Tải bản đầy đủ (.ppt) (8 trang)

Giáo dục kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh THCS, THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.75 KB, 8 trang )

KNGTXH
Kỹ năng hoạt động xã hội
là sự vận dụng bớc đầu
những kiến thức xã hội vào
thực tế cuộc sống bằng tổng
hợp các thao tác đã đợc quy
trình hóa.


K nng giao tip xó hi


Xã hội là một tập hợp lớn
nhất những con ngời sống vì
hoạt động với các mối quan
hệ tơng hỗ với nhau( vị thế,
vai trò, khuôn mẫu, cơ cấu, t
ơng quan, các nhiệm vụ
chung,) để nhằm thỏa mãn
nhu cầu xã hội và cùng chia
sẻ những giá trị trong một
nền văn hóa chung.


KNGTXH




Kỹ năng hoạt động xã hội là sự vận dụng bớc đầu những kiến thức xã hội vào
thực tế cuộc sống bằng tổng hợp các thao tác đã đợc quy trình hóa. Đó là những


kỹ năng: giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống; kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tìm hiểu
vấn đề, kỹ năng biện hộ, kỹ năng sống, kỹ năng nói, kỹ năng viết, kỹ năng soạn
thảo văn bản, kỹ năng bày tỏ ý kiến, kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng xây dựng kế
hoạch, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng học tập, lao động, kỹ năng xây dựng gia
đình trẻ KHH, kỹ năng văn hoá, văn nghệ; kỹ năng hoạt động TDTT, kỹ năng
công tác Đoàn-Đội-HộiLHTN, kỹ năng tham gia giao thông, kỹ năng tham gia
cải cách hành chính,......
Từ đó ta có phát triển kỹ năng hoạt động xã hội là: Tăng cờng TT-GD, cỗ vũ, hỗ
trợ, tạo điều kiện giúp ĐV,TN nắm vững, mở rộng, nâng cao hiểu biết ngày càng
đầy đủ các kiến thức xã hội để vận dụng đợc những kiến thức đó vào thực tế cuộc
sống ngày càng đúng đắn, đầy đủ, hoàn thiện bằng tổng hợp các thao tác đã đợc
quy trình hóa.


KNGTXH









Trớc hết ĐV, TN cần nắm vững những kỹ năng cơ bản sau:
I- Kỹ năng giao tiếp cơ bản:
Trong khi tiếp cận và giúp đỡ TTN có hoàn cảnh khó khăn, ngơì nhân viên xã hội
cần phải biết kết hợp, sử dụng thật khéo léo, linh hoạt các kỹ năng công tác xã hội
để thực hiện kế hoạch, hành động đặt ra. Nhu cầu của TTN có hoàn cảnh khó khăn
rất đa dạng, phong phú, song điều mà họ quan tâm chính là thái độ của nhân viên xã

hội đối với họ nh thế nào? Nhân viên xã hội cần chủ động thiết lập mối quan hệ
thân tình, thiện chí đối với họ, chấp nhận và dần dần thay đổi nhận thức và hành vi
của mình theo hớng tiến bộ. Những kỹ năng giao tiếp cơ bản là:
1, Tạo ấn tợng ban đầu.
- Lần đầu tiên khi tiếp cận với TTN có hoàn cảnh khó nkhăn bao giờ cũng gây ấn t
ợng đặc biệt và ảnh hởng đến các diễn biến sau đó. Nó chỉ quan trọng trong sự nhìn
nhận, đánh giá của họ đối với nhân viên xã hội.
- Nhân viên xã hội cần thanh thản, tự tin, lời nói, giọmg nói nhẹ nhàng, mạch lạc,
cách ăn mặc gọn gàng,cần cởi mở khi tiếp xúc với họ để tạo ấn tợng tích cực ban
đầu.


KNGTXH
















2, Nhân viên xã hội(NVXH) cần có sự hiểu biết về bản thân.

- Nhận thức đợc về chính bản thân mình sẽ giúp cho NVXH nhận thức rõ về cách
thức nhìn nhận các vấn đề của TTN có hoàn cảnh khó khăn, thông thờng có 3 mức
độ:
+ Mức độ cá nhân: Tùy theo kinh nghiệm sống của từng ngời.
+ Mức độ văn hóa: Theo sự đào tạo chuyên môn hay nghiệp d. NVXH cần phải có
cách nhìn nhận vấn đề theo cách riêng của mình. Cần thay đổi cách nhìn theo mức
độ công việc: Nhìn nhận khách quan, dẹp bỏ cái tôi, nhìn cái cũ bằng con mắt mới
và nhìn vấn đề của TTN có hoàn cảnh khó khăn từ nhiều góc độ khác nhau.
3, Kỹ năng truyền thông.
NVXH phải là ngời biết truyền đạt các thông điệp, lời nói, biết quan sát và cảm
nhận ý nghĩa bên trong từ các thông điệp phát ra từ đối tợng và phải biết cách phản
hồi để họ nhận thức vấn đề và bản thân họ hơn. Cách thức phản hồi, gồm:
+ Đông viên họ khai thác sức mạnh và tiềm năng của chính bản thân mình.
+ Cung cấp thông tin, dữ kiện cho đối tợng hơn là chỉ để khuyên nhủ, đề nghị giải
pháp.
+ Chuyển dần từ những diễn tả chung tới những nét đặc thù.
+ Tìm hiểu sự im lặng của đối tợng khi tiếp cận.
+ Phải biết đặt câu hỏi cho phù hợp điều kiện hoàn cảnh.
+ Chuyển dịch trọng tâm của sự căng thẳng khi giao tiếp.


KNGTXH















II- Kỹ năng lắng nghe.
1, Sự lắng nghe của NVXH chứng tỏ mình đang quan tâm đến đối tợng, làm cho họ có cảm
giác đợc quan tâm, đợc tôn trọng. Từ đó họ sẽ dễ thổ lộ những khúc mắc của mình.
- Nghe là một tiến trình sinh lý. Lắng nghe là một tiến trình sinh lý.
- Để lắng nghe có hiệu quả, khi tiếp cận đối tợng NVXH cần chú ý:
+ Không chỉ nghe lời nói mà còn nghe tâm trạng của đối tợng.
+ Phản hồi hay khuyến khích đối tợng thổ lộ bằng những lời nói ngắn ngắn gọn, sát ý.
+ Chú ý đến những cử chỉ truyền thông bằng lời: chăm chú nhìn, nghiêng về đối tợng.
+ Hỏi thêm những câu hỏi cho rõ vấn đề (không nên hỏi quá nhiều). Phản hồi điều mình cảm
nhận đợc để biết chắc về đối tợng muốn nói đã đợc tiếp nhận.
2, Những trở ngại chính khi lắng nghe.
Thói quen đề nghị nhiều hơn nghe; nghe nhng không tập trung; sự dửng dng: buồn, chán, mệt
mỏi, không quan tâm; sự thiếu kiên nhẫn, mất bình tĩnh; những thành kiến tiêu cực: từ chối
nghe những điều mình không thích; thiếu quan sát các cử chỉ, hành vi, giọng nói, sự cờng
điệu, nét mặt,
Những thói quen không tốt: giả bộ chú ý cắt ngang, đoán trớc thông điệp, không chú ý từ đầu,
không có phản hồi.
Những trở ngại khách quan: tiếng ồn, không khí ngột ngạt, thiếu ánh sáng.


KNGTXH


















III- Kỹ năng tìm hiểu vấn đề.
- Đánh giá vấn đề là một bớc quan trọng trong tiến trình giải quyết vấn đề của TTN có hoàn
cảnh khó khăn. đánh giá đúng tính chất của vấn đề mà đối tợng thờng quan tâm sẽ giúp
NVXH chủ động trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động.
- Tiến trình khám phá vấn đề gồm 5 bớc sau đây:
Bớc 1: Chuẩn bị.
Trớc khi gặp đối tợng kiểm tra lại nguồn thông tin về TTN; xác định mục đích; chuẩn bị thái
độ; vai trò của nhân viên XH; cảm giác, suy nghĩ của mình về đối tợng mà mình sắp gặp; dẹp
mọi riêng t để tập trung vào công việc.
Bớc 2: Xác định.
NVXH cần xác định thật chắc chắn vấn đề mà đối tợng thờng quan tâm, nêu cụ thể cho từng
trờng hợp.
Bớc 3: Đồng hóa.
NVXH phải trả lời đợc câu hỏi khi tiếp cận đối tợng: Nếu là loại đối tợng A thì sẽ phản ứng
thế nào? NVXH cần có sự đồng cảm về đối tợng.
Bớc 4: Tách rời.

NVXH cần phải tách rời khỏi đối tợng cụ thể để nhìn lại những bớc mình đã làm, nhìn lại
bằng lý trí, phân tích những ảnh hởng, phản ứng của đối tợng.
Bớc 5: Cởi mở.
NVXH tiếp cận với TTN có hoàn cảnh khó khăn, cần phải cởi mở hoàn toàn để tiếp nhận
những thông tin từ phía họ.


KNGTXH













IV- Kỹ năng biện hộ.
1, Biện hộ.
Là một chức năng quan trọng của nhân viên XH, mà bản chất của nó là NVXH
cần phải đứng về phía thân chủ, nhng không làm tổn hại đến lợi chung của cộng
đồng, của xã hội. Nhân viên XH cần phải kết hợp khả năng vốn có của bản thân
với cộng đồng để cùng giải quyết các vấn đề cơ bản của TTN có hoàn cảnh khó
khăn.
2- Nhân viên XH cần có những kỹ năng sau đây để biện hộ khi giúp TTN có hoàn
cảnh khó khăn: Nắm bắt thông tin; thuyết phục, thơng lợng; tiếp cận từ thấp đến

cao.
3- Nhân viên XH cần tránh:
+ Xử lý vấn đề một cách cảm tính, thiếu tôn trọng đối tợng.
+ Tình trạng bế tắc khi tiếp cận với TTN có hoàn cảnh khó khăn.
Tóm lại: Công tác tác xã hội ngày nay nhấn mạnh rất nhiều đến vai trò trọng yếu
của đối tợng(thân chủ) cần phải nhớ đến hệ sinh thái: cá nhân, gia đình, xã hội,
nền văn hóa, và vận dụng thật tốt các kỹ năng để tiếp cận các vấn đề của TTN có
hoàn cảnh khó khăn./.
(Trn Việt Thao- Su tầm).



×