Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ hội phụ nữ cấp huyện tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 130 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––––





VŨ LIÊN OANH




TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ CẤP HUYỆN TỈNH QUẢNG NINH







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC












THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––––




VŨ LIÊN OANH




TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ CẤP HUYỆN TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn




Vũ Liên Oanh









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Là chủ tịch Hội LHPN tỉnh, chịu trách nhiệm về công tác cán bộ trong
hệ thống Hội LHPN tỉnh, tôi chọn Đề tài "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động xã hội cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh" là
đề án mà tôi tâm tắc với mong muốn đóng góp cho sự phát triển đội ngũ cán
bộ Hội nói riêng, cho công tác cán bộ của tỉnh nói chung.
Để hoàn thiện Đề tài này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Hội
đồng đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, các khoa, phòng, các
thầy cô giáo của trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, trường ĐHSP Hà Nội
đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên sâu, phương
pháp, kỹ năng làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập tại trường. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sỹ
Nguyễn Thị Tính - Người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo tận tình,
chu đáo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gủi lời cảm ơn tới lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Ban tổ

chức Tỉnh ủy Quảng Ninh, Hội LHPN tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia
khóa học để nâng cao trình độ, năng lực cho bản thân và hoàn thành tốt vai trò,
nhiệm vụ của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên gia đình, bạn bè, đồng nghiệp là
cán bộ Hội LHPN tỉnh, cán bộ Hội LHPN các huyện, thị, thành phố tạo điều kiện
thời gian, cung cấp tài liệu hoạt động của Hội, tham gia các buổi thảo luận, khảo sát,
cung cấp thông tin, số liệu về nhận thức, thực trạng hoạt động của cán bộ và phong
trào phụ nữ giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song đề tài khó tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của
các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Liên Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2

5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ
NĂNG HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ
CẤP HUYỆN 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam 6
1.2. Một số khái niệm công cụ 8
1.2.1. Hoạt động xã hội 8
1.2.2. Kỹ năng 9
1.2.3. Kỹ năng hoạt động xã hội 10
1.2.4. Bồi dưỡng 11
1.2.5. Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện 13
1.3. Những vấn đề cơ bản về tổ chức, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội
cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Hội phụ nữ cấp huyện 14
1.3.2 Vai trò của cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện đối với hoạt
động của Hội phụ nữ, yêu cầu đối với cán bộ Hội Phụ nữ 15
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Hội cấp huyện 25
1.3.4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã
hội cho cán bộ Phụ nữ cấp Huyện 18
1.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện 28
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng 28
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 29

1.4.3.Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 29
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng 32
1.4.5. Vai trò của chủ tịch Hội phụ nữ tỉnh đối với hoạt động tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CẤP
HUYỆN TỈNH QUẢNG NINH 35
2.1. Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và phong trào hoạt động của Hội
phụ nữ tỉnh Quảng Ninh 35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 36
2.1.3. Tình hình phát triển công tác Hội và bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
Hội phụ nữ tỉnh Quảng Ninh 40
2.2. Thực trạng kỹ năng hoạt động xã hội của cán bộ Hội phụ nữ cấp
huyện tỉnh Quảng Ninh 45
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ Hội phụ nữ về bồi dưỡng kỹ
năng hoạt động xã hội cho cán bộ phụ nữ cấp huyện 53
2.2.2. Thực trạng về kỹ năng hoạt động xã hội của của cán bộ Hội phụ nữ
cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ
nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 56
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho
cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 56
2.3.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ
Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 62
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt

động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 65
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 67
2.3.5. Những khó khăn trong công tác bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã
hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 68
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CHO CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CẤP
HUYỆN TỈNH QUẢNG NINH 73
3.1. Nguyên tắc lựa chọn các biện pháp 73
3.1.1. Đảm bảo tính đối tượng 73
3.1.2. Phù hợp với thực tế công việc 73
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống 74
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện 74
3.1.5 Đảm bảo tính hiệu quả 75
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán
bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 75
3.2.1 Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng
Ninh 75
3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng
cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo
hướng phát huy vai trò chủ thể của cán bộ tham gia bồi dưỡng 81
3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội Phụ nữ
cấp huyện 84

