Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Lưậ chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường THPT quế võ số 2 bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ THÚY HƯỜNG

LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIỜ HỌC MÔN THỂ DỤC CHO
HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT
QUẾ VÕ SỐ 2 - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ THÚY HƯỜNG

LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIỜ HỌC MÔN THỂ DỤC CHO
HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT
QUẾ VÕ SỐ 2 - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm GDTC
Hướng dẫn khoa học

Th.S NGÔ THỊ NHÀN
HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thúy Hường
Sinh viên lớp K38B GDTC
Tôi xin cam đoan đề tài “Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả
giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc
Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong đề tài
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Toàn bộ những vấn đề được nghiên cứu đều mang tính khách quan đúng
với thực tế của trường THPT Quế Võ số 2 - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy Hường


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ĐC

: Đối chứng

GD - ĐT


: Giáo dục - đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

GV

: Giáo viên

RLTT

: Rèn luyện thân thể

SL

: Số lượng

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TDTT

: Thể dục thể thao


THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
cm

: Centimet

m

: Mét

s

: Giây


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 5

1.1. Vị trí vai trò của công tác GDTC trong việc giáo dục con người toàn
diện ...................................................................................................................... 5
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học ............ 6
1.3 Nội dung chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường THPT Quế
Võ số 2 - Bắc Ninh ............................................................................................. 7
1.4. Các khái niệm được sử dụng trong đề tài .................................................... 8
1.4.1. Giáo dục thể chất ....................................................................................... 9
1.4.2. Phát triển thể chất ...................................................................................... 9
1.4.3. Chất lượng giáo dục thể chất..................................................................... 9
1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi (từ 15 - 18 tuổi) ....................................... 10
1.5.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT ....................................................... 10
1.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông...................................... 11
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..................... 14
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14
2.2.1. Phương pháp đọc tổng hợp và phân tích tài liệu ..................................... 14
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 14
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................... 15
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................... 15
2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 17
2.2.6 Phương pháp toán thống kê ...................................................................... 17
2.3 Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 19
2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 19
2.3.2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
2.3.3 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 21
3.1 Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở trường THPT Quế Võ số 2 cho học
sinh khối 10 ........................................................................................................ 21



3.1.1. Thực trạng chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường THPT
Quế Võ số 2 - Bắc Ninh ................................................................................... 21
3.1.2. Yếu tố người học ..................................................................................... 22
3.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................. 24
3.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho công
tác giảng dạy và học tập môn thể dục tại trường THPT Quế Võ số 2 Bắc Ninh ........................................................................................................... 26
3.1.5. Yếu tố quản lý ......................................................................................... 27
3.2. Lựa chọn ứng dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể
dục cho học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh .................... 27
3.2.1. Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho
học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.................................. 27
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn
thể dục cho học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh ............. 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 42
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Biểu bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Nhu cầu ham thích môn thể dục của học sinh khối 10
trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.


23

Bảng 3.2

Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh khối
10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.

24

Bảng 3.3

Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Quế
Võ số 2 - Bắc Ninh.

25

Bảng 3.4

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy của
trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.

26

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu
Bảng 3.5 quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường
THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.

29


Kết quả kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn RLTT
của 2 lớp TN và ĐC trước TN.

34

Bảng 3.6

Bảng 3.7 Kết quả học tập của lớp TN và lớp ĐC trước TN.
Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn RLTT
của 2 lớp TN và ĐC sau TN.

Bảng 3.9 Kết quả học tập của lớp TN và lớp ĐC sau TN.

34
35
35

Bảng 3.10

So sánh kết quả học tập xếp loại tốt của 2 lớp TN và ĐC
trước và sau TN.

37

Bảng 3.11

So sánh kết quả học tập xếp loại đạt của 2 lớp TN và ĐC
trước và sau TN.


38

Bảng 3.12

So sánh kết quả học tập xếp loại yếu của 2 lớp TN và ĐC
trước và sau TN.

39

Biểu đồ 1

So sánh kết quả học tập xếp loại tốt của 2 lớp TN và ĐC
trước và sau TN.

37

Biểu đồ 2

So sánh kết quả học tập xếp loại đạt của 2 lớp TN và ĐC
trước và sau TN.

38

Biểu đồ 3

So sánh kết quả học tập xếp loại yếu của 2 lớp TN và ĐC
trước và sau TN.

39



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng, nền kinh tế nước
ta có sự phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Đời
sống văn hóa tinh thần được cải thiện đáng kể, trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành thể dục thể thao (TDTT). TDTT không chỉ là một bộ phận của
nền văn hóa xã hội mà còn là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống
xã hội. Ngoài ra TDTT còn có chức năng làm cầu nối đoàn kết giữa các dân
tộc các quốc gia trên thế giới. Đã từ lâu Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định
vị thế, vai trò, tầm quan trọng của TDTT trong việc thực hiện nhiệm vụ, bồi
dưỡng và phát huy nhân tố của con người nhằm tạo sức mạnh và động lực
phát triển Đất nước.
TDTT là phương tiện cùng xã hội xây dựng một cuộc sống lành mạnh
vui chơi giải trí có ích cho cá nhân, TDTT làm con người khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, linh hoạt hơn. Tập luyện TDTT còn đem lại cho con người vẻ đẹp hồn
nhiên, tinh thần sảng khoái, giúp con người phát triển các tố chất nhanh,
mạnh, bền, khéo léo.
Nhận thức được tác dụng tích cực, vai trò to lớn của hoạt động TDTT
Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với công tác TDTT
nói chung và với lĩnh vực GDTC trong nhà trường nói riêng trong nhiều năm,
thông qua hàng loạt những chỉ thị, nghị quyết, văn kiện về hoạt động TDTT
được ban hành như trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V về
xây dựng nền TDTT nhà nước, Đảng ta đã chủ trương: “Để đảm bảo cho sự
nghiệp TDTT nước ta phát triển vững chắc, đem lại hiệu quả thiết thực, từng
bước xây dựng nền TDTT XHCN phát triển cân đối, có tính chất dân tộc,
khoa học và nhân dân” [16]. Trong chỉ thị 36/CT - TW ngày 24 tháng 3 năm
1994 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác

TDTT trong giai đoạn mới, Đảng ta cũng đánh giá: “Phát triển TDTT là một


2

bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước...công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ làm
phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao
động xã hội... đồng thời thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên” [2]. GDTC trong trường học các cấp là một mặt giáo dục quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục toàn diện góp phần thực hiện mục tiêu “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng nhu
cầu đổi mới sự nghiệp kinh tế - xã hội nước ta”. Như nghị quyết Đại hội VII
của Đảng đã nêu [11].
TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động thể thao là một bộ
phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện.
Tăng cường công tác GDTC trong trường học nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển thể chất cho học sinh, góp phần đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân
tương lai của đất nước trở thành những con người có sự phát triển hài hoà
toàn diện cả vể thể chất lẫn tinh thần và tri thức, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu
xây dựng phát triển đất nước trong thời kì mới. Vì vậy, trong văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII có viết: “Công tác TDTT cần coi trọng nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động
đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện thân thể hàng ngày”.
GDTC trong trường học là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục
XHCN. Nó góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Dưới chế độ
của chủ nghĩa xã hội nó là vốn quý nhất bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho nhân
dân lao động mà trước hết là đối tượng học sinh trong các nhà trường luôn là
nhiệm vụ hàng đầu trong nền giáo dục. Một trong những mục tiêu cụ thể của

ngành TDTT là tăng cường công tác GDTC trong trường học, làm cho việc
rèn luyện cơ thể trở thành hoạt động nền nếp hàng ngày của học sinh các cấp.
Trường THPT Quế Võ số 2 huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh là một trong những


3

ngôi trường có truyền thống hiếu học lâu đời, nhắc đến Bắc Ninh không chỉ
nhắc đến truyền thống hiếu học mà đây còn là tỉnh có nền TDTT rất mạnh,
mảnh đất này đã đào tạo ra rất nhiều nhân tài mang vinh quang về cho tổ
quốc. Tuy nhiên Quế Võ là một huyện có nền kinh tế đang phát triển bên cạnh
những thế mạnh không thể không nhắc đến những mặt hạn chế, phong trào
TDTT quần chúng tuy là mạnh nhưng phát triển chưa rộng khắp dẫn đến việc
xã hội hoá TDTT còn chậm. Trong nhà trường vị trí môn học thể dục bị xem
nhẹ chưa bình đẳng với các môn học khác, cơ sở vật chất có nhưng vẫn còn
hạn chế nhiều, mặt khác học sinh chưa nhận ra tầm quan trọng của môn học
này. Đặc biệt là các em học sinh lớp 10 khi mới từ trung học cơ sở lên nên
vẫn ham chơi. Công tác GDTC chưa có biện pháp tổ chức triển khai hợp lý,
nội dung chương trình TDTT còn chưa phong phú, không đáp ứng được nhu
cầu học tập hoặc sở thích của học sinh.
Đây là vấn đề cấp bách được đặt ra đối với công tác GDTC của nhà
trường. Do đó, việc tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC trong
trường học đang là vấn đề đặt ra cho toàn xã hội, cho ngành Giáo dục - Đào
tạo nói chung và ngành TDTT nói riêng. Xuất phát từ vấn đề trên việc nâng
cao hiệu quả các giờ học thể dục cho học sinh THPT là cực kì quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng đào tạo thành tích thể thao.
Vì vậy chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn các biện pháp
nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường THPT
Quế Võ số 2 - Bắc Ninh”.
* MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Khảo sát và đánh giá thực trạng việc tổ chức giờ học thể dục và điều tra
tình trạng về thể lực của học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc
Ninh. Lựa chọn và ứng dụng các biện pháp hợp lý nâng cao hiệu quả giờ học
thể dục góp phần phát triển thể lực cho các em trong quá trình học tập.


4

*GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề tài nghiên cứu về “Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả
giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc
Ninh” được thành công thì sẽ giúp cho các em cảm thấy yêu thích môn thể
dục hơn, kết quả học tập nhờ đó được nâng lên.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí vai trò của công tác GDTC trong việc giáo dục con người
toàn diện
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
được của nền giáo dục XHCN. Dưới chế độ XHCN con người là vốn quý báu
nhất. Bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động mà trước hết là
đối tượng học sinh trong các nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng cấp
bách, bởi vì thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của
một quốc gia.
Hiện nay GDTC là môn học bắt buộc được dạy chính thức trong kế
hoạch giảng dạy của các trường từ mầm non đến đại học. Bởi để phát triển về
mọi mặt con người cần được giáo dục ngay từ khi còn nhỏ.

Ở bậc mầm non, hoạt động GDTC được tiến hành thông qua việc
hướng dẫn, tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi vận động. Những hoạt động này
giúp trẻ tăng khả năng vận động, phát triển thể chất bước đầu giáo dục trẻ các
kỹ năng vận động cơ bản, đồng thời còn mở rộng trí tuệ, giúp trẻ hiểu được
tác dụng của trò chơi, hiểu được tâm trạng của các bạn cùng lứa tuổi...GDTC
còn giáo dục cho trẻ tính kiên trì, sự thẳng thắn, tính trung thực, ý chí, tinh
thần tập thể nhân ái, có hứng thú với việc học tập của mình. Đây đều là những
phẩm chất và nhân cách đang hình thành ở trẻ giúp trẻ trở thành một công dân
hoàn thiện trong tương lai.
Ở những bậc học sau GDTC được tổ chức với mục đích chung là thực
hiện sự phát triển thể chất cho học sinh liên tục ở mọi giai đoạn lứa tuổi. Trên
cơ sở đó đảm bảo sau khi kết thúc thời gian học phải đạt mức cần thiết về
trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện có thể tham gia các hình thức hoạt động xã


6

hội quan trọng tiếp đó. Để đạt được mục đích đó công tác GDTC trong nhà
trường phổ thông cần thực hiện tốt ba nhóm nhiệm vụ quan trọng sau:
- Nhóm nhiệm vụ tăng cường sức khỏe và phát triển tố chất thể lực.
- Nhóm nhiệm vụ giáo dưỡng.
- Nhóm nhiệm vụ giáo dục (đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và lao động)
GDTC chịu ảnh hưởng khác nhau từ các mặt qua quá trình giáo dục
toàn diện. Song dưới một góc độ nào đó, GDTC lại có vai trò hỗ trợ và thúc
đẩy các mặt giáo dục đó. Sự tác động qua lại, sự kết hợp hài hòa, khoa học
các mặt khác nhau của quá trình giáo dục mang lại hiệu quả lớn trong việc
giáo dục con người toàn diện. Cá nhân và xã hội không thể không thừa nhận
những tác động tích cực, quan trọng của công tác GDTC trong nhà trường.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học
Trong các hội nghị, nhiều bài nói chuyện với thiếu niên, học sinh Bác

