Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Ngữ văn 10 tuần 13 tỏ lòng (thuật hoài)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 30 trang )

TRƯỜNG THPT ĐỨC TRÍ
TỔ: NGỮ VĂN

(Thuật hoài)
PHẠM NGŨ LÃO

GV: Phạm Quang Duy


NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm “Tỏ lòng”
a. Hoàn cảnh sáng tác
b. Thể loại
c. Bố cục
II. Đọc hiểu văn bản
1. Vóc dáng hùng dũng: (2 câu thơ đầu)
2. Khát vọng hào hùng: (2 câu thơ cuối)
III. Tổng kết:


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:

- Phạm Ngũ Lão (1255-1320), người tỉnh
Hưng Yên, là anh hùng dân tộc, có
công lớn trong kháng chiến chống quân
Mông - Nguyên.
- Sự nghiệp sáng tác: Tỏ lòng và Viếng
Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại


Vương.


Cổng Đình thôn Châu thờ Điện súy Tướng quân Phạm Ngũ Lão,
một danh tướng đời Trần


Chùa Châu
Chùa quay hướng nam, phía tây giáp 3 gian đền thờ Phạm Ngũ Lão


Đền Ủng - Hưng Yên, thờ Phạm Ngũ Lão


Khu lăng mộ Phạm Ngũ Lão
Khu đền thờ Phạm Ngũ Lão làng
làng Phù Ủng – huyện Ân Thi - Phù Ủng – huyện Ân Thi - tỉnh
tỉnh Hưng Yên ngày nay
Hưng Yên ngày nay


I. Tìm hiểu chung
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Ra đời trong công cuộc kháng chiến chống quân
Mông – Nguyên.
b. Thể thơ
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán.
c. Bố cục
Vóc dáng hùng dũng của con người

2

u
đầ
u
:
2 phần
thời Trần.
2 câu cuối: Khát vọng hào hùng (nỗi lòng)
của tác giả.


Nguyên tác

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu, Múa giáo non sông trải mấy thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Nam nhi vò liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu. Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu


* Tìm hiểu câu thơ đầu về bản phiên âm
và dòch thơ

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
(Múa giáo non sông trải mấy thu ,)
Phiên âm: Hoành sóc: là cầm ngang ngọn giáo.

So sánh


Khắc họa được tư thế hiên ngang, oai phong, lẫm
liệt, vững chãi
Dòch thơ: Múa giáo: mới chỉ là thể hiện sự điêu
luyện, nhưng thiếu đi độ cứng rắn, mạnh mẽ.


II/ Đọc hiểu văn bản
1) Vóc dáng hùng dũng: (2 câu thơ đầu)
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
(Múa giáo non sông trải mấy thu ,)
- Hình ảnh tráng só: (câu 1)
+ Hành động: “cầm ngang ngọn giáo”: tư thế
hiên ngang, mang tầm vóc vũ trụ, trấn giữ cả
đất nước.
+ Vóc dáng: kì vó, qua bối cảnh không gian
bao la, hai chiều (rộng cả non sông, cao tận sao
Ngưu trên trời), thời gian kì vó đã mấy năm rồi,
“trải mấy thu”.


II/ Đọc hiểu văn bản
1) Vóc dáng hùng dũng: (2 câu thơ đầu)

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
(Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu )
- Hình ảnh “ba quân”: (câu 2)
+ Sức mạnh: như hổ báo, khí thế hùng dũng, “tì hổ khí
thôn ngưu”.
+ Thủ pháp: so sánh, phóng đại gợi sức mạnh vật chất

(nuốt trôi trâu) và sức mạnh tinh thần (át sao Ngưu) của
đội quân sục sôi khí thế quyết thắng. Hình ảnh thơ vừa
hiện thực vừa lãng mạn.
 Giọng thơ hào hùng, sảng khoái; kết hợp quân
g t vẻ đẹp của con người và thời đại
mang ý nghóa -tướ
kháinquá
- hào khí Đông A.


Traàn

Chữ Trần 陳 gồm chữ Ñoâng ( 陳 ) vaø bộ
phụ đứng trước trong chữ A ( 陳 ) gheùp
lại.







II/ Đọc hiểu văn bản
2) Khát vọng hào hùng: (2 câu thơ cuối)

Nam nhi vò liễu công danh trái
(Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu )
- “Nợ” công danh: (câu 3)
+ Là lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm
cho đời).Đó là cái chí làm trai mang tư tưởng tích cực của Nho

giáo.
+ Khát vọng đem tài trí “tận trung báo quốc”, là lẽ sống lớn của
con
người thời đại nhà Trần.




Nguyễn Công Trứ từng khẳng đònh:

“Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông”



Phan Bội Châu từng nói:

“Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời”.


PHẠM NGŨ LÃO


THẢO LUẬN NHÓM (5 phút)
Tuthính
thínhnhâ
nhânngian
gianthuyế
thuyếttVũ

Vũhầ
hầuu..
Tu
(Luốnnggthẹ
thẹnntai
tainghe
nghechuyệ
chuyệnnVũ
Vũhầ
hầuu))
(Luố

Tại sao tác giả
lại “thẹn”(tu) khi
nghe dân gian kể
chuyện Vũ Hầu? Sự
hổ thẹn ấy có ý
nghóa gì?


II/ Đọc hiểu văn bản
2) Khát vọng hào hùng: (2 câu thơ cuối)
Tuthính
thínhnhâ
nhânngian
gianthuyế
thuyếttVũ
Vũhầ
hầuu..
Tu

(Luốnnggthẹ
thẹnntai
tainghe
nghechuyệ
chuyệnnVũ
Vũhầ
hầuu))
(Luố

Gia Cát Lượng

- Nỗi “thẹn”: (câu 4)
+ “Thẹn” vì thấy mình chưa có tài mưu lược
lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc,
cứu nước.
+ Nỗi thẹn ấy thể hiện một nhân cách khiêm
tốn và cao cả. Đó là cái tâm, ý chí quyết lập
công đền nợ nước.

 Giọng thơ trầm lắng => nỗi trăn trở về trách nhiệm với đất
nước của tác giả.




Khoång Minh - Gia Caùt Löôïng


Ví như, Nguyễn Khuyến từng
“thẹn” với tấm lòng thanh cao của ông

Đào Tiềm:
“Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghó ra lại thẹn với ông Đào”


×