Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

ĐOÀN ĐÌNH ĐIỆP

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng nghiên cứu/ứng dụng)

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Tác giả


Đoàn Đình Điệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông,
tôi đã được trau dồi các kiến thức nâng cao về kinh tế, các kiến thức hỗ trợ về kinh
tế chính trị, phương pháp nghiên cứu khoa học…cũng như các kiến thức chuyên sâu
về quản trị kinh doanh. Đó chính là những kiến thức quý báu hỗ trợ tôi trong công
việc hiện tại cũng như sau này. Luận án Thạc sỹ là sản phẩm tổng hợp các kiến thức
nâng cao mà tôi đã được đào tạo ở trường kết hợp với việc nghiên cứu thực tế công
việc mà tôi đang đảm nhiệm.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Quản trị kinh
doanh, khoa Tài chính - Kế toán, khoa Cơ bản và khoa Công nghệ thông tin. Thầy
cô chính là những người đã truyền đạt và giảng dạy cho tôi những kiến thức bổ ích ,
hỗ trợ tôi lĩnh hội những kiến thức đó để có thể thực hiện được đề tài nghiên cứu
này. Lời cảm ơn chân thành cùng sự kính trọng nhất xin gửi tới GS.TS Nguyễn Kế
Tuấn – người thầy hết lòng tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ
lên ý tưởng đến hoàn thành đề tài nghiên cứu. Thời gian làm luận chỉ diễn ra trong
khoảng 3 tháng ngắn ngủi nhưng tôi đã học được nhiều điều bổ ích, thiết thực trong
công việc sau này đó là cách xác định các vấn đề, tìm hiểu vấn đề, cách viết bài sao
cho logic, thuyết phục người đọc nhất. Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới thầy.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị tại Công ty TNHH MTV
viễn thông quốc tế FPT tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận án
này. Cảm ơn sự nhiệt tình mà các anh chị đã giành cho tôi trong suốt thời gian vừa
qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công tới tập thể giảng viên
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cùng các anh chị tại Công ty TNHH

MTV viễn thông quốc tế FPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ........................................................................ 6
1.1. Dịch vụ viễn thông .......................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ viễn thông ................................................................. 6
1.1.2. Phân loại dịch vụ viễn thông .............................................................................. 9
1.1.3. Vai trò của dịch vụ viễn thông trong nền kinh tế ............................................. 10
1.2. Kinh doanh dịch vụ viễn thông ..................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ viễn thông ....................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông ......................................................... 15
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ viễn thông................................... 15
1.3. Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ..................................................................... 22
1.3.1. Nội hàm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông .......................................... 22
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ........................ 25
1.3.3. Cơ sở phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông............................................... 28
1.3.4. Các phương thức để phát triển dịch vụ viễn thông........................................... 29
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ............................................... 31
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới ................... 31

1.4.2. Một số bài học đối với phát triển viễn thông Việt Nam được rút ra từ kinh
nghiệm của các nước .................................................................................................. 34
1.5. Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT ..................... 38


iv

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT .................................... 38
2.1.1. Giới thiệu tổng quan ......................................................................................... 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và công tác nhân sự ................................................................ 39
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi .................................................................... 42
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động ..................................................................................... 44
2.1.5. Các dịch vụ FTI cung cấp................................................................................. 44
2.2. Thực trạng kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại Công ty TNHH MTV Viễn thông
Quốc tế FPT ......................................................................................................................... 45
2.2.1. Môi trường kinh doanh các dịch vụ viễn thông ............................................... 45
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
của công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT .................................................... 47
2.2.3. Tình hình kinh doanh các dịch vụ viễn thông của Công ty TNHH MTV Viễn
thông quốc tế FPT ...................................................................................................... 54
2.2.4. Kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông
quốc tế FPT ................................................................................................................ 60
2.3. Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT ...... 64
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 64
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................... 65
2.4. Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỄN THÔNG QUỐC TẾ FPT .......... 68

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ......................... 68
3.1.1. Bối cảnh phát triển trong những năm tới.......................................................... 68
3.1.2. Ma trận SWOT cho công ty ............................................................................. 70
3.1.3. Phương hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH
MTV Viễn thông Quốc tế FPT ................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại công ty TNHH MTV
Viễn thông Quốc tế FPT ...................................................................................................... 78
3.2.1. Các giải pháp thuộc về nguồn nhân lực và thúc đẩy nguồn nhân lực .............. 78
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix ......................................... 83
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ kinh doanh dịch vụ .......................................................... 87
3.2.5. Giải pháp về đầu tư hạ tầng .............................................................................. 88
3.3. Một số kiến nghị phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ......................................... 88


v

3.4. Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 89
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Dịch nghĩa

Ký hiệu, viết tắt
Bộ TT&TT
CBNV
CNH-HĐH

CNTT

Bộ Thông tin và Truyền thông
Cán bộ nhân viên
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin

DCS

Trung tâm giải pháp truyền dẫn số liệu

DN

Doanh nghiệp

FPT

Tập đoàn FPT

FTEL
FTI
GOV
KH

Công ty cổ phần Viễn Thông FPT
Công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT
Trung tâm kinh doanh khối khách hàng chính phủ
Khách hàng

MNS


Trung tâm

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODS

Trung tâm kinh doanh dữ liệu trực tuyến

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VOICE

Trung tâm kinh doanh dịch vụ Voice


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu cụ thể đạt được trong năm 2015 .................................................. 49
Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của FTI giai đoạn 2011-2015 ............ 55
Bảng 2.3: Doanh số kinh doanh dịch vụ Kênh truyền của FTI giai đoạn 2013 - 2015 ....... 57

Bảng 2.4: Doanh thu theo kế hoạch và thực hiện của các trung tâm kinh doanh ở FTI ...... 61

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Dịch vụ viễn thông................................................................................................. 7
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức FTI ............................................................................................. 40
Hình 2.2: Tỷ trọng cơ cấu trình độ nhân viên ...................................................................... 41
Hình 2.3:Tỷ trọng cơ cấu chức năng nhiệm vụ.................................................................... 42
Hình 2.4: Giá trị cốt lõi của FPT ......................................................................................... 43
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng kinh doanh dịch vụ viễn thông giai đoạn 2011-2015 ........... 47
Hình 2.6: Thị phần kinh doanh dịch vụ truyền số liệu cho nhóm khách hàng Ngân hàng-Tài
chính-Bảo hiểm. ................................................................................................................... 53
Hình 2.7: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của FTI giai đoạn 2011-2015 ............ 55
Hình 2.8: Doanh số kinh doanh dịch vụ kênh truyền của FTI giai đoạn 2013-2015 ........... 57
Hình 2.9: Thị phần kinh doanh Voice IP quốc tế chiều về .................................................. 59
Hình 2.11: Cơ cấu doanh thu thực hiện theo trung tâm của FTI năm 2015 ........................ 62
Hình 2.12: Doanh thu sản phẩm chủ chốt theo trung tâm kinh doanh năm 2015................ 63


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay chúng ta đang bước vào kỷ nguyên của sự thay đổi nhanh chóng
trong lĩnh vực thông tin và giao tiếp xã hội, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng trở
nên cấp thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường viễn thông trong nước cũng như
trên thế giới ra đời và phát triển. Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh trên thị
trường viễn thông đang trở nên rất sôi động và quyết liệt. Ngành Bưu chính Viễn
thông đã xóa dần vị thế độc quyền, thị phần của mối doanh nghiệp viễn thông từng
bước bị thu hẹp do ngày càng có nhiều các nhà khai thác, các doanh nghiệp mới
cùng cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông trên thị trường với những mức giá

hấp dẫn và các chương trình khuyến mại thu hút sự chú ý của khách hàng. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ trong ngành viễn thông đã và đang tạo ra những thách thức và cơ
hội mới đổi với những nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông. Để tồn tại và
phát triển, doanh nghiệp phải cung cấp được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu
của các đối tượng tiêu dùng. Đứng trên quan điểm khách hàng, các yếu tố tác động
đến quyết định của khách hàng mua một sản phẩm hoặc một dịch vụ chính là chất
lượng sản phẩm, giá cả, thời gian giao hàng và chất lượng phục vụ. Trong bối cảnh
như vậy, cách tốt nhất cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển là tạo được niềm
tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ thông qua môi trường sản xuất
kinh doanh mà trong đó từng cá nhân ở từng cấp độ đều ý thức về chất lượng và đặc
biệt mọi quyết định đều dựa trên nguyên lý coi khách hàng là trung tâm. Cùng với
cuộc cách mạng số hóa, toàn cầu hóa và sự nới lỏng điều tiết thị trường viễn thông,
ngày càng nhiều các doanh nghiệp đa dạng hóa các dịch vụ để tăng năng lực cạnh
tranh và nguồn thu mới.
Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn FPT, với vai trò là một trong những
doanh nghiệp đứng đầu về viễn thông và công nghệ thông tin trên thị trường, Công
ty TNHH một thành viên quốc tế FPT đã và đang phát triển mạnh mẽ mạng viễn
thông, các dịch vụ viễn thông và các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng hạ tầng


