yếu tố chi phối hiệu quả nắm bắt kỹ thuật giai đoạn giậm nhảy
của nhảy xa
Theo các nhà khoa học TDTT của Liên bang Xô Viết cũ nhƣ: Philin,
Zaxiors, Pôpôp và Điền Mai Cử (Trung Quốc), Niu men, Phors men
honbringgiơ của Mỹ…đã trình bày yếu tố chi phối việc nắm bắt kỹ thuật cũng
nhƣ nâng cao thành tích Nhảy xa là:
1.5.2.1. Khả năng phối hợp vận động trong thực hiện động tác
Khả năng này đƣợc thể hiện bƣớc đầu ở động tác bật xa tại chỗ. Học
sinh muốn bật xa tại chỗ, cần phối hợp nhịp nhàng giữa động tác tay, chân,
thân ngƣời.



17
1.5.2.2. Phương hướng và mức độ dùng sức
Thành tích nhảy xa về cơ bản phụ thuộc vào góc bay của tổng trọng
tâm cơ thể khi rơi xuống và tốc độ bay ban đầu. Mà tốc độ bay ban đầu phụ
thuộc vào tốc độ đà tối đa có đƣợc trong lúc giậm nhảy.
- Độ xa của lần nhảy đƣợc xác định bởi quỹ đạo trọng tâm cơ thể ở lúc
bay đƣợc tính bằng công thức:
Vo2 sin 2
S=
g

Trong đó: S: Độ xa của 1 lần nhảy
Vo : Tốc độ bay ban đầu

g: Gia tốc rơi tự do (g  9,8m / s2 )
 : Góc độ bay
Nhƣ vậy xét về mặt lý thuyết: Thành tích nhảy xa phụ thuộc vào tốc độ
bay ban đầu, góc bay và độ cao khi bay ra của trọng tâm cơ thể và trong lúc
bay vận động viên không thể tác động lên quỹ đạo bay do chạy đà và giậm
nhảy tạo nên. Vì vậy, ngƣời nhảy phải có tốc độ chạy đà thích hợp, tạo lực
giậm nhảy lớn, để giúp cho ngƣời nhảy có thời gian bay trên không dài thì cơ
thể ngƣời nhảy phải có tốc độ cao và độ xa khi bay trên không. Vậy phƣơng
hƣớng dùng sức giậm nhảy vô cùng quan trọng.


18
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, chúng tôi xác định giải quyết hai

nhiệm vụ nghiên cứu sau:
2.1.1. Nhiệm vụ 1:
Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng các bài tập phát
triển sức mạnh bột phát trong giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên - Tuyên
Quang.
2.1.2. Nhiệm vụ 2:
Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh
bột phát trong giậm nhảy nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh
nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên - Tuyên Quang.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến đề tài, từ đó rút ra cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đảm bảo tính
chính xác trong quá trình tiến hành giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phƣơng pháp này cho phép chúng tôi tổng hợp các test đánh giá các bài
tập phát triển sức mạnh trong giảng dạy kỹ thuật giậm nhảy của nhảy xa từ
các giáo viên thể dục trực tiếp giảng dạy môn Điền kinh và các em học sinh.
Hình thức chủ yếu là phỏng vấn gián tiếp thông qua các phiếu phỏng vấn.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm


19
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để quan sát việc giảng dạy và học
tập môn Nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Văn Huyên
- Tuyên Quang. Từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập
phát triển sức mạnh bột phát trong giảng dạy kỹ thuật giậm nhảy của nhảy xa.
Đồng thời sử dụng phƣơng pháp này để quan sát thu thập số liệu cần thiết
trong thực nghiệm để giúp cho việc rút ra kết luận chính xác.

2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc sử dụng nhằm xác định hiệu
quả của các bài tập ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy. Trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi tổ chức thực nghiệm trên 64 em học sinh nam trƣờng THPT
Nguyễn Văn Huyên - Tuyên Quang, chia làm 2 nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 32 em học sinh nam tập luyện theo các bài
tập mà chúng tôi đƣa ra.
- Nhóm đối chứng: Gồm 32 em học sinh nam tập luyện theo các bài tập
tập cũ mà giáo viên nhà trƣờng đang tiến hành.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tổ chức kiểm tra sƣ phạm.
Mục đích của quá trình này là nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn độ tin cậy, tính
thông báo của hệ thống các test đánh giá trình độ kỹ thuật nhảy xa cho đối tƣợng
nghiên cứu ở hai thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Số liệu nghiên cứu thu đƣợc thông qua việc sử dụng những công thức
toán học thống kê để xử lý, phân tích và đánh giá kết quả. Từ đó đối chiếu, so
sánh nhằm rút ra những kết luận có độ tin cậy và sức thuyết phục cao.
* Công thức tính giá trị trung bình:
n

x

x
i 1

n

i



20
Trong đó: x : Số trung bình

x i : Giá trị cá thể thứ i
n : Tập hợp các cá thể tham gia
i : Cá thể thứ i
: Dấu hiệu tổng
* Công thức tính phƣơng sai:
n

2 

 (x
i 1

i

 x) 2

n

với n>30

Trong đó:n : Tập hợp các cá thể
i : Cá thể thứ i

x i : Giá trị cá thể thứ i
* Công thức tính độ lệch chuẩn:
  2


* Công thức so sánh 2 trị số trung bình quan sát:
t

xA  xB
A 2 B2

nA nB

với n A ,n B  30

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
THỜI
GIAN

NỘI DUNG

Từ tháng

- Đọc và phân tích tài liệu.

10/2015

- Lựa chọn tên đề tài.

đến tháng
11/2015

- Xây dựng đề cƣơng khóa luận.


SẢN PHẨM THU ĐƢỢC
Đề cƣơng nghiên cứu


×