3.2.5. Chỉ đạo tổ chức cuộc thi cán bộ Hội giỏi, xử lý tình huống thông
minh trong hoạt động xã hội 83
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh
giá kết quả bồi dưỡng 86
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 89
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 89
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 90
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm 90
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Một số khuyến nghị 94
2.2. Bộ Tài Chính 95
2.3. Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BCH
Ban chấp hành
BLGĐ
Bạo lực gia đình

CBCC
Cán bộ công chức
CGFED
Trung tâm nghiên cứu Giới - Gia đình và môi trường phát
triển Việt Nam
CLB
Câu lạc bộ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNVC, LĐ
Công nhân viên chức, lao động
CWSVNU
Trung tâm nghiên cứu về phụ nữ - ĐH Quốc gia Hà Nội
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
KH-XH
Khoa học xã hội
KIGEPE
Viện giáo dục và thúc đẩy bình đẳng giới Hàn Quốc.
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
PCBLGĐ

Phòng chống bạo lực gia đình
PTTĐ
Phong trào thi đua
SĐ, BS
Sửa đổi, bổ sung
TNXH
Tệ nạn xã hội
TOT
Tập huấn giảng viên nguồn
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
UNICEF
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
UNIFEM
Quỹ phát triển phụ nữ Liên hợp quốc
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ Hội phụ nữ về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho
cán bộ phụ nữ cấp huyện 54
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ phụ nữ về kỹ năng hoạt động xã hội 55
Bảng 2.3. Thực trạng về kỹ năng hoạt động nói chung của cán bộ Hội

phụ nữ cấp huyện 47
Bảng 2.4. Thực trạng về công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp
Huyện của Tỉnh Quảng Ninh 56
Bảng 2.5. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡngkỹ năng hoạt động xã hộicho
cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 62
Bảng 2.6. Thực trạng về tổ chức các nội dung bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã
hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp Huyện tỉnh Quảng Ninh 64
Bảng 2.7. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ Hội
phụ nữ cấp Huyện Tỉnh Quảng Ninh 65
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
cho cán bộ phụ nữ cấp Huyện của tỉnh Quảng Ninh 67
Bảng 2.9. Thực trạng về những khó khăn trong công tác bồi dưỡng kỹ năng
hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ
cấp Huyện 90





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng hoạt động xã hội có vai trò quan trọng trong đời sống hoạt động
của con người. Kỹ năng hoạt động xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành đạt

của con người trong lĩnh vực lao động nghề nghiệp. Nhờ có kỹ năng hoạt động
xã hội mà chúng ta hiểu về mọi người xung quanh, biết cách chia sẻ với họ
những buồn vui và khó khăn của cuộc sống, biết hành động hợp tác cùng người
khác để tạo ra sự thành công cho tập thể và cá nhân, cộng đồng.
Hoạt động xã hội là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống con
người, giúp cho con người có cơ hội gắn kết trong cộng đồng và hoạt động
thành công, hiệu quả vì mục đích chung. Đó là một trong những phương tiện có
ý nghĩa nhất để con người giao lưu và phát triển nhân cách, để con người hợp
tác và tiến hành các loại hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác để khẳng
định vị trí xã hội của con người.
Đối với cá nhân, kỹ năng hoạt động xã hội là điều kiện tồn tại và là một
nhân tố phát triển tâm lý, nhân cách của họ. Việc nghiên cứu các vấn đề về kỹ
năng hoạt động xã hội nhằm tìm hiểu các quy luật trao đổi thông tin, tương tác
lẫn nhau giữa các cá nhân trong quá trình hoạt động sẽ đem lại hiệu quả cao
trong lao động sản xuất, lao động nghề nghiệp, trong hoạt động cộng đồng. Để
hoạt động cộng đồng thành công, đòi hỏi chủ thể hoạt động cần phải có kỹ
năng hoạt động xã hội nhằm gắn kết các thành viên trong cộng đồng theo mục
đích hoạt động chung, tạo ra sự chia sẻ, hợp tác trong hành động.
Hoạt động của Hội Phụ nữ là hoạt động có tính chất phong trào, mang bản
chất của hoạt động xã hội, đòi hỏi người cán bộ phụ trách Hội phải có kiến thức
hiểu biết rộng, đồng thời phải có kỹ năng hoạt động với cộng đồng nói chung
hay kỹ năng hoạt động xã hội nói riêng.
Trong những năm qua Hội phụ nữ tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều
thành tích trong các hoạt động chung, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của
Hội chưa được sâu rộng và hiệu quả cao một phần do năng lực hoạt động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
cán bộ Hội còn hạn chế đặc biệt là kỹ năng hoạt động xã hội của cán bộ Hội

chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Tổ chức Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ
nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kỹ năng và tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện đề tài đề xuất các
biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng hoạt động xã hội của chủ tịch Hội phụ nữ
tỉnh cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh nhằm hoàn thiện và phát
triển năng lực hoạt động cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quá trình bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
xã hội của Hội phụ nữ tỉnh cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng hoạt động xã hội của chủ tịch Hội phụ nữ tỉnh cho cán bộ Hội phụ nữ cấp
huyện tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả hoạt động của Hội phụ nữ cấp huyện phụ thuộc một phần vào
năng lực công tác của cán bộ Hội nói chung và kỹ năng hoạt động xã hội của
cán bộ Hội nói riêng, nếu đánh giá đúng kỹ năng hoạt động xã hội của cán
bộ Hội và đề xuất được các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội, phát triển phong trào hoạt động của
phụ nữ cấp cơ sở.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp của chủ tịch Hội phụ nữ tỉnh nhằm
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, kỹ năng tuyên truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
thuyết phục cho nữ cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh. Đề tài tiến hành
khảo sát trên các huyện: Vân Đồn, Tiên Yên, Uông Bí, Đông Triều.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội
cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện.
Khảo sát thực trạng kỹ năng hoạt động xã hội và tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất hệ thống các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã
hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu về kỹ năng hoạt động xã hội và bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện nhằm xây dựng khung lý thuyết
của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử
lý số liệu nhằm mô tả thực trạng kỹ năng hoạt động xã hội và thực trạng tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho nữ cán bộ Hội cấp huyện
tỉnh Quảng Ninh.
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ Hội và phụ nữ cấp huyện nhằm bổ sung cho
kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động xã hội cho cán bộ Hội cấp huyện.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý số
liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG
XÃ HỘI CHO CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CẤP HUYỆN
1.1. Sơ lƣợc về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới
Hoạt động xã hội được xuất hiện cùng với xã hội loài người, có con người
là có hoạt động xã hội. Theo đó, kỹ năng hoạt động xã hội cũng được thế giới
quan tâm từ rất sớm trong lịch sử. Đến đầu thế kỷ XX để giải quyết những
vấn đề của xã hội trong quá trình công nghiệp hóa của các nước phương Tây thì
kỹ năng hoạt động xã hội mới được quan tâm thực sự và trở lên cần thiết trong
xã hội của nhiều nước trên thế giới. Chính phủ nhiều nước đã coi trọng việc
đào tạo kỹ năng hoạt động xã hội nhằm thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết
vấn đề trong các mối quan hệ con người, tăng quyền lực và giải phóng người
dân, giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý
thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, các kỹ năng hoạt động xã hội
làm tăng sự tương tác giữa con người và môi trường của họ, bảo đảm nhân
quyền, sự phát triển và công bằng xã hội.
Tuy nhiên kỹ năng hoạt động xã hội được các nước trên thế giới phát triển
theo hướng chuyên ngành gắn với từng lĩnh vực hoạt động xã hội. Tổ chức Lao
động các tổ chức hoạt động về xã hội như: Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã đưa

việc đào tạo kỹ năng hoạt động xã hội vào nội dung của bảo đảm xã hội, tập trung
vào đào tạo các kỹ năng chuyên ngành, kỹ năng quan hệ, ứng xử, kỹ năng làm việc
cho người lao động, người sử dụng lao động, tập trung các hoạt động bảo vệ quyền
lợi người lao động, thực hiện quyền bình đẳng trong lao động.
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (Unicef) và nhiều tổ chức phi chính phủ như
Cứu trợ Trẻ em, Plan, Child fund đã không ngừng tăng cường biên soạn các tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
liệu và đào tạo các kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội, biện pháp xây dựng
hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng tại nhiều nước trên thế giới nhằm bảo
đảm thực thi Công ước về quyền trẻ em trên thế giới.
Quỹ Phát triển Phụ Nữ Liên Hợp Quốc UNIFEM đã hỗ trợ triển khai
nhiều dự án về nâng cao quyền bình đẳng cho phụ nữ tại nhiều nước trong đó
tập trung đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về các kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ
năng cá nhân cho phụ nữ, góp phần thúc đầy sự tham gia của phụ nữ trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Các tổ chức OXFAM - QUEBEC, IOM, ACTION - AID, OXFAM -
NOVIB đã tập trung đầu từ đào tạo các kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ
làm công tác xã hội và cơ quan đối tác một số Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan
để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa buôn bán người, đảm bảo di cư an
toàn, phòng chống AIDS, nâng cao năng lực giáo dục pháp luật cho người dân
tại cộng đồng.
Một số các tổ chức Chính phủ, Phi chính phủ các nước như: Bộ Bình đẳng
Giới và Gia đình Hàn Quốc, Trường Cao đẳng Daegu Mirae, Viện Giáo dục và
thúc đẩy bình đẳng giới Hàn Quốc (KIGEPE); Phân ban phụ nữ của Đảng xã
hội Hungary đã hợp tác với Viện nghiên cứu Phụ nữ và Gia đình Việt Nam nghiên
cứu các kỹ năng tham vấn, trị liệu và làm việc với những đối tượng dễ bị tổn thương
(phụ nữ bị bạo hành, trẻ em vi phạm pháp luật, người có HIV v.v…).

1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
Ở Việt Nam, chưa có các công trình nghiên cứu riêng về kỹ năng hoạt động xã
hội cho cán bộ Hội LHPN các cấp. Tuy nhiên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về các vấn đề xã hội liên quan đến hoạt động Hội, bình đẳng giới, công tác đào tạo
cán bộ Hội làm cơ sở cho Hội LHPN các cấp nghiên cứu, vận dụng trong việc xác
định mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động của Hội một các hiệu quả.
Viện nghiên cứu về Giới và Gia đình Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu
một số công trình có liên quan đến hoạt động xã hội của Hội Phụ nữ như: Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tra cơ bản về gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ trong gia đình trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Khu vực phía Bắc; Vai trò của gia đình
trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam; Việc làm, thu
nhập và địa vị xã hội của phụ nữ dân tộc thiểu số trong kinh tế thị trường
Trung tâm nghiên cứu Giới - Gia đình và môi trường phát triển Việt Nam
(CGFED) đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến vai trò của phụ nữ trong
gia đình, xã hội và cộng đồng, những vấn đề gắn với các nhóm phụ nữ đặc thù
(phụ nữ nông thôn, phụ nữ nghèo, bị buôn bán, di cư…); những vấn đề liên
quan đến dân số và sức khoẻ, đặc biệt là sức khoẻ sinh sản, quyền sinh sản, sức
khoẻ tình dục, quyền tình dục; những vấn đề phụ nữ và môi trường; các vấn đề
liên quan đến quyền con người của phụ nữ.
Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ của Đại học Quốc gia Hà Nội
(CWSvnu) hợp tác với các tổ chức chính phủ và phi chính phủ của Pháp, Nhật,
Hàn Quốc, Mỹ, Úc và một số tổ chức quốc tế như UNESCO, UNICEF, ILO…
triển khai thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu những vấn đề của phụ nữ, tổ
chức các chương trình đào tạo, các khóa học ngắn hạn TOT về Giới và Phát
triển; Công tác xã hội và Phát triển Cộng đồng; Các kỹ năng tham vấn, làm
việc với những đối tượng dễ bị tổn thương (phụ nữ bị bạo hành, trẻ em vi phạm

pháp luật, người có HIV v.v…)
Hội LHPN Việt Nam và Học viện phụ nữ Việt Nam đã nghiên cứu, thực hiện
một số đề tài nghiên cứu và đề án liên quan hoạt động công tác Hội, sự phát triển
và bình đẳng của phụ nữ như: Đề tài nghiên cứu “Phân tích giới các văn bản về
công tác cán bộ nữ” và “Thực trạng lãnh đạo nữ trong các cơ quan Trung ương
và đề xuất giải pháp” - năm 2012; Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Liên
hiệp Phụ nữ các cấp" giai đoạn 2013 - 2017; Đề án nâng cao năng lực giáo dục
pháp luật cho cán bộ Hội và ý thức chấp hành pháp luật của phụ nữ giai đoạn
2010 - 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước nói chung đều chưa có
công trình nào nghiên cứu sâu riêng biệt về việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động xã hội cho cán bộ Hội Phụ nữ. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu liên
quan là cơ sở để các cấp Hội, đặc biệt là Hội LHPN tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu,
lựa chọn, vận dụng để triển khai thực hiện các hoạt động Hội một cách hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Hoạt động xã hội
Hoạt động, theo tâm lý học là phương thức tồn tại của con người, là sự tác
động một cách tích cực giữa con người với hiện thực, thiết lập mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan nhằm tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới và phía con người.
Xét về phương diện cá thể, hoạt động là quá trình tác động tích cực của
con người vào thế giới khách quan để tạo ra sản phẩm của cải, vật chất, tri thức
cho thế giới và sản phẩm con người (hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, năng lực,
trí tuệ, nhận thức…)
Nói đến hoạt động xã hội là nói đến hoạt động của con người trong xã hội.
Hoạt động xã hội tạo nên bản chất, nhân cách con người, Mác đã nói “Bản chất

con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Trong các hoạt động xã hội,
con người mới phát triển, bộc lộ đầy đủ khả năng, trí tuệ, tư duy, đạo đức, tính
cách, tình cảm…
Hoạt động xã hội được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau, theo nghĩa rộng
nhất nó là toàn bộ hoạt động do con người thực hiện trong xã hội nhằm cải biến
xã hội, con người và tư duy.
Hoạt động xã hội hiểu theo nghĩa hẹp: Hoạt động xã hội bao gồm những
nỗ lực của tổ chức, cá nhân để thúc đẩy, cản trở hoặc điều khiển những thay
đổi về xã hội, chính trị, kinh tế, hoặc môi trường của cộng đồng.
Khái niệm hoạt động xã hội được xem ở góc độ hoạt động có tính chất
cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.2. Kỹ năng
Trong Tâm lý học, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kỹ năng
- Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc
nắm được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng
kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững.
- Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng theo quan
niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính
mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri
thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những phƣơng
thức hành động tƣơng ứng với mục đích đề ra.
- Quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam: Kỹ năng thường
được là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng
với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ
cũng có tính khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau.

Theo Từ điển tiếng Việt năm 2000 (Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: Kỹ
năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một
hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm
đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định.
Những định nghĩa trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan
niệm cá nhân của nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận
rằng kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động
nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Theo chúng tôi Kỹ năng là những hành động, những thao tác hành
động của con người (chủ thể) thực hiện một cách thuần thục một công việc
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhằm tạo ra kết quả mong đợi bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.
1.2.3. Kỹ năng hoạt động xã hội
Kỹ năng hoạt động xã hội là các kỹ năng mà con người sử dụng để thiết
lập mối quan hệ, tương tác có hiệu quả với các đối tượng xã hội, tổ chức hoạt
động và giải quyết công việc, đảm bảo hiệu quả các hoạt động đã đề ra.
Kỹ năng hoạt động xã hội có vai trò quan trọng quyết định thành công,
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và cuộc sống của cá nhân, hoàn
thiện năng lực, nhân cách. Đồng thời có vài trò điều khiển, tác động thúc đẩy
các thay đổi về xã hội, phát triển chính trị, kinh tế, đảm bảo môi trường xã hội
ổn định, trật tự và thân thiện, hài hòa hơn.
Trên thực tế, có nhiều loại kỹ năng khác nhau: Xét theo tổng quan thì kỹ
năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc.

Xét theo liên đới chuyên môn: kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng hỗn hợp.
Xét theo tính hữu ích cộng đồng: Kỹ năng hữu ích và phản lợi ích xã hội.
Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến 02 loại kỹ năng đó là kỹ năng cứng
(hard skill) và kỹ năng mềm (soft skill).
Kỹ năng cứng là những kỹ năng mang tính chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ, khoa học được hình thành trên nền tảng kiến thức học tập trên giảng đường,
trường học, từ giáo trình, tài liệu; là năng lực nghề nghiệp mà mỗi người cần
phải có để lao động, sống bình thường trong xã hội.
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng được vận
dụng để thực hiện hiệu quả các hoạt động trong cuộc sống con người như: kỹ
năng giao tiếp, quản lý, lãnh đạo, tổ chức, điều hành, hợp tác, làm việc theo
nhóm, quản lý thời gian, giải quyết xung đột, khủng hoảng, sáng tạo, đổi mới;
kỹ năng nói, viết, kiểm tra, đánh giá v.v…
Kỹ năng hoạt động xã hội là một dạng tổng hợp của kỹ năng cứng và kỹ
năng mềm, trong hoạt động xã hội, đòi hỏi con người vận dụng cả kỹ năng cứng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
kỹ năng mềm. Kỹ năng cứng làm cơ sở, tiền đề cho sự thành công trong công việc,
chuyên môn, nghề nghiệp; kỹ năng mềm quyết định khả năng thành công trong
cuộc sống, hoạt động của con người, giúp cá nhân có thể trở thành nhà lãnh đạo,
thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột v.v…
Kỹ năng hoạt động xã hội bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán
thương thuyết, kỹ năng thuyết phục, động viên, kỹ năng tổ chức hoạt động
phong trào, kỹ năng làm việc nhóm vv…
1.2.4. Bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt 2000 (Hoàng Phê chủ biên), khái niệm "Bồi
dƣỡng" được hiểu bồi bổ, nuôi dưỡng thêm (ví dụ: Tăng thêm sức khoẻ bằng chất
bổ ăn uống đầy đủ để bồi dưỡng sức khoẻ; Tăng thêm năng lực và phẩm chất: như

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng, bồi dưỡng đạo đức ).
Trong công tác cán bộ và hoạt động xã hội: Bồi dƣỡng là hoạt động nhằm
bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, người
lao động trong một tổ chức hành chính nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu
hoặc không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
trong tổ chức đó.
Trong công tác cán bộ của Đảng và thực tế xã hội, khái niệm “bồi dưỡng”
thường đi kèm với cụm từ “Đào tạo, bồi dưỡng”. Đảng ta luôn đặt vấn đề quan
trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra ngày
càng cao của xã hội, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc
tế. Theo đó, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”, còn “Bồi dƣỡng” được
xác định là quá trình làm cho con người “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
Như vậy, xét về mặt thời gian, đào tạo có thời gian dài hơn, thường là từ một
năm học trở lên, về bằng cấp thì đào tạo có bằng cấp chứng nhận trình độ được
đào tạo, còn bồi dưỡng thường chỉ có chứng chỉ chứng nhận đã học qua khoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
bồi dưỡng. Việc tách bạch khái niệm ĐTBD riêng rẽ chỉ để tiện cho việc phân
tích cặn kẽ sự giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi
con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có
được là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển, và lĩnh hội kinh
nghiệm một cách có kế hoạch. Theo định nghĩa của Uỷ ban Nhân lực của Anh,
ĐTBD được xác định như là: một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ,
kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu
quả trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích

của nó, xét theo tình hình công tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực
cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan.
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ, "Đào tạo, bồi dưỡng" chính là việc tổ
chức những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu
của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ
bản quan trọng nhất là con người, là CBCC làm việc trong tổ chức. Đào tạo,
bồi dưỡng tác động đến con người trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc tốt
hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của họ, phát
huy hết năng lực làm việc của họ. Với quan niệm như vậy thì công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhằm tới các mục đích sau:
Phát triển năng lực làm việc của cán bộ, công chức (CBCC) và nâng cao
khả năng thực hiện công việc thực tế của họ.
Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực
trong tương lai của tổ chức.
Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do thuyên
chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm
việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.5. Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện
Hoạt động xã Hội của Hội Phụ nữ các cấp là hoạt động mang tính phong
trào, đa dạng về nội dung, phương pháp, với mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao kiến
thức, trình độ, năng lực và hiểu biết mọi mặt cho phụ nữ; thực hiện tốt chức
năng đại diện để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ trẻ em, tham gia
xây dựng, phản biện xã hội đối với luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước;
Phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ tổ quốc, xây
dựng Đảng, chính quyền, trong sạch, vững mạnh.
Sự thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên dưới tác

động của tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý cũng
như nhận thức xã hội làm cho những kiến thức và kỹ năng hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan trong nhiều trường
hợp chưa theo kịp với yêu cầu, đòi hỏi đặt ra trong công việc phải được bồi dưỡng
thường xuyên. Đây cũng là một trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên
tục, suốt đời trong cuộc sống hiện đại của tất cả cán bộ, công chức, người lao động
và mọi công dân trong các tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước cũng như các tổ
chức xã hội.
Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện
là quá trình tổ chức các hoạt động nhằm bổ sung, nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi, rèn luyện kỹ năng của cán bộ Hội một cách có kế hoạch, có hệ thống
thông qua các sự kiện, chương trình, khóa tập huấn, hội thảo, lớp học ngắn hạn
theo chuyên đề, đảm bảo cho cán bộ Hội đạt được các trình độ kiến thức, kỹ
năng, phương pháp và năng lực để thực hiện công tác Hội một cách hiệu quả.
Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động xã hội cho cán bộ Hội cấp huyện nhằm bổ
sung những những kiến thức chuyên đề khuyết thiếu cho cán bộ Hội, hướng
dẫn về phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động xã hội của Hội, phát huy
những năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm và các mối quan hệ xã hội của bản
thân để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Những kỹ năng hoạt động xã hội cần bồi dưỡng cho cán bộ Hội cấp
Huyện bao gồm: Kỹ năng làm việc với các tổ chức, cá nhân, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tổ chức các
hoạt động phong trào, kỹ năng hòa giải, kỹ năng làm việc với cá nhân và nhóm
cá nhân dễ bị tổn thương, hay yếu thế trong xã hội vv…
1.3. Những vấn đề cơ bản về tổ chức, bồi dƣỡng kỹ năng hoạt động xã hội
cho cán bộ Hội phụ nữ cấp huyện

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Hội phụ nữ cấp huyện
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị- xã hội, tập hợp rộng
rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam, hoạt động vì mục đích bình đẳng, phát triển
của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.
Hệ thống tổ chức và cơ quan chuyên trách Hội LHPN Việt Nam cơ cấu ở 4 cấp:

Hội LHPN cấp huyện là cơ quan Hội LHPN chuyên trách cấp trên cơ sở,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ sau:
1.3.1.1. Chức năng
- Đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính
đáng của phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
Trung ương
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương
đương (cấp tỉnh)
Huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương (cấp huyện)

Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi chung
là cấp xã hoặc cơ sở)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức hướng dẫn
các tầng lớp phụ nữ trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
1.3.1.2. Nhiệm vụ
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất
đạo đức, lối sống, đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước

cho các tầng lớp phụ nữ nhân dân trên địa bàn huyện;
- Vận động các tầng lớp phụ nữ trên địa giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo đức,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam, tích cực thực hiện đường lối
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội;
- Hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh
phúc, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
- Tham mưu đề xuất, xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách luật pháp của Nhà nước có liên quan
đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em;
- Tập hợp các tầng lớp phụ nữ trên địa bàn, phát triển hội viên, xây dựng,
phát triển tổ chức Hội vững mạnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện,
cấp cơ sở vững mạnh đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
- Đa dạng các nguồn thu hợp pháp để xây dựng và phát triển quỹ Hội bền
vững, hỗ trợ hoạt động của Hội.
1.3.2 Vai trò của cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện đối với hoạt động
của Hội phụ nữ, yêu cầu đối với cán bộ Hội Phụ nữ
1.3.2.1.Vai trò của cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện
Theo Điều 11, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam, cơ quan lãnh đạo của Hội
LHPN ở mỗi cấp Hội là Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên của cấp
đó. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo của mỗi cấp Hội là Ban chấp hành

×