ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỒ VĂN VỊNH
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỒ VĂN VỊNH
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ KIM THU
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được học
tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Kim Thu.
Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm
phù hợp với địa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Th i Ngu n ng
10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Hồ Văn Vịnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của
Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Kim Thu người đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo và một số ban ngành liên quan
đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm
thực tế về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Th i Ngu n ng
10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Hồ Văn Vịnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước ...................................... 5
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước .......................................................... 5
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước.......................................................................... 6
1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước ........................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước ................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở một số địa phương trong nước ...... 25
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hạ Long ..................... 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và trình bày dữ liệu .......................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của địa phương ..... 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý thu ngân sách ................... 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG ................................. 36
3.1. Khái quát về vị trí, vai trò, đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của
thành phố Hạ Long .......................................................................................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý và vai trò của thành phố Hạ Long đối với tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 36
3.1.2. Dân số và lao động ................................................................................ 36
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 38
3.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ........................................................... 39
3.1.5. Hiện trạng kinh tế .................................................................................. 39
3.1.6. Mức sống và an sinh xã hội................................................................... 42
3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, xã hội và phát triển kinh tế ..... 42
3.2. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long giai
đoạn 2011 - 2014 ............................................................................................. 43
3.2.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long ............................ 43
3.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố
Hạ Long .......................................................................................................... 46
3.2.3. Thực trạng phân cấp quản lý thu NSNN ............................................... 52
3.2.4. Thực trạng quản lý thu NSNN .............................................................. 56
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN trên địa bàn
thành phố Hạ Long .......................................................................................... 66
3.3.1. Trình độ phát triển kinh tế và thu nhập ................................................. 66
3.3.2. Thể chế thu NSNN ................................................................................ 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.3.3. Tổ chức bộ máy thu và sự phối hợp của các cơ quan có chức năng
liên quan .......................................................................................................... 69
3.4. Đánh giá tình hình quản lý thu NSNN trên địa bàn ................................. 70
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 70
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG ........... 84
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu về quản lý thu ngân sách nhà nước
giai đoạn 2015 - 2020 ...................................................................................... 84
4.1.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 84
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 85
4.2. Các nhóm giải pháp .................................................................................. 86
4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế thu và quản lý dữ liệu về người nộp thuế ... 86
4.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của
cơ quan quản lý thu NSNN ............................................................................. 89
4.2.3. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến việc xác định đối tượng nộp
thuế và một số khoản thu NSNN .................................................................... 92
4.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ .......................................................................... 96
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 98
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan trung ương .................................................. 98
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan cấp tỉnh ở Quảng Ninh ..................................... 98
4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan ở thành phố Hạ Long ................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CCHC
:
Cải cách hành chính
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
GDP
:
Tổng sản phẩm trong nước
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NSTW
:
Ngân sách trung ương
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn
2011 - 2014 ................................................................................... 45
Bảng 3.2. Thu ngân sách thành phố Hạ Long trong tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn .................................................................... 53
Bảng 3.3. Thu NSNN trên địa bàn thành phố Hạ Long theo cơ quan
quản lý thu giai đoạn 2011 - 2014 ................................................ 55
Bảng 3.4. Thu nộp NSNN của doanh nghiệp theo sắc thuế ............................ 56
Bảng 3.5. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh ......................................... 57
Bảng 3.6. Nợ thuế năm 2013 và 2014 ............................................................. 63
Bảng 3.7. Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Dân số của thành phố Hạ Long năm 2013 ................................. 37
Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng) ........................ 40
Biểu đồ 2.3: Thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Tổng sản phẩm
(GRDP) giai đoạn 2010 - 2013 ................................................... 41
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long ................ 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước và các cấp
chính quyền địa phương nhất định phải có những lực lượng vật chất, trong đó
ngân sách nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng. Thu ngân sách nhà nước
trước hết là để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời còn là công
cụ điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và điều
chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Vì vậy, việc quản lý các nguồn thu
ngân sách luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của tất cả
các nước trên thế giới, của các cấp chính quyền ở Việt Nam.
Hạ Long là thành phố trực thuộc, thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh với
nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế và thu hút hoạt động đầu tư như:
tài nguyên khoáng sản dồi dào, vị trí thuận lợi cho giao dịch thương mại, có
Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới và là một sản phẩm du lịch đặc
sắc.... Vì vậy, kinh tế - xã hội của Thành phố trong những năm qua luôn phát
triển ổn định và là địa phương có nguồn thu ngân sách lớn nhất trong các đơn
vị hành chính trực thuộc tỉnh, luôn hoàn thành vượt mức dự toán được giao.
Theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách đối với nguồn thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố đã đáp ứng được yêu cầu chi thường xuyên và
hàng năm đều dành được một phần cho chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, để
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống vật chất, tinh thần, an sinh xã hội của nhân dân trên địa bàn, nhất là các
nhu cầu về văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng cao; đồng thời để tái cơ cấu nền
kinh tế và tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội bền vững thì nhu cầu đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu của Thành phố rất lớn đòi hỏi phải có nguồn lực đáng kể
từ ngân sách.
Trong những năm qua, các cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hạ Long đã có những cố gắng trong thực hiện chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
năng, nhiệm vụ được giao, cải cách thủ tục hành chính, từng bước đổi mới
phương thức và áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình quản lý thuế...
Tuy nhiên, nhìn chung các cơ quan quản lý thu ngân sách vẫn chưa đáp ứng
tốt yêu cầu nhiệm vụ, cá biệt có lúc, có nơi còn chưa bao quát hết và bỏ lọt
nguồn thu, nhất là đối với một số khoản thu đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của
các cơ quan có chức năng liên quan; về ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ
phận doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa cao; còn lợi dụng sơ hở để trốn tránh
nghĩa vụ nộp ngân sách.
Từ thực trạng trên, để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần
bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thu vào ngân sách trên địa
bàn thành phố Hạ Long, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long”
là đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ quan có chức năng trực tiếp
quản lý thu ngân sách và một số cơ quan, tổ chức, đơn vị lên quan từ đó đề
xuất các giải pháp có tính khả thi, có ý nghĩa thực tiễn nhằm tăng cường quản
lý các nguồn thu, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Hạ Long trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu
ngân sách nhà nước.
- Thông qua tình hình hoạt động của các cơ quan quản lý thu NSNN và
sự phối hợp của cơ quan quản lý thu với các cơ quan có chức năng liên quan,
phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hạ Long. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu
NSNN, trong đó đặc biệt quan tâm đến các nhân tố về thể chế thu NSNN và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
tổ chức bộ máy thu, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các cơ quan quản lý
thu ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hạ Long,
một số vấn đề liên quan có thể mở rộng hơn trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác
số liệu về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long trong 04
năm (từ năm 2011 đến năm 2014).
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thu ngân sách nhà nước, về các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân
sách nhà nước; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở
một số địa phương đã thành công rõ nét trong lĩnh vực này để rút ra bài học
kinh nghiệm cho công tác quản lý thu ngân sách của thành phố Hạ Long.
Nghiên cứu về vị trí vai trò, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của
thành phố Hạ Long; các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn. Nghiên cứu tình hình hoạt động của các cơ quan trực tiếp quản lý thu
và sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách. Trên cơ sở đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại;
phân tích nguyên nhân của hạn chế, tồn tại, đề tài đề xuất một số giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ
Long giai đoạn 2015 - 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
về thu ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu nhằm góp phần tăng thu
ngân sách nhà nước nói chung.
Về ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hạ Long, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm quản lý tốt nguồn thu, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2015-2020, đáp ứng yêu cầu chi ngân sách
để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. Đồng thời góp phần bảo đảm
công bằng xã hội, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân trong thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hạ Long
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Kh i niệm ngân s ch nh nước
NSNN là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự ra đời của Nhà
nước và của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh,
tồn tại và phát triển của NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được sử
dụng phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do được
nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau: pháp lý, kinh tế, xã hội nên khái
niệm NSNN chưa thống nhất.
Một số nhà kinh tế Anh cho rằng: NSNN là kế hoạch chi tiêu và tài trợ
của chính phủ [3]. Theo một số tác giả, NSNN là dự toán hàng năm về toàn
bộ các nguồn tài chính được huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài
chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước do
Hiến pháp quy định [4].
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 của Việt Nam quy định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [5].
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân s ch nh nước
Là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, các quan hệ tài
chính thuộc NSNN có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực
của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Sự ra đời, tồn tại
và phát triển của nhà nước là điều kiện xuất hiện, tồn tại của NSNN. Ngược
lại, NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Thứ hai hoạt động thu chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật
lệ do nhà nước quy định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng NSNN cho
nhu cầu chung của cả nước.
Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt
hoạt động kinh tế - xã hội của nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích
trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Lợi ích của nhà nước (đại diện cho lợi ích chung của quốc gia) thể hiện cả
trong phân phối thu nhập của doanh nghiệp, của dân cư, phân phối GDP,
GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia.
1.1.1.3. Vai trò của ngân s ch nh nước
Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách nhà nước trên hai phương diện:
Một l
ngân sách giúp nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực
lượng vật chất nhất định, một trong đó là ngân sách nhà nước.
Hai là, ngân sách là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác động vào
nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền kinh tế
phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; đảm bảo môi trường kinh doanh lành
mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Kh i niệm thu ngân s ch nh nước
NSNN có hai nội dung hoạt động cơ bản là thu và chi, trong đó thu
NSNN là quá trình nhà nước sử dụng các quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các
nhu cầu của nhà nước
Nếu xét về hình thức, thu NSNN là một quá trình gồm nhiều hành vi,
hành động của nhà nước và có thể khái quát chúng thành ba nhóm, đó là: nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
nước đề ra các chủ trương, phương hướng, mục tiêu... về thu NSNN cho một
khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó; nhà nước ban hành các chính sách,
chế độ về thu NSNN: Ban hành các Luật, Pháp lệnh. Nghị định... về thu thuế,
phí, lệ phí... ; nhà nước tổ chức các cơ chế để thực hiện việc thu nộp các
khoản thu cụ thể cho NSNN...
Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng các quyền
lực vốn có của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội
dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
Tóm lại, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia
giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nước
nhằm giải quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu
khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước,
cũng như đáp ứng nhu cầu nguồn lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình.
1.1.2.2. Đặc điểm của thu ngân s ch nh nước
Thứ nhất, thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ
thể trong xã hội, được xác lập trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của
Nhà nước.
Thứ hai, thu NSNN có phạm vi rộng, liên quan đến hầu hết các đối
tượng trong xã hội. Thực chất của thu NSNN là lấy về cho nhà nước một phần
thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá
nhân... có thu nhập đều là đối tượng của hoạt động thu NSNN.
Thứ ba, thu NSNN được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau,
nhưng trong đó chủ yếu là những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách
mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Thứ tư thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao
tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN.
1.1.2.3. Vai trò của thu ngân s ch nh nước
Thứ nhất thu NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Dưới bất kỳ chế độ nào, nhà nước muốn thực thi các chức năng, nhiệm
vụ của mình, tất yếu phải có nguồn tài chính để đảm bảo cho hoạt động của
nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Thu NSNN có vai trò
chủ yếu trong việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài chính cần
thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng
giai đoạn phát triển.
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để
đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính
này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây
là vai trò lịch sử của thu ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội
nào, cơ chế kinh tế nhà nước nào cũng đều phải thực hiện.
Thứ hai thu NSNN là công cụ điều tiết thị trường, điều chỉnh nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, thu NSNN là một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để định hướng, hướng dẫn, kích thích, điều tiết sản
xuất và tiêu dùng. Điều đó thể hiện trên một số mặt như sau:
- Thông qua thu NSNN, nhà nước góp phần định hướng và hướng dẫn
sản xuất, kinh doanh. Mức thu cao hay thấp sẽ tác động đến lợi ích của các
chủ thể, và do đó có tác dụng định hướng đầu tư và điều tiết sản xuất. Đối với
các ngành, lĩnh vực không khuyến khích sản xuất hay tiêu dùng, thì tỷ lệ thu
cao sẽ làm giảm nguồn lực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đó. Ngược lại, đối
với những ngành cần khuyến khích, tỷ lệ thu thấp có tác dụng khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Là công cụ tham gia trực tiếp vào việc hình thành các quan hệ và tỷ lệ
phân phối thu nhập, thu NSNN không chỉ giúp nhà nước thực hiện việc hướng
dẫn, kích thích hoặc điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt: thu
nhập, cơ cấu ngành nghề, mà còn điều chỉnh cả mối quan hệ giữa sản xuất và
tiêu dùng, mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu theo hướng bảo đảm sự
phát triển bền vững của nền kinh tế [18].
Thứ ba thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã
hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhà
nước ngày càng trở nên quan trọng. Bởi vì, với nền kinh tế thị trường, ngoài
những ưu điểm vốn có cũng có những khuyết tật khó tránh khỏi, nếu thiếu sự
kiểm tra, kiểm soát của nhà nước. Tùy theo từng thời kỳ mà nhà nước sử dụng
những công cụ khác nhau để can thiệp vào những vấn đề đó ở tầm vĩ mô cũng
như vi mô. Ngày nay, nhà nước can thiệp vào các vấn đề đó chủ yếu ở tầm vĩ
mô thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát bằng hệ thống pháp luật, hệ
thống thuế. Thông qua công cụ thuế, nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám
sát các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt chủ yếu như thu nhập, giá
cả mặt hàng, hoạt động xuất nhập khẩu...
Thứ tư: l công cụ điều chỉnh thu nhập giữa c c tầng lớp dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân
hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách
phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu
nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được
nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập
luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt
khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Tóm lại, xét trên nhiều phương diện, thu NSNN có vai trò cực kỳ quan
trọng. Để phát huy vai trò tích cực của thu NSNN trong thực tế thì một trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
những vấn đề quan trọng là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Muốn vậy, phải xác
định đúng đắn và quản lý tốt các nguồn thu của NSNN.
1.1.2.4. Nguồn thu v c c khoản thu NSNN
a) Nguồn thu
Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong
quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngoài nước
có khả năng động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Việc xác định
đúng đắn nguồn thu là cơ sở quan trọng để xây dựng chế độ động viên thích
hợp, tránh bỏ sót nguồn thu, đồng thời hạn chế được tác động tiêu cực của thu
NSNN đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơ sở. Giá trị tổng
sản phẩm quốc gia và giá trị các tài sản khác của quốc gia đều là nguồn tài
chính, nhưng chỉ những nguồn tài chính thông qua phân phối có khả năng
động viên vào NSNN mới được coi là nguồn thu của NSNN.
Tùy theo nhu cầu của việc phân tích, đánh giá phục vụ cho công tác
quản lý cũng như phục vụ cho việc điều chỉnh các chính sách động viên,
người ta có thể phân loại nguồn thu NSNN theo các tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ vào sự biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia ra nguồn thu
thực tế (đang thực hiện) và nguồn thu tiềm năng.
- Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh nguồn thu, chúng ta có thể phân chia
thành nguồn thu từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...
- Căn cứ theo người có nghĩa vụ nộp ngân sách, chúng ta có thể phân
chia nguồn thu theo thành phần kinh tế: Thu từ xí nghiệp quốc doanh, thu
ngoài quốc doanh, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
- Căn cứ vào phân cấp quản lý nguồn thu giữa các cấp ngân sách, chúng ta
có thể phân chia nguồn thu theo trách nhiệm quản lý và quyền sử dụng nguồn
thu của các cấp chính quyền đối với các khoản thu phát sinh trên từng địa bàn
như: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu cân đối ngân sách địa phương và
thu quản lý qua ngân sách, thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Ngoài ra, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu và thu nội địa.
b) Các khoản thu ngân sách nhà nước:
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 quy định: “Thu ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”[5].
Trong đó, nội dung của một số khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu ngân sách nhà nước ta hiện nay như sau:
- Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy
định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Là một hình thức huy động tài chính cho nhà nước đã có từ lâu
đời, thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể
hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể
nhân trong phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện
phân phối tài chính. Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia
trên thế giới, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi
nó được trích xuất chủ yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện
rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển thì nguồn
thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN.
Đồng thời, thuế còn là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế quốc dân nên, nội dung của chính sách thuế có sự thay đổi cho phù
hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và phù hợp với yêu
cầu quản lú của nhà nước. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở
nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
- Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối
giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà công dân phải trả cho
nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. Do đó, tính
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn so với thuế. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi
một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu
hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các
dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
Đây là khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước mang tính chất thu hồi
vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Các khoản thu chủ yếu trong nhóm thu này là: thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ...
1.1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN
Mức động viên và lĩnh vực động viên vào NSNN không chỉ ảnh hướng
đến số thu NSNN, mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế,
xã hội. Để xác định một cách đúng đắn, hợp lý mức động viên và lĩnh vực
động viên cần nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu NSNN.