2

viễn thông hiện có. Tuy nhiên trong thời gian qua, tốc độ phát triển lượng khách
hàng mới còn khá chậm, chưa khai thác triệt để được lượng khách hàng lớn, số
lượng hủy thanh lý còn khá cao (tương đương 10% so với lượng tăng mới) do các
sản phẩm dịch vụ mà đơn vị đang cung cấp chưa thật sự đa dạng, sức cạnh tranh
còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa tốt như đã cam kết với khách hàng, các quy
trình cung cấp dịch vụ mặc dù đã được hoàn thiện và đổi mới nhưng vẫn chưa đạt
hiệu quả cao.
Trên cơ sở nhận rõ tầm quan trọng của việc cần phải thúc đẩy phát triển dịch

vụ đối với doanh nghiệp, dựa trên kiến thức đã học những hiểu biết thực tế trong
quá trình làm việc tại Công ty TNHH MTV Viễn Thông Quốc Tế FPT và tình hình
hoạt động của công ty trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài “Phát triển kinh
doanh dịch vụ viễn thông của công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FPT
(FTI)”.

2. Tổng quan nghiên cứu
Dịch vụ viễn thông là một ngành không mới với nước ta hiện nay. Hiện tại
nó đang phát triển rất mạnh, phát triển rất nhanh chóng đa dịch vụ, từ dịch vụ lõi
đến dịch vụ giá trị gia tăng, từ các giải pháp đóng gói về phần mềm đến các giải
pháp phần cứng. Chính vì thế nó mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Do đó
nhiều công ty, tổ chức rất quan tâm nghiên cứu về vấn đề kinh doanh các dịch vụ
viễn thông. Đã có đề tài nghiên cứu, luận văn Thạc sỹ phân tích về việc phát triển
kinh doanh dịch vụ viễn thông trong ngành viễn thông. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu thời gian gần đây cho thấy hầu hết các tác giả đều tập trung vào việc
phát triển một loại hình dịch vụ chứ chưa đưa ra được phương hướng và giải pháp
phát triển chung cho cả công ty.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Phương hướng và giải phát phát triển
kinh doanh dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội”, năm 2010, của tác giả Nguyễn
Thị Hạnh lấy đối tượng nghiên cứu là dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ giá trị gia
tăng trên nền điện thoại cố định. Luận văn đánh giá tình hình kinh doanh và phát


3

triển kinh doanh của VNPT Hà Nội, đề xuất một số giải pháp để kinh doanh dịch vụ
điện thoại cố định trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn
thông di động tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực” năm 2011 của tác giả
Hoàng Thị Nhẫn lấy đối tượng nghiên cứu là dịch vụ di động trên nền công nghệ

CDMA. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng và rút ra hạn chế cần khắc phục để
phát triển kinh doanh dịch vụ di động.
Các đề tài và công trình nghiên cứu trên đã có nhiều cách tiếp cận và nghiên
cứu về phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của các đơn vị thuộc khác nhau.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó mới chỉ tiếp cần đến chiến lược kinh doanh
sản phẩm dịch vụ viễn thông từ giác độ lý luận và tập trung vào một loại hình dịch
vụ mà chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển kinh doanh dịch
vụ viễn thông chung tại một đơn vị kinh doanh cụ thể. Do vậy, có để nói đề tài
“Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của Công ty TNHH MTV Viễn
thông Quốc tế FPT (FTI)” mà tác giả lựa chọn là đề tài đầu tiên nghiên cứu sâu về
chiến lược đề phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông chung tại một doanh nghiệp
cụ thể (Công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT) và đề tài này không trùng
lặp với những công trình đã được nghiên cứu trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích:
Vận dụng các lý thuyết về kinh doanh dịch vụ, về quản lý chất lượng, phân
tích các yếu tố môi trường, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ
viễn thông của FTI, xác định được các thế mạnh của công ty, những tồn tại ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh, để để xuất phương hướng
và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty
TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT.
- Nhiệm vụ:
+) Khái lược các vấn đề lý thuyết về dịch vụ viễn thông, kinh doanh dịch vụ
viễn thông và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông.


4

+) Phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại công

ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT.
+) Xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh dịch vụ viễn
thông công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT.
+) Đề xuất phương hướng và các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ
viễn thông đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn, nâng cao được tính cạnh tranh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
Các dịch vụ viễn thông phù hợp với xu hướng phát triển khoa học công nghệ
và nhu cầu thị trường (điện thoại cố định VOIP, đường truyền kênh thuê riêng, thuê
máy chủ, cung cấp các thiết bị viễn thông, các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng
IP, các giải pháp kết nối dịch vụ viễn thông…).
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu này giới hạn vào Công ty TNHH MTV Viễn thông
Quốc tế FPT với thời gian đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ viễn
thông FTI năm 2014 – 2015, đưa ra định hướng giải pháp cho đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh các số liệu thứ
cấp được thu thập từ báo cáo quyết toán của công ty qua các năm, số liệu được công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu nội bộ công ty, các tài
liệu có liên quan về ngành viễn thông để đề ra những giải pháp thiết thực.
Cụ thể, nghiên cứu được sử dụng dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp
sau:
 Phương pháp thống kê, mô tả nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực
trạng nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về và quá trình kinh doanh sản phẩm dịch vụ
viễn thông tại FTI và thị trường viễn thông trong nước.
 Phương pháp phân tích, so sánh nhằm đối chiếu, so sánh các số liệu, thông
tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các định hướng phù hợp.



5

 Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm nhằm nghiên cứu và xem xét
lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận phục vụ đưa ra giải
pháp cụ thể cho công ty.

6. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu đề tài
 Kết quả nghiên cứu mang tính thời điểm vì phù hợp với xu hướng phát triển
kinh doanh dịch vụ viễn thông trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh
mẽ và nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng.
 Các đề xuất về phương phướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ
viễn thông có giá trị tham khảo với FTI để điều chỉnh và bổ sung trong chiến lược
kinh doanh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
- Chương I: Một số vấn đề về kinh doanh dịch vụ viễn thông và phát triển kinh
doanh dịch vụ viễn thông.
- Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại công ty
TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ
viễn thông tại công ty TNHH MTV Viễn thông Quốc tế FPT.


6

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

1.1. Dịch vụ viễn thông
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ viễn thông
1.1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ.
Khái niệm dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với khái niệm về mạng viễn
thông. Mỗi mạng viễn thông sẽ cung cấp một vài loại dịch vụ cơ bản đặc trưng cho
mạng viễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với mạng khác để cung cấp
được một dịch vụ viễn thông cụ thể.
“Dịch vụ viễn thông” là dịch vụ truyền ký hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết nối thông qua mạng
viễn thông.
Theo Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ban hành ngày 04/12/2009 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2010, thì dịch vụ viễn thông được hiểu như sau: dịch vụ
viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm
người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia
tăng. Viễn thông được hiểu là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số
liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng
vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
Nói một cách khác, đó chính là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng
trao đổi thông tin với nhau hoặc thu thập thông tin thông qua mạng viễn thông
(thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng
điện thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp
cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp hạ tầng mạng (Hình 1.1).


7


Hình 1.1: Dịch vụ viễn thông
(Nguồn: Tổng quan về viễn thông, 2007)

Dịch vụ viễn thông được chia thành hai nhóm: dịch vụ viễn thông cơ bản và
dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm tất cả các dịch vụ viễn
thông công cộng và tư nhân cung cấp truyền dẫn thông tin đến thiết bị đầu cuối của
khách hàng. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là những dịch vụ viễn thông mà nhà
cung cấp “bổ sung thêm các giá trị” cho các thông tin của khách hàng qua việc nâng
cao hình thức hoặc nội dung của thông tin hoặc cung cấp nhằm lưu trữ và khôi phục
thông tin.

1.1.1.2 Đặc điểm dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông có các đặc điểm cơ bản sau :
Đặc điểm thứ nhất: dịch vụ viễn thông rất khác với các sản phẩm của ngành
sản phẩm công nghiệp, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo mới, không
phải là hàng hoá cụ thể, mà là kết quả có ích cuối cùng của quá trình truyền đưa tin
tức dưới dạng dịch vụ.
Đặc điểm thứ hai: sự tách rời của quá trình tiêu dùng và sản xuất dịch vụ
viễn thông. Hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay


8

trong quá trình sản xuất. Ví dụ: trong đàm thoại điện thoại bắt đầu đăng ký đàm
thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng
hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Trong
viễn thông, kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất giữ được ở
trong kho, không dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm cho vào quay vòng, tái
sản xuất. Từ đặc điểm này rút ra yêu cầu về chất lượng dịch vụ viễn thông phải cao
nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến tiêu dùng. Hơn nữa, để sử dụng dịch vụ

viễn thông người sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm xác định của nhà
cung cấp dịch vụ hoặc nơi có thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ.
Đặc điểm thứ ba: xuất phát từ truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện
không đồng đều về không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin
tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban ngày, giờ làm
việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ hội, lễ tết thì lượng nhu cầu rất lớn.
Trong điều kiện yêu cầu phục vụ không đồng đều, để thoả mãn tốt nhu cầu của
khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải dự trữ đáng kể
năng lực sản xuất và lực lượng lao động.
Đặc điểm thứ tư: sự khác biệt so với ngành sản xuất công nghiệp, nơi mà đối
tượng chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học,..), còn trong sản xuất viễn
thông, thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian.
Thậm chí, nếu thông tin trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị viễn thông được
biến đổi thành các tín hiệu thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi
phục trở lại trạng thái ban đầu của nó. Mọi sự thay đổi thông tin, đều có nghĩa là sự
méo mó, mất đi giá trị sử dụng và dẫn đến tổn thất lợi ích của khách hàng.
Đặc điểm thứ năm: quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều
giữa người gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh
ở mọi điểm dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ
có độ tin cậy, rộng khắp.


9

1.1.2. Phân loại dịch vụ viễn thông
1.1.2.1. Theo đặc điểm công nghệ, phƣơng thức truyền dẫn của mạng
viễn thông, các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng
Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng viễn thông, các
dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng được kết hợp với nhau thành các loại
hình dịch vụ cụ thể sau đây:

- Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất,
dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh;
- Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất,
dịch vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ
viễn thông di động hàng không.

1.1.2.2. Theo hình thức thanh toán giá cƣớc
- Dịch vụ trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh
toán giá cước sử dụng dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai
bên;
- Dịch vụ trả sau là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán
giá cước sử dụng dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên.

1.1.2.3. Theo phạm vi liên lạc
- Dịch vụ nội mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa
những người sử dụng dịch vụ của cùng một mạng viễn thông;
- Dịch vụ liên mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa
những người sử dụng dịch vụ của các mạng viễn thông khác nhau. Các mạng viễn
thông khác nhau là các mạng viễn thông khác loại của cùng một doanh nghiệp viễn
thông hoặc các mạng viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác nhau.

1.1.2.4. Dịch vụ viễn thông cộng thêm
Dịch vụ viễn thông cộng thêm là dịch vụ tăng thêm tính năng, tiện ích cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông, là một phần không tách rời và được cung cấp
cùng với các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng.


10

1.1.3. Vai trò của dịch vụ viễn thông trong nền kinh tế

1.1.3.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu,
nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức
cách đây ít năm. Trong khi các nước phương Tây xem viễn thông là một thành phần
của cơ sở hạ tầng ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai thì đối với Việt Nam cho
đến thời điểm trước Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, viễn thông
trên thực tế vẫn chỉ được xem là ngành phục vụ, là cơ quan hành chính sự nghiệp có
thu. Chiếc máy điện thoại chỉ là “tín chỉ”, là “đặc quyền” của các cơ quan Nhà
nước.
Viễn thông theo quan điểm tài chính là không thiết yếu và được đầu tư rất ít
từ ngân sách nhà nước. Chỉ từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với việc thừa
nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, viễn thông mới được coi là “một bộ
phận của cơ sở hạ tầng xã hội” và theo đó cần phải phát triển “đi trước một bước”.
Có thể nói đây là một dấu mốc rất quan trọng trên con đường nhận thức về vai trò
và vị trí của bưu chính viễn thông ở nước ta. Nội dung cơ sở hạ tầng được xác định
bao gồm những hệ thống, thiết bị và công trình vật chất kỹ thuật chủ yếu trong đó
có các hệ thống công trình về giao thông vận tải và viễn thông. Căn cứ vào vai trò,
chức năng, đặc tính khác nhau của hệ thống cơ sở hạ tầng, người ta phân chia thành
hai bộ phận: cơ sở hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng xã hội. Viễn thông vừa thuộc
cơ sở hạ tầng sản xuất, vừa thuộc cơ sở hạ tầng xã hội. Với tư cách là cơ sở hạ tầng
sản xuất, viễn thông thực hiện vai trò tác động đến sản xuất kinh doanh một cách
tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác nhau:
- Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu
tố đầu vào và đầu ra.
- Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh
tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


11


- Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường
trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước chuyển mạnh
sang kinh tế thị trường.
- Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản
lý tổ chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, Internet phát triển sẽ
tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô.

1.1.3.2. Viễn thông là một ngành kinh tế lớn
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng
ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia
đang phát triển. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) sẽ đem lại cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và mở
rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên,
khi mở cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO thì những ngành sản xuất,
dịch vụ trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất lớn. Các tập đoàn
tư bản nước ngoài với khả năng to lớn về vốn, công nghệ hiện đại và bề dày kinh
nghiệm quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ quá tầm đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
Trong xu hướng phát triển chung trên thế giới, viễn thông đã trở thành một
ngành kinh tế - dịch vụ quan trọng. Đối với ngành viễn thông Việt Nam, do vai trò
quan trọng của ngành (vừa là một ngành hạ tầng, vừa là một ngành kinh tế mũi
nhọn đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, nâng cao
dân trí của người dân) nên nó có vai trò rất quan trọng khi đất nướcbước vào kỷ
nguyên thông tin. Viễn thông hiện đại có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển
đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Hiện tại, Việt Nam cơ bản là một nước nông nghiệp, tỷ trọng
lao động thủ công cao (chiếm khoảng 70% lao động). Việc phát triển viễn thông sẽ
cho ra đời các ngành công nghiệp dịch vụ thông tin có hàm lượng trí tuệ cao, có giá
trị gia tăng cao như: tư vấn, thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin, đào

tạo từ xa, y tế từ xa, thương mại điện tử, giao dịch tài chính qua mạng máy tính,...


12

Kinh nghiệm thực tế các nước đi trước cho thấy, trong tương lai, những ngành này
sẽ trở thành những ngành công nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, thu hút hàng triệu lao
động có trình độ, nhờ vậy, tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ tăng và thúc đẩy việc cải
cách các ngành công nghiệp khác. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam, số lượng người lao động ở nông thôn ra thành phố ngày càng tăng gây
ra không ít các vấn đề xã hội mới cần giải quyết. Với vai trò cân đối, quy hoạch,
viễn thông sẽ tạo điều kiện thực hiện chương trình việc làm ở nông thôn. Mặt khác,
viễn thông phát triển sẽ đưa các giá trị văn hoá tinh thần đến nông thôn, miền núi,
hải đảo, nâng cao mức sống nông dân, nông thôn. Trước đây ngành viễn thông nước
ta còn lạc hậu, tỷ trọng doanh thu trong tổng sản phẩm quốc nội không nhiều. Trong
những năm gần đây với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngành
viễn thông đã có những phát triển vượt bậc và đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển và hội nhập của đất nước. Trong những năm qua, viễn thông liên tục là
điểm sáng khi đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm từ 40-50%. Ước tính
tổng doanh thu của các doanh nghiệp viễn thông năm 2014 đạt gần 305.000 tỷ đồng,
nộp ngân sách ước đạt 26.000 tỷ đồng. Đây cũng là một trong những lĩnh vực có
đóng góp nhiều nhất cho NSNN và là một trong những ngành hạ tầng cơ bản, hỗ trợ
các ngành khác phát triển. Đặc biệt, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông
không ngừng được mở rộng. Các dịch vụ viễn thông của DN Việt đã có mặt tại 9
quốc gia thuộc 3 Châu lục, với doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng.

1.1.3.3. Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nƣớc
Thông tin là công cụ để Nhà nước quản lý, điều hành mọi hoạt động của đất
nước. Bất kỳ Chính phủ nào lên cầm quyền đều sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc để quản lý và điều hành đất nước. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển,

chưa có sản xuất hàng hoá thì thông tin chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành
chính của Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng. Nhưng khi sản xuất hàng hoá ra
đời và phát triển thì thông tin còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đối với Việt Nam, từ khi ra đời viễn thông
luôn là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhằm đẩy


13

mạnh sự phát triển kinh tế của Việt Nam theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nắm thông tin nhanh, nhạy, chính
xác, kịp thời là yếu tố vô cùng quan trọng. Viễn thông cũng đảm bảo nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và
các công cụ khác một cách linh hoạt và phù hợp với xu thế tin học hoá nền kinh tế
quốc dân.

1.1.3.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước muốn thực hiện thắng lợi
cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Phát triển viễn thông, Việt Nam sẽ có điều
kiện tiếp cận với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại: kỹ thuật mới, phương
thức kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và các thành tựu khoa học công nghệ của
nhân loại trên các mặt, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để phát triển. Viễn
thông cũng sẽ tạo thêm điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập, tiếp cận với
nền kinh tế thế giới, thu hút vốn, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh để
phát triển.

1.1.3.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi
trƣờng
Viễn thông cung cấp rất nhiều dịch vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc

sống. Nhờ có viễn thông hiện đại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục,
phòng chống thiên tai, giao thông và các dịch vụ công cộng có thể được cải thiện
nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng. Ứng dụng viễn thông sẽ góp phần vào
việc sử dụng có hiệu quả hơn năng lượng và các nguồn tài nguyên quốc gia. Đồng
thời, nhờ việc trao đổi thông tin ngày càng tăng sẽ dần dần giảm bớt nhu cầu đi lại
của con người và sự vận chuyển của hàng hoá, do đó sẽ giảm được lượng khí thải
CO2 và các chất ô nhiễm môi trường khác. Có thể nói, viễn thông là ngành có vai
trò rất to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Việc phát triển
ngành viễn thông sẽ có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, nâng
cao dân trí, đời sống tinh thần của người dân, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, an


14

ninh quốc phòng và chủ quyền của quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường.

1.2. Kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.2.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ viễn thông
Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động kinh doanh các dịch vụ gửi,
truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.
Dịch vụ cơ bản thỏa mãn một loại nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loại giá trị
sử dụng (hay là giá trị lợi ích) cụ thể. Dịch vụ cơ bản quyết định bản chất của dịch
vụ, nó gắn liền với công nghệ, hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ. Nói một cách
cụ thể hơn viễn thông cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các
thiết bị đầu cuối.
Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch vụ truyền
số liệu. Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; Dịch vụ truyền số liệu

gồm: dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình …
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị phụ
trội thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ
cơ bản. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông là các dịch vụ làm tăng thêm
các giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách khai thác thêm các loại
hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông bao gồm các dịch vụ gia tăng
trên nền thoại đó là: dịch vụ hiển thị số gọi đến, dịch vụ chuyển cuộc gọi tạm thời,
dịch vụ báo thức, dịch vụ điện thoại hội nghị ba bên, dịch vụ nhắn tin…; các dịch
vụ gia tăng trên nền truyền số liệu như: dịch vụ truyền âm thanh, hình ảnh, tin nhắn
đa phương tiện GPRS (Genaral Packet Radio Services).


15

1.2.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông
Kinh doanh dịch vụ viễn thông có những đặc điểm sau:
Thị trường cạnh tranh: Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông ngày càng

-

canh tranh gay gắt do công nghệ thông tin ngày càng phát triển và số lượng các
thành phần kinh tế ra nhập ngành càng gia tăng.
Nhu cầu đa dạng và thường xuyên thay đổi: Ngành kinh doanh dịch vụ viễn

-

thông hướng tới nhiều đối tượng khách hàng do đó nhu cầu về viễn thông rất đa
dạng thường xuyên thay đổi theo tiến bộ khoa học và nhu cầu phát triển của khách
hàng.

-

Tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến cung - cầu:

Công nghệ thông tin tiến bộ và thay đổi từng ngày. Nó là công cụ hỗ trợ tốt nhất
cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Công nghệ thông tin càng phát triển hiện
đại bao nhiêu thì tác động bấy nhiêu đến cầu về sản phẩm công nghệ mới đó và
giảm cung về các sản phẩm công nghệ thế hệ trước.
-

Canh tranh về chất lượng và tính đa dạng mạnh hơn cạnh tranh về giá cả: Thị

trường kinh doanh dịch vụ viễn thông cạnh tranh gay gắt về chất lượng dịch vụ bởi
nó trực tiếp ảnh hưởng tới các hoạt động hỗ trợ trong công việc của các doanh
nghiệp. Các dịch vụ viễn thông càng đa đạng càng đáp ứng và thu hút được khách
hàng sử dụng dịch vụ hơn. Nền tảng công nghệ thông tin phát triển là gần như nhau,
cái tạo ra sự khác biệt và sức hút là chất lượng dịch vụ.

1.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về tự nhiên
Việt Nam có diện tích 331.700km2 trải dài theo hình chữ S từ bắc vào nam
với tổng chiều dài hơn 2000km, địa hình đồi núi, rừng rậm hiểm trở. Đặc điểm địa
hình Việt Nam đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng mạng lưới viễn
thông phủ song khắp các xã toàn quốc. Ngoài ra việc xây dựng và quản lý mạng
đường trục quốc gia cũng gặp nhiều khó khăn, các sự cố đứt liên lạc đường trục
quốc gia cẫn còn xảy ra do mạng đường trục dài hơn 2000km đi qua nhiều địa hình
phức tạp khác nhau. Về khí hậu, Việt Nam có khí hậu nóng ẩm, mưa dông nhiều


16


nên ảnh hưởng đến tuổi thọ của các thiết bị viễn thông đang hoạt động trong mạng
lưới.
Vị trí địa lý của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái
Lan nên sự phát triển viễn thông của các nước này sẽ có tác động đến sự phát triển
của ngành viễn thông Việt Nam.
Mặc dù ngày nay con người biết cách sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên hơn tuy nhiên, trong những thập niên gần đây, nhân loại đang chứng kiến sự
xuống cấp nghiêm trọng của thiên nhiên ảnh hưởng lớn tới các hoạt động kinh tế xã
hội. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông trong các mảng kinh doanh về đường truyền, các thiết bị viễn thông….

1.2.3.2. Sự điều tiết của nhà nƣớc đối với ngành viễn thông
Sự phát triển của thị trường, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện
và quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về
viễn thông phải vừa chú trọng đến việc xây dựng cơ chế, chính sách, luật pháp, vừa
tăng cường nhiệm vụ thực thi pháp luật nhằm bảo đảm cho viễn thông Việt Nam
phát triển bền vững. Trong những năm qua, chúng ta đã thực hiện nhiệm vụ hoạch
định chính sách khá bài bản và đạt hiệu quả tốt, khung pháp lý điều chỉnh thị trường
viễn thông được dần hoàn thiện thông qua việc ban hành các quy định pháp luật
chung như Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh và các quy định pháp luật chuyên
ngành, bao gồm Luật Viễn thông 2009, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
06/4/2011 hướng dẫn Luật Viễn thông, các Quyết định, Thông tư điều chỉnh hoạt
động nghiệp vụ viễn thông như các quyết định về giá cước, kết nối, quản lý tài
nguyên viễn thông. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng bên cạnh việc hoạch định tốt
chính sách phát triển viễn thông thì việc thực thi quản lý, điều tiết thị trường viễn
thông cũng còn có những lúc chưa theo kịp được với sự phát triển của thị trường mà
một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có một cơ quan quản lý viễn
thông chuyên ngành với đầy đủ thẩm quyền, tổ chức, biên chế và nguồn lực cần
thiết để thực thi pháp luật một cách có hiệu quả.



17

Để đẩy mạnh hoạt động thực thi quản lý nhà nước về viễn thông, trên cơ sở
quy định của Luật Viễn thông và Nghị định 25/2011, ngày 27/6/2011, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 35/2011/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông.
Việc Cục Viễn thông ra đời không những phù hợp với luật pháp trong nước
mà còn phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO và phù hợp với xu thế của thế giới. Điều này được nêu trong thư chúc
mừng nhân dịp thành lập Cục Viễn thông của Tổng thư ký Liên minh Viễn thông
Quốc tế: “Việc thành lập Cơ quan quản lý chuyên ngành về Viễn thông ở Việt Nam
là minh chứng tuyệt vời chứng tỏ sự trưởng thành của thị trường. Thành lập cơ quan
quản lý chuyên ngành là công cụ quản lý quan trọng bậc nhất nhằm bảo đảm mục
tiêu phát triển bền vững đối với mỗi quốc gia”.
Trong giai đoạn 5 năm 2010-2015 sau khi Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô
tuyến điện được ban hành và đi vào cuộc sống, công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý
nhà nước của Bộ TT&TT và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đã đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần tích cực vào thành công chung
của Chính phủ trong phát triển kinh tế xã hội. Qua đó có thể khẳng định rằng việc
thực thi Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyến điện trong thời gian qua đã tạo hành
lang pháp lý quan trọng giúp cho các hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nói riêng
và thông tin truyền thông nói chung phát triển vượt bậc.

1.2.3.3. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
CNTT. CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin,
luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin, số
liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào

cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết
nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và


×