Hồ, các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Thủ tướng Phạm Văn Đồng, đồng
chí Lê Duẩn, Đại tướng Võ Nguyên Giáp... họ không những có sự hiểu biết
sâu sắc về TDTT mà còn có sự quan tâm sâu sắc tới công tác TDTT trường
học. Điều này được thể hiện qua các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà
nước, qua các bài nói chuyện của các vị lãnh đạo trong các hội nghị giáo dục
thanh thiếu niên, qua các hội nghị tổng kết ngành TDTT ở nhiều kỳ khác
nhau.
Chỉ thị 36/CT - TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới
nêu rõ: “Cải tiến chương trình giảng dạy...đào tạo giáo viên thể dục...tạo điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC ở tất cả các trường
học”...[2]
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII tháng 6 năm 1991 về công tác
GDTC khẳng định: “Về công tác GDTC cần coi trọng chất lượng GDTC
trong trường học...tổ chức hướng dẫn và động viên đông đảo nhân dân tham


7

gia rèn luyện thân thể hàng ngày” [11]. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
sự hoà nhập với nền công nghệ tri thức. Đảng ta càng coi trong hơn sự nghiệp
GD - ĐT, những cụm từ “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Xã hội
hóa giáo dục”, “Công nghệ tri thức” đã và đang trở thành hiện thực hóa trong
sự nghiệp giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước.
Ngày 21/10/2002 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị
17/CT-TW về phát triển TDTT đến năm 2010 trong đó nêu rõ những phương
hướng, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện việc đẩy mạnh phong trào TDTT rộng
khắp trong cả nước. Với thể thao trường học chỉ thị nêu: “Đẩy mạnh hoạt
động TDTT ở trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường đều có giáo viên thể

dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao
chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí xét công nhận trường chuẩn quốc
gia” [3].
GDTC đã và đang từng bước cải thiện, hoàn thiện, đáp ứng được sự
phát triển của đất nước.
1.3 Nội dung chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường THPT Quế
Võ số 2 - Bắc Ninh
Chương trình là cội nguồn của kiến thức, quyết định đầu ra của người
học. Có thể khái quát chương trình như sau: Chương trình là toàn bộ nội dung
giảng dạy, học tập nêu vắn tắt, quy định chính thức cho từng môn học, từng
lớp và từng cấp học.
Theo luật giáo dục được công bố ngày 27/6/2005 nêu rõ: “Chương
trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ
thông” [7]. Trong đó luật quy định rõ “Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu


8

về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của
các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông” [7]. Như vậy, chương trình
giáo dục phổ thông là cơ sở pháp lý, là định hướng cơ bản cho mọi hoạt động
GD - ĐT bậc phổ thông.
Chương trình môn học thể dục trong trường phổ thông là một kế hoạch
sư phạm gồm:
- Mục tiêu GDTC cho học sinh phổ thông.
- Phạm vi và cấu trúc nội dung môn học GDTC.
+ Kế hoạch dạy học

+ Nội dung dạy học
- Chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học GDTC.
- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Đánh giá kết quả học tập.
Căn cứ vào chương trình môn học:
- Giáo viên biên soạn lịch trình giảng dạy, giáo án giảng dạy.
- Người học chủ động học tập và có kế hoạch nghiên cứu tài liệu, kế
hoạch tập luyện ngoại khóa.
- Cán bộ quản lý theo dõi tiến trình giảng dạy, học tập và tổ chức kiểm
tra đánh giá kết thúc học kỳ.
GDTC nhà trường phổ thông được tổ chức dạy dưới 2 hình thức:
- Dạy học GDTC (còn gọi là môn thể dục).
- Tổ chức và hoạt động phong trào thể dục trường học. [8].
1.4. Các khái niệm được sử dụng trong đề tài
GDTC trong trường học được đánh giá là một bộ phận quan trọng
không thể thiếu của ngành giáo dục XHCN. Hoạt động GDTC trong các
trường học được tiến hành với mục đích tăng cường thể chất cho học sinh
nâng cao trình độ thể thao của các em, góp phần làm phong phú đời sống văn
hóa giáo dục của học sinh nhằm phát triển toàn diện.


9

1.4.1. Giáo dục thể chất
GDTC là một loại hình giáo dục nên nó là quá trình giáo dục có tổ
chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo... từ thế hệ này sang thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là GDTC cũng như
loại hình giáo dục khác là quá trình sư phạm với đầy đủ các đặc điểm của nó
(vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù
hợp với nguyên tắc sư phạm).

Vậy GDTC là một hình thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh vốn
kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết trong cuộc sống và những tri thức
chuyên môn phát triển các tố chất thể lực và tăng cường sức khỏe.
GDTC mang đầy đủ các đặc điểm của quá trình sư phạm. Đó là vai trò
chủ đạo điều khiển của giáo viên trong giảng dạy tính chủ động của học sinh
trong tập luyện. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC là
dạy học động tác và phát triển tố chất vận động của con người. Chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng hoàn toàn không đồng nhất.
1.4.2. Phát triển thể chất
Thể chất bao gồm các đặc điểm về hình thái và chức năng của cơ thể.
Vì vậy, phát triển thể chất là sự thay đổi về hình thái, kích thước và chức năng
của cơ thể diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân. Sự phát triển thể chất vừa
là quá trình tự nhiên vì nó tuân thủ những quy luật tự nhiên, quy luật sinh học,
vừa là quá trình xã hội vì nó có tác động một cách tích cực và chủ động đến
cơ thể con người.
1.4.3. Chất lượng giáo dục thể chất
Là quá trình sư phạm giáo dục đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất
và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
Trên thực tế, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, ý chí, thẩm mỹ, trí tuệ giáo
dưỡng thể chất và giáo dục các tố chất thể lực bao giờ cũng được giải quyết
đồng thời trong một quá trình thống nhất.


10

1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi (từ 15 - 18 tuổi)
1.5.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT
Các em ở lứa tuổi 15 - 18 luôn thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn
để cho mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có
khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng

còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh trung học cơ sở, đồng thời cũng
đòi hỏi phát triển tư duy lý luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Ở lứa tuổi này hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành tính cách
và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và
mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc
đẩy bởi động cơ học tập mà ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn.
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát
từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã học
xong THPT. Song hứng thú của các em chưa bền vững, nên giáo viên cần
định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để cho các em có được
hứng thú, định hướng trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
Tình cảm: Các em đã biểu hiện rõ rệt tình cảm gắn bó và yêu quý mái
trường mà các em sắp phải xa, đặc biệt đối với các giáo viên giảng dạy các
em (yêu, ghét rõ ràng). Do vậy, giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng,
biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mực với học sinh, tôn trọng kết quả
học tập cũng như tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết ghi nhớ một cách có hệ thống, đảm bảo tính lôgic, tư duy
sâu hơn và lĩnh hội được bản chất vấn đề cần học tập. Do vậy, giáo viên có
thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải phân tích các chi


11

tiết kỹ thuật động tác, vai trò, ý nghĩa phương pháp, phương tiện trong GDTC
để các em có thể tự lập một cách độc lập nhất định.
Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với các lứa tuổi
trước đó. Các em có thể hoàn thành được những bài tập khó và đòi hỏi sự

khắc phục khó khăn lớn trong học tập.
Mặt khác ở lứa tuổi này đa số các em tích cực học một số môn mà các
em cho là quan trọng đối với công việc mà các em đã định hướng sau này.
Còn các môn khác chỉ học sao nhãng hoặc học để đạt điểm trung bình. Do
vậy giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu được ý nghĩa và chức năng của giáo
dục học phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi THPT cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các
bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lý
tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng được nâng cao hơn.
Có ý nghĩa nhất đối với công tác giáo dục là sự phát triển mạnh mẽ của các hệ
cơ quan cũng như thể lực tăng dần đạt tới hoàn thiện.
1.5.2.1. Đặc điểm hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đi đến hoàn thiện, khả năng tư
duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển tạo điều kiện cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến yên, tuyến giáp, tuyến
sinh dục làm cho tính hứng thú của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng
phấn và ức chế không cân bằng sẽ ảnh hưởng tới việc hoạt động thể lực. Đặc
biệt ở các em nữ, tính nhịp điệu giảm sút một cách nhanh chóng, khả năng
chịu đựng lượng vận động yếu. Vì vậy giáo viên cần sử dụng các bài tập thích
hợp và thường xuyên quan tâm phản ứng cơ thể của học sinh nữ để có biện
pháp giải quyết kịp thời, có sự đối xử phù hợp giữa học sinh nam và nữ.


12

1.5.2.2. Đặc điểm hệ vận động
Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm, nữ cao thêm 0,5-1cm,
nam cao thêm 1-3cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm

cho bộ xương khỏe mạnh hơn. Các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu
như đã hoàn thiện. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng chưa được hoàn
thiện nên vẫn có thể bị vẹo cột sống.
Đối với các em nữ xương xốp, bắp thịt nhỏ và yếu hơn nam. Đặc biệt là
xương chậu của nữ to và yếu hơn nam. Vì vậy trong quá trình GDTC phải sự
dụng các bài tập có khối lượng và cường độ vận động phù hợp với đặc điểm
giới tính.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ tương
đối yếu, các cơ bắp lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cẳng tay) còn
các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm. Các cơ co và cơ duỗi đặc
biệt các cơ duỗi của nữ càng yếu hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển sức mạnh
của cơ thể.
1.5.2.3. Đặc điểm hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển
tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam khoảng 70-80 lần/phút, của nữ
khoảng 75-85 lần/phút. Hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tương đối
hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt,
nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng
cho nên lứa tuổi này có thể tập những bài tập chạy dài, những bài tập có khối
lượng và cường độ tương đối lớn hơn học sinh trung học cơ sở. Khi sử dụng
các bài tập có khối lượng vận động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần
phải thận trọng thường xuyên kiểm tra theo dõi tình trạng sức khỏe của học
sinh.


13

1.5.2.4. Đặc điểm hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình
của nam từ 67 - 72cm, nữ từ 69 - 74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng

100 - 120cm2, gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh
chóng từ lúc 15 tuổi là 2 - 2,5 lít, đến 16 - 18 tuổi là khoảng 3 - 4 lít, tần số hô
hấp gần như người lớn 10 - 20 lần/phút.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực.
1.5.2.5. Trao đổi năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đồng hoá chiếm ưu thế so với quá trình dị
hoá. Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể thì một phần đáng kể năng lượng
ở lứa tuổi này được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu đó.


14

CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết 2 nhiệm
vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng về công tác giảng dạy GDTC cho
học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường THPT Quế Võ số
2 - Bắc Ninh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp đọc tổng hợp và phân tích tài liệu
Đề tài đã sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp hệ thống hoá các
nguồn kiến thức có liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu hình thành cơ sở lý

luận, xây dựng giả thuyết khoa học xác định mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và
TDTT qua đó hình thành cơ sở lý luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Nghiên cứu chương trình môn học GDTC cấp THPT đổi mới.
- Tổng hợp các số liệu thu thập được về thực trạng GDTC ở trường
THPT Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả TN.
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp và phương pháp phỏng vấn gián tiếp:


15

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
+ Đối tượng phỏng vấn là cán bộ lãnh đạo trường (Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng) và các giáo viên chủ nhiệm lớp của khối lớp 10 trường THPT
Quế Võ số 2 - Bắc Ninh.
+ Nội dung phỏng vấn là các vấn đề có liên quan đến công tác GDTC
của trường và phong trào hoạt động TDTT trường học.
- Phương pháp phỏng vấn gián tiếp.
+ Dùng phiếu hỏi để phỏng vấn các đối tượng có liên quan đến đề tài
nghiên cứu đó là giáo viên TDTT trong và ngoài trường, học sinh khối lớp 10
của trường.
+ Nội dung phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến công tác dạy học
môn thể dục tại trường.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp quan sát sư phạm trong quá trình nghiên cứu nhằm:
- Thu thập thông tin về: Hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các
hoạt động học và hoạt động ngoại khoá môn học thể dục.

- Theo dõi đối tượng nghiên cứu trong khoảng thời gian 6 tuần một
cách liên tục và chặt chẽ.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp áp dụng để thu thập các số liệu đánh giá trình độ tập
luyện dưới góc độ sư phạm. Thông qua việc xây dựng nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức và tiêu chuẩn đánh giá.
- Tiêu chuẩn thể lực.
Để nâng cao hiệu quả giờ học thể dục góp phần phát triển thể lực cho
các em học sinh trong điều kiện cơ sở vật chất thực tế của trường mà từ đó
tìm ra cách khắc phục. Chúng tôi đã sử dụng 4 test:


16

Bật xa tại chỗ (cm)
+ Mục đích: Sử dụng test này để đánh giá sức mạnh tốc độ (bột phát)
của chi dưới.
+ Dụng cụ đo: Thước dây.
+ Đơn vị đo: cm.
+ Thực hiện: Người thực hiện đứng hai chân rộng bằng vai, hai bàn
chân đặt sau vạch quy định, dùng sức tạo đà bật mạnh về trước.
+ Cách đánh giá: Tính từ vạch giậm nhảy đến điểm rơi gần nhất của
cơ thể.
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
+ Mục đích: Sử dụng test này để đánh giá sức bền nhóm cơ bụng của
người tập.
+ Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây.
+ Đơn vị đo: Số lần đạt được.
+ Thực hiện: Người được kiểm tra ngồi chân co 90o ở đầu gối. Hai bàn
chân áp sát sàn, hai tay để sau gáy. Một học sinh khác hỗ trợ bằng cách hai

tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm
tra tách ra khỏi sàn. Người thực hiện ngả lưng ra sau cho tới khi chạm mặt sàn
thì dùng sức co lên.
+ Cách đánh giá: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần, tính số
lần đạt được trong 30s.
Chạy 30m xuất phát cao (s)
+ Mục đích: Sử dụng test chạy 30m xuất phát cao để đánh giá khả năng
về tố chất sức nhanh của người thực hiện.
+ Dụng cụ đo: Đồng hồ điện tử lấy thành tích chính xác đến phần 10s.
+ Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế xuất phát cao, khi có
lệnh xuất phát thì dùng hết sức chạy thật nhanh qua cự ly quy định.
+ Cách đánh giá: tính bằng giây (s).


17

Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
+ Mục đích: Sử dụng test này để đánh giá sức bền chung (khả năng ưa
khí) của người tập.
+ Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây.
+ Đơn vị đo: Giây (s)
+ Thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế xuất phát cao, khi có lệnh
xuất phát thì bắt đầu chạy cho đến hết cư ly.
+ Cách đánh giá: Tính bằng m.
2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp chủ yếu để thực
hiện đề tài nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này với mục đích: Thông qua
thực nghiệm các nội dung, các bài tập đã được lựa chọn đối với dạy học môn
thể dục cho học sinh khối 10.
Trong quá trình tổ chức thực TN đã sử dụng phương pháp TN song

song và tự đối chiếu.
Đối tượng tham gia TN là 47 em học sinh lớp TN (10A5, nhóm A)
trong đó có 24 em nam và 23 em nữ, 47 em học sinh lớp ĐC (10A7, nhóm B)
trong đó 25 em nam và 22 em nữ làm ĐC khi kiểm tra đánh giá thành tích học
tập và trình độ thể lực.
Tổ chức TN suốt 6 tuần liên tiếp. Trước khi tiến hành TN và sau khi
TN đều kiểm tra đánh giá về trình độ thể lực của cả 2 lớp TN và ĐC, kết thúc
TN kiểm tra đánh giá kết quả học tập so với kết quả học tập của học sinh năm
trước.
2.2.6 Phương pháp toán thống kê
Phương pháp toán thống kê dùng để xử lý các số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu bằng các công thức.


18

- Số trung bình cộng:
n

x

x

i

i 1

n

- Phương sai:


δ

2

 (x


i

 x )2

(Với n  30)

n 1

- Độ lệch chuẩn:

δ  δ2
- So sánh 2 số trung bình quan sát:

t

x A  xB

 A2
nA




2

 ( x x



A

 B2

với n < 30

nB

)2   (x  xB )2

n A  nB  2

Trong đó:
 : Dấu

hiệu tổng

xi : là giá trị của từng cá thể
x : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu
n:

là tổng số các cá thể

xA :


Là số trung bình của nhóm A

xB:

Là số trung bình của nhóm B

 2 : Phương sai

n A : Kích thước tập hợp mẫu nhóm A

n B : Kích thước tập hợp mẫu nhóm B


×