Những nhân tố chủ yếu sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN:
a) Thu nhập GDP bình quân đầu người:
Chỉ tiêu này phán ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của một
quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước, là
nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN để không ảnh hưởng tiêu
cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của các tổ chức kinh tế, của
các tầng lớp dân cư. Thu nhập GDP bình quân đầu người là nhân tố quyết
định đến mức động viên của NSNN.
b) Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu qủa của đầu tư phát
triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn, nguồn tài chính càng lớn, là yếu tố để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
xem xét, tránh việc động viên vào NSNN gây khó khăn về tài chính cho hoạt
động kinh tế. Bên cạnh đó, sự tác động của kinh tế và thị trường thế giới đến các
hoạt động xuất, nhập khẩu, giá cả, tỷ giá hối đoái ...làm ảnh hướng đến sản xuất,
kinh doanh trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu của NSNN.
c) Tiềm năng về t i ngu n thi n nhi n:
Đây là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh hưởng đến việc năng cao tỉ suất
thu. Đối với các nước đang phát triển và nguồn tài nguyên phong phú thì nhân
tố này có ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN. Kinh nghiệm các nước cho thấy,
nếu tỉ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% kim ngạch xuất
khẩu thì tỷ suất thu NSNN sẽ cao và có khả năng tăng nhanh.
d) Mức độ trang trải c c khoản chi phí của nh nước:
Nhân tố này phụ thuộc vào quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu
quả hoạt động của nó; những nhiệm vụ kinh tế, xã hội mà nhà nước đảm nhận
trong từng thời kỳ; chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
e) Tổ chức bộ m
quản lý thu ngân s ch:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu. Tổ chức bộ máy thu
nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu NSNN mà vẫn đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
Ngoài ra thu ngân sách Nhà nước còn chịu ảnh hưởng của một số nhân
tố khác, như hoạt động kinh tế đối ngoại, sự ổn định về chính trị - xã hội
.v.v...
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, để xác định mức thu NSNN đúng
đắn cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến nó
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Nhưng tổ chức bộ máy thu ngân sách là nhân tố rất quan trọng, không những
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách mà còn có vai trò quan trọng
trong việc triển khai thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước và bảo
đảm công bằng gữa các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Kh i niệm quản lý thu ngân s ch nh nước
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng
hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho mục đích của con người. Với ý
nghĩa như vậy, có thể khái quát: Quản lý thu NSNN l qu trình nh nước vận
dụng c c qu luật kh ch quan; sử dụng hệ thống c c công cụ chính s ch
ph p luật v c c phương ph p t c động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục
vụ cho việc thực hiện c c chức năng nhiệm vụ m nh nước phải đảm nhận.
Đối tượng tác động của quản lý thu NSNN là toàn bộ các khoản thu
được lập kế hoạch trong dự toán NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý thu NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa nhà nước với tư cách chủ thể
quản lý với khách thể quản lý (các tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế trong
xã hội) và đối tượng quản lý (các khoản thu NSNN). Tác động của quản lý
thu NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau
được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý thu NSNN là sự
vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục
tiêu cơ bản của quản lý thu NSNN là các khoản thu NSNN phải được tập
trung đúng, đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý thu ngân s ch nh nước
Quản lý thu NSNN có các đặc điểm sau :
Một l , thu NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Mọi
nhà nước đều quản lý thu NSNN bằng luật.
Hai là, quản lý thu NSNN sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện
pháp nhưng biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức - hành chính theo
hai hướng: Chủ thể quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính
chất, mục tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, điều lệ hoạt động,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
mối quan hệ trong và ngoài tổ chức.. và Chủ thể đưa ra các quyết định quản lý
buộc cấp dưới hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện những nhiệm
vụ nhất định.
Đặc trưng của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế đơn
phương của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý bằng việc nhà nước
thống nhất tập trung việc ban hành cơ chế, chính sách về quản lý thu từ khâu
lập, chấp hành, kế toán và quyết toán thu NSNN.
1.1.3.3. Vai trò của quản lý thu ngân s ch nh nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để
kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm
soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự
đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử
dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế và chống lại các
hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà
nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải
có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà nhà nước có được chủ yếu là do quản
lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nước, của địa phương để có thể động
viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế
độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng
của nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN