Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên hiện nay (nghiên cứu trường hợp trường cao đẳng nghề công nghiệp hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.25 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

TRẦN TUYẾT NGÂN

HỖ TRỢ TÌM VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HIỆN NAY
( NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

TRẦN TUYẾT NGÂN

HỖ TRỢ TÌM VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HIỆN NAY
( NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI)
Chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phạm Hữu Nghị

Hà Nội - 2016




i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và khảo sát thực tiễn, tôi đã
hoàn thành Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội.
Với tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn đến:
PGS.TS Phạm Hữu Nghị, Học viên Khoa học xã hội, người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ Công tác
xã hội.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô và cán bộ Trường
Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những
thông tin thực tế để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Xã hội học thuộc
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn
Công tác xã hội – những người đã cung cấp nền tảng kiến thức và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Học viên

Trần Tuyết Ngân


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................... 7

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 9
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu ........................................... 14
4 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 15
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ......................................... 15
7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 16
9. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
Chƣơng 1 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU............................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm công cụ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm thanh niên...........................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm việc làm..............................Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Khái niệm Hỗ trợ.................................Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Khái niệm Hỗ trợ trong công tác xã hội Error! Bookmark not defined.
1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết vai trò .................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội ...........Error!
Bookmark not defined.
1.3.2. Cơ cấu sinh viên và ngành nghề đào tạo ............ Error! Bookmark not
defined.
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.


iii

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ............... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng tìm kiếm việc làm của sinh viên trƣờng Cao đẳng nghề

công nghiệp Hà Nội........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Những nhu cầu của sinh viên trƣờng Cao đẳng nghề công nghiệp Hà
Nội

........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Những hạn chế của sinh viên khi muốn tìm việc phù hợp ........... Error!
Bookmark not defined.
2.4. Hoạt động hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên trƣờng cao đẳng nghề
công nghiệp Hà Nội dƣới góc độ CTXH ........ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Hoạt động tìm hiểu nhu cầu .................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Hoạt động tư vấn, tham vấn về hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên Error!
Bookmark not defined.
2.4.3. Hoạt động kết nối nguồn lực nhằm tạo nhiều cơ hội việc làm cho sinh
viên. .............................................................Error! Bookmark not defined.
2.5. Đánh giá chung về hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viênError! Bookmark
not defined.
2.5.1. Một số kết quả đạt được về hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên ......Error!
Bookmark not defined.
2.5.2. Những hạn chế trong hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên ...............Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TÌM VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI DƢỚI GÓC ĐỘ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI ...... Error!
Bookmark not defined.


iv


3.1. CTXH thể hiện vai trò tìm hiểu nhu cầu của sinh viên ............... Error!
Bookmark not defined.
3.2. CTXH thể hiện vai trò tư vấn, tham vấn cho sinh viên Error! Bookmark
not defined.
3.3. CTXH thể hiện vai trò huy động các nguồn lực trong cộng đồng ...Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ ............................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 19
PHỤ LỤC ...................................................... Error! Bookmark not defined.


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTXH

:

Công tác xã hội

NVCTXH

:

Nhân viên công tác xã hội


SV

:

Sinh viên

DN

:

Doanh nghiệp

CMKT

:

Chuyên môn kĩ thuật


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Mức độ đi làm thêm của sinh viên theo từng năm học ............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Mức độ đi làm thêm của sinh viên..Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Mức độ công việc làm thêm liên quan tới ngành học của sinh viên
....................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Mức lương làm thêm của sinh viên Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Nhu cầu làm đúng ngành khi ra trường........ Error! Bookmark not
defined.

Bảng 2.6: Yếu tố lựa chọn công việc của sinh viên ...... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.7: Hạn chế của sinh viên khi mong muốn tìm việc phù hợp .......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Nhu cầu tuyển dụng lao động trong DN chia theo trình độ ....Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của các lao động theo nghề Error! Bookmark
not defined.


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Bậc thang nhu cầu của Maslow ..Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1:Tỉ lệ sinh viên đi làm thêm theo năm học.. Error! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện mức thu nhập mong muốn của sinh viên .Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện nhu cầu về nơi làm việc của sinh viên .....Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4: Nhu cầu tuyển dụng lao động chia theo trình độ chuyên môn của
DN ...............................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.5: Nhu cầu tuyển dụng lao động trong DN chia theo nghề cần tuyển
....................................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.6: Số lượng lao động được tuyển dụng theo nghềError! Bookmark
not defined.


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội mà các quốc gia đều rất quan tâm. Có
thể nói, hiệu quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sựu tồn tại bền
vững của xã hội. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không
nằm ngoài quỹ đạo đó. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “ giải
quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định
và phát triển kinh tế,làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng
và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Đảng Cộng Sản Việt Nam khi lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững
luôn coi “ Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Vì vậy, vấn đề thanh
niên phải đặt ở vị trí trọng tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn
lực con người.
Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
cải cách giáo dục hiện nay, nhất là việc cung cấp các sản phẩm đào tạo theo
nhu cầu xã hội, các trường đại học, cao đẳng phải quan tâm đến vấn đề việc
làm của sinh viên ( SV) sau tốt nghiệp. Hiện nay tuy thị trường việc làm, cùng
với tình hình kinh tế tốt hơn, mở ra nhiều cơ hội mới, nhưng nó vẫn không thể
bắt kịp với sự gia tăng số lượng SV tốt nghiệp lần đầu tiên tìm việc. Hằng
năm cả nước ta có khoảng 400 000 sinh viên tốt nghiệp ra trường. Thế nhưng
vấn đề là ở chỗ quy mô đào tạo mở rộng mà không tương xứng với chất lượng
đào tạo, vậy thì tình hình việc làm của SV sau tốt nghiệp như thế nào? Qua
tìm hiểu tôi được biết chưa có một cuộc thống kê nào được thực hiện hoàn
thành về tình hình việc làm SV sau tốt nghiệp trong phạm vi cả nước. Một số
trường trong nước cũng đang trong giai đoạn khảo sát. Tiến hành khảo sát


9


việc làm SV sau tốt nghiệp, nhà trường sẽ biết mình cần làm gì, thay đổi gì về
chỉ tiêu ngành nghề, chương trình đào tạo… để đáp ứng nhu cầu xã hội và hỗ
trợ cho SV. Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội là một trong những
trường đào tạo nghề có quy mô lớn của cả nước. Trường đã có 40 năm kinh
nghiệm trong việc đào tạo nguồn lao động kỹ thuật, cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô nói riêng và
cả nước nói chung. Đặc thù của trường là đào tạo cho sinh viên những nghề
công nghiệp, kĩ thuật với mục đích đáp ứng những lao động có tay nghề kĩ
thuật cao, bắt kịp với công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa của đất nước
khi mà tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn đang là mối quan tâm lớn của toàn
xã hội. Thực tế cho thấy, dù được đào tạo chuyên sâu về nghề nhưng sinh
viên sau khi tốt nghiệp ra trường cũng không dễ dàng tìm được việc làm và
hầu hết sinh viên đều có mong mỏi được hỗ trợ tìm việc làm từ nhà trường và
các ban ngành đoàn thể liên quan. Những thông tin do chính các SV và các
doanh nghiệp tuyển dụng cung cấp sẽ góp phần rất lớn vào việc đánh giá đúng
đắn thực trạng tình hình việc làm, cũng như tính phù hợp của chương trình
đào tạo với thực tiễn. Thông qua đó, nhà trường có thêm những căn cứ khoa
học để điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của người học và thực tiễn hiện nay.Qua đó cho chúng ta một cái
nhìn mới về những yêu cầu cơ bản trong công việc hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ tìm việc làm
cho thanh niên hiện nay (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Cao
đẳng nghề công nghiệp Hà Nội)” nhằm tìm hiểu nhu cầu tìm việc làm cũng
như mong muốn được hỗ trợ tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị giải pháp nhằm hỗ trợ tìm việc làm
cho sinh viên tốt nghiệp ra trường. Nghiên cứu này thực hiện tại trường Cao
đẳng nghề công nghiệp Hà Nội nên trong luận văn này đối tượng nghiên cứu



10

tác giả quy gọn là sinh viên của trường chứ không phải là thanh niên nói
chung.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Việc làm là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm
lớn của nhiều quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho người đọc những cái
nhìn đa chiều về lao động và việc làm nói chung. Đáng chú ý có:
Năm 2009, tổ chức Asia Found đã xuất bản cuốn Lao động và tiếp cận
việc làm. Đây là những báo cáo về thị trường lao động, việc làm, đô thị hóa ở
Việt Nam đến 2020, học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế, Trong cuốn sách này,
các tác giả đã có những nghiên cứu về vấn đề lao động và đô thị hóa. Các tác
giả đã làm rõ tầm quan trọng của thị trường lao động trong bối cảnh đô thị
hóa và sự tăng trưởng của một nền kinh tế. Nội dung cuốn sách phần lớn tập
trung vào việc phân tích và so sánh giữa các nước trong khu vực Châu Á về
vấn đề lao động và đô thị hóa,so sánh Việt Nam với các nước láng giềng như
Trung Quốc,Ấn Độ và từ đó có khuyến nghị về chính sách việc làm và đô thị
hóa thông qua các kế hoạch trung hạn và dài hạn.[ 38,7]
Năm 2010, UNFPA có xuất bản cuốn “ Tận dụng dân số “ vàng” ở Việt
Nam, cơ hội, thách thức và gợi ý chính sách”.Trong đó tập trung phân tích
cách tận dụng cơ hội dân số vàng với bốn mảng chính sách trong đó có chính
sách lao động, việc làm và nguồn nhân lực. Với chính sách này, tác giả đã
phân tích rất rõ về các cơ hội và thách thức trong vấn đề lao động- việc làm
của Việt Nam, và đưa ra các gợi ý chính sách trong đó có nói đến hỗ trợ việc
làm cho thanh niên hiện nay.[39]
Là một trong những hoạt động của chương trình Christoph Ehlert và
GS.TS. Jochen Kluve thuộc tổ chức GIZ tại Việt Nam năm 2011 đã xuất bản



11

cuốn tài liệu Hướng dẫn thực hiện ngiên cứu lần vết và Sổ tay quản lý dữ liệu
khảo sát tại các cơ sở đào tạo nghề. Cuốn tài liệu này nhằm hỗ trợ các cơ sở
đào tạo nghề Việt Nam thực hiện các nghiên cứu lần vết về đánh giá và quản
lý số liệu khảo sát. Việc ra đời tài liệu này rất có ý nghĩa đối với Việt Nam
trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực đã qua đào tạo nghề. Đây là phương
pháp hiệu quả để theo dõi tình hình các học viên sau khi tốt nghiệp từ bất cứ
cơ sở đào tạo nào. Nghiên cứu này cho phép thu thập thông tin về khả năng
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động của học viên sau khi tốt nghiệp về hiệu
quả, mức độ phù hợp và chất lượng của dịch vụ đào tạo cũng như về các khía
cạnh liên quan đến đổi mới hệ thống và việc định hướng cho một hệ thống
giáo dục đào tạo nghề theo hướng thị trường lao động. [40,4]
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Từ những năm 90 trở lại đây, liên quan tới chủ đề của luận văn và đã
có nhiều công trình nghiên cứu. Tiêu biểu như:
Năm 1991, trong công trình “ Giải quyết việc làm cho thanh niên trong độ
tuổi lao động ở một số thành phố miền Bắc Việt Nam” (Trường đại học kinh
tế quốc dân, Hà Nội) tác giả Tống Văn Đường đã trình bày về nhu cầu việc
làm của lứa tuổi thanh niên và vai trog của họ trong sản xuất. Đề tài khẳng
định đó là một bộ phận quan trọng của nguồn lao động, nhu cầu được làm
việc, được học tập là nhu cầu chính đáng của thanh niên từ 16 đến 30 tuổi đòi
hỏi các tổ chức xã hội, chính quyền đoàn thể và mọi người lao động phải quan
tâm. Bên cạnh đó, tác giả nêu lên sự hình thành và kết cấu nguồn lao động
của thanh niên ở các thành phố. Phân tích thực trạng tìm việc làm cho thanh
niên, đề xuất những phương hướng và biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho
thanh niên ở độ tuổi lao động ( cả về chính sách kinh tế- xã hội lẫn tìm việc
làm) giai đoạn 1991-1995 ở các thành phố.



12

Khi bàn về vấn đề lao động- viêc làm, tác giả Nguyễn Hữu Dũng cũng đã có
công trình nghiên cứu về Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên. Tác giả tìm hiểu về thực trạng thị trường lao động, thực trạng định
hướng nghề nghiệp cho thanh niên, dự báo cung cầu thị trường lao động đến
năm 2010 và đưa ra các giải pháp phát triển thị trường lao động, định hướng
nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho thanh niên giai đoạn 2006-2007.[7]
Năm 2001, Lê Duy Đồng có bài “ Lao động việc làm thời kì 1991-2001
và phương hướng giai đoạn 2001-2010” đăng trên tạp chí Lao động xã hội”.
Tháng 6/2005, Đinh Trọng Thịnh có bài “ WTO và vấn đề tạo việc làm cho
người lao động” đăng trên “Tạp chí kinh tế và phát triển”. Trong đó, các tác
giả đi sâu vào các vấn đề như kết quả giải quyết việc làm, những mặt yếu kém
và bất cập, phương hướng giải quyết việc làm đặc biệt trong thời hội nhập
kinh tế quốc tế.
Đỗ Thế Tùng có bài “ Ảnh hưởng của nền kinh tế trí thức tới vấn đề giiar
quyết việc làm ở Việt Nam” đăng trên “ Tạp chí lao động và công đoàn số 6”
( năm 2002). Bài báo đã đề cập đến tình hình việc làm và công tác hỗ trợ việc
làm của nước ta dưới sự tác động của nền kinh tế trí thức. Cùng thời gian trên,
Nguyễn Lan Hương viết tác phẩm “ Thị Trường lao động ở Việt Nam định
hướng và phát triển” ( NXB Lao động xã hội). Tác giả đi từ việc phân tích các
luận cứ cơ bản định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam, sự hình
thành và phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải
pháp định hướng thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Năm 2002, Nguyễn Bá Ngọc, Trần Văn Hoan ( chủ biên) viết “Toàn cầu
hóa cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam”, NXB. Lao động xã hội,
Hà Nội. Các tác giả trình bày tổng quan tác động của toàn cầu hóa kinh tế,
phân tịch những cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam trong bối



13

cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó, đề ra các giải pháp đối với lao động Việt
Nam.
Năm 2006, trong công trình “ Thị trường lao động Việt Nam- Thưc trạng
và giải pháp” NXB. Chính trị quốc gia, Nguyễn Thị Thơm đã thông qua
những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường lao động, kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới. Cuốn sách giúp người đọc thấy được bức tranh toàn cảnh
thị trường lao động nước ta hiện nay; qua đó cùng tác giả suy ngẫm về những
giải pháp nhằm phát triển đúng hướng hiệu quả thị trường này.
Năm 2008, Nguyễn Duy Anh viết bài “ Giải quyết việc làm ở Hà Nội”
Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả chủ yếu tập trung vào phân
tích, đánh giá thực trạng việc làm ở Hà Nội từ năm 2000 đến nay. Đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà
Nội.
Ngày 9/3/2011, Nguyễn Thành viết “ Vấn đề giải quyết việc làm cho
thanh niên hiện nay” trên báo “ Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình
hình lao động , nghề nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000-2006 sau đó đã
đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên. Trong
các giải pháp đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích cảu
Đoàn thanh niên trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên.
Báo Dân Việt số ra ngày 30/3/2014 đã đăng bài của Đăng Thúy, Minh
Nguyệt “ Cấp bách vấn đề việc làm cho thanh niên”. Bài báo đã đè cập đến
Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về lao động và việc làm với chủ đề “ Việc làmAn sinh xã hội: Chìa khóa để phát triển bền vững và toàn diện” đã khai mạc
tại Hà Nội với sự tham dự của gần 300 đại biểu trong và ngoài nước. Phát
biểu tại hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định, Việt Nam hết sức
coi trọng phát triển mối quan hệ ngoại giao và kinh tế, thương mại, đầu tư với
các nước ASEM, trong đó hợp tác về lao động, việc làm và an sinh xã hội là



14

một trụ cột quan trọng. Phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm an sinh xã hội
là một chính sách nhất quán của Chính phủ Việt Nam. Tại hội nghị, các đại
biểu cho rằng, việc làm cho thanh niên đang là vấn đề cấp bách hiện nay, khi
tỷ lệ thất nghiệp rơi vào thanh niên đang ở mức đáng báo động với con số 75
triệu thanh niên đnag thất nghiệp. Để đảm bảo cho người lao động có cơ hội
việc làm, bên cạnh một loạt các giải pháp phục hồi và đảy mạnh sản xuất kinh
doanh, Chính phủ Việt Nam đang triển khai nhiều chương trình, đề án tạo
việc làm, nâng cao kỹ năng nghề và tăng cường khả năng tiếp cận thi trường
lao động cho mọi người lao đông, đặc biệt là thanh niên và nhóm đối tượng
yếu thế như Chương trình việc làm quốc gia, Chương trình dạy nghề cho
thanh niên, Chương trình giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số....
Cùng vấn đề, tác giả Bùi Tôn Hiến đã nghiên cứu về “Thị trường lao
động- Việc làm của lao động qua đào tạo nghề”. Trong đó tác giả nhấn mạnh
đến thực trạng sử dụng lao động qua đào tạo nghề trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh, việc làm và thu nhập của lao động trong cơ sở sản xuất kinh
doanh, việc làm của học sinh tốt nghiệp từ trường dạy nghề. Từ đó tác giả đã
đưa ra một số giải pháp phát triển lao động qua đào tạo nghề và xây dựng hệ
thống thông tin lao động của Việt Nam.[7]
Nhìn nhận vấn đề từ cách tiếp cận tâm lý, tác giả Vũ Dũng đã có nghiên
cứu về Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay – Nhìn từ góc độ tâm lý
học. ở nghiên cứu này tác giả đã mô tả thực trạng việc làm và thu nhập của
thanh niên nước ta trong 10 năm qua ( 2001-2010), phân tích những khía cạnh
tâm lý về việc làm và thu nhập của thanh niên hiện nay. Từ đó tác giả đã đề
xuất quan điểm và giải pháp giải quyết về việc làm và thu nhập của thanh niên
nước ta hiện nay.[6]



15

Nhìn chung, các công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận vấn đề việc
làm và thất nghiệp, tình hình việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên,
tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế đến người lao động, giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung và sinh
viên tốt nghiệp ra trường nói riêng. Song các công trình chỉ nghiên cứu trên
quy mô lớn, phạm vi rộng với cái nhìn đa chiều về vấn đề việc làm nói chung
mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu vấn đề việc làm cho thanh niên
cũng như nhu cầu được hỗ trợ tìm việc làm dưới góc độ công tác xã hội.
Với luận văn này, vấn đề mà học viên tiếp cận không phải là mới, tuy
nhiên tác giả không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về nhu cầu, các yếu tố tác
động đến tìm việc làm cho đối tượng thanh niên.Yếu tố mới ở đề tài tác giả
tập trung vào phân tích các vai trò của CTXH trong việc hỗ trợ thanh niên tìm
việc làm.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu phản ánh tình hình tìm việc làm của thanh niên nói chung
và sinh viên nói riêng ở địa bàn nghiên cứu. Nó sẽ là một trong những cơ sở
dữ liệu khi đánh giá hiệu quả của Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo
việc làm trong giai đoạn 2008-2015 và hiệu quả của Đề án 32- phát triển nghề
CTXH.
Làm sáng rõ thêm một số lý thuyết được sử dụng trong CTXH, ý nghĩa
của các lý thuyết đó khi ứng dụng thực hiện các phương pháp của CTXH.
Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có
bổ sung và điều chỉnh các chính sách liên quan đến vấn đề lao động- việc làm,
học nghề- tạo việc làm cho đối tượng thanh niên.



16

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu sẽ làm rõ vai trò của CTXH trong hỗ trợ tìm việc làm cho
thanh niên. Từ đó có các hướng bồi dưỡng đội ngũ NVCTXH cấp cơ sở theo
tinh thần Đề án 32 của Chính phủ.
Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà hoạch định chính sách, lãnh
đạo các ngành, các cấp có cái nhìn tổng thể về vấn đề việc làm của thanh
niên, thực trạng và nhu cầu hỗ trợ tìm việc làm của thanh niên. Từ đó có thể
có những giải pháp cho bản thân thanh niên, các cơ sở đào tạo, các đoàn thể
và cộng đồng xã hội nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm phù hợp với khả năng
và nhu cầu của thị trường lao động.
4 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên để nắm được thực
trạng hoạt động dạy nghề cho sinh viên trường cao đẳng nghề công nghiệp Hà
Nội, những kết quả đạt được trong quá trình đào tạo nghề, những khó khăn,
hạn chế, nguyên nhân của tình trạng này.Từ đó đề xuất các giải pháp thể hiện
vai trò của CTXH trong hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
ra trường.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá các hoạt động hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên của trường.
Tìm hiểu nhu cầu tìm việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt
động hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên của trường.
Tìm hiểu vai trò của CTXH trong vấn đề hỗ trợ tìm việc làm cho sinh
viên.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên



17

5.2. Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành trong 5 tháng (từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 11
năm 2015).
Địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu được triển khai tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
Nhu cầu tìm việc làm và thực trạng hoạt động hỗ trợ tìm việc làm cho
sinh viên.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng vấn đề tìm việc làm của sinh viên Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội đang diễn ra như thế nào? Nhu cầu của sinh viên trường
cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội là gì? Đã đạt kết quả gì? Những hạn chế
và nguyên nhân?
Hoạt động hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên của trường với tư cách là
NVCTXH bán chuyên đạt hiệu quả ra sao?
CTXH có vai trò thế nào trong việc hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên của
trường ?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội phần lớn đều có
nhu cầu tìm việc làm và mong muốn được hỗ trợ từ phía nhà trường cũng như
các ban ngành liên quan.



18

Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đã và đang có những hoạt
động hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên với tư cách là NVCTXH bán chuyên
đem lại hiệu quả nhất định cho sinh viên.
CTXH trong trường học đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu
nhu cầu, tư vấn, tham vấn, kết nối nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này áp dụng để tra cứu, tổng hợp các báo cáo tổng kết, thu
thập tài liệu sẵn có liên quan đến vấn đề dạy nghề - việc làm của trường Cao
đẳng nghề công nghiệp Hà Nội.
Số liệu được tác giả sử dụng trong luận văn lấy từ số liệu gốc của các báo
cáo theo dõi tình hình đào tạo nghề và hỗ trợ tìm việc làm cho sinh viên của
trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội từ năm 2013 và 2014, Báo cáo
tổng kết ngày hội việc làm cho sinh viên từ 2010 đến nay. Ngoài ra còn có các
báo cáo, khảo sát khác của các tổ chức trong và ngoài nước. Trong luận văn
tác giả có sử dụng số liệu từ nguồn này và có những phần sử dụng dữ liệu
khác ( đã có trích dẫn nguồn đầy đủ).
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phân tích tài liệu từ nguồn tài liệu thu
thập được như internet, sách, báo,.. trên cơ sở đó tác giả phân tích và sàng lọc
những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó kết hợp với việc tham
khảo một số đề tài khoa học, luận văn có liên quan đến vấn đề hỗ trợ tìm việc
làm cho thanh niên để tham khảo thêm về phương pháp nghiên cứu làm cơ sở
bổ sung cho luận văn của mình.
9.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn sâu



19

Để có kết quả nghiên cứu chính xác, khách quan toàn diện, tác giả sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu dành cho giảng viên và sinh viên của
trường. Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với 01 cán bộ Đoàn trường, 01
phó hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, 01 đại diện doanh nghiệp liên kết với
trường, 15 sinh viên của trường.
Mục đích:
- Hiểu rõ sâu hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Chọn lọc những thông tin chính xác để phục vụ cho vấn đề nghiên cứu
Phương pháp trưng cầu ý kiến
Để điều tra mức độ nhận thức cũng như thực trạng vận dụng của sinh
viên Cao đẳng nghề trong việc lựa chọn nghề nghiệp nhà nghiên cứu tiến
hành thu thập thông tin bằng bảng hỏi.
- Kích thước mẫu: 200 sinh viên, tuy nhiên khi thu phiếu về tác giả luận
văn chỉ nhận được 178 phiếu nên số liệu trong luận văn sẽ dựa trên số lượng
phiếu thực tế nhận về là 178 phiếu.
- Cơ cấu mẫu: 73 sinh viên năm đầu, 38 sinh viên năm thứ và 67 sinh
viên năm cuối.
- Cách chọn mẫu: ngẫu nhiên hệ thống.
- Cách phát bảng hỏi: người trả lời tự điền.


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, UNICEF, WHO ( 2003), Điều tra quốc
gia về vị thanh niên và thanh niên Việt Nam lần thứ 1.
2. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Chiến lược việc làm, chiến lược

xóa đói giảm nghèo, chiến lược dạy nghề thời kì 2001-2010 ( Lưu hành
nội bộ, Hà Nội, 2000).
3. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học
sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Phạm Tất Dong- Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên)( 2008), Xã hội học,
NXB ĐHQG Hà Nội.
5. Luật Giáo dục 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
6. Vũ Dũng (2012), Việc làm, thu nhập của thanh niên hiện nay- Nhìn từ
góc độ tâm lý học, NXB Từ điển Bách khoa.
7. Nguyễn Hữu Dũng ( 2005), Thị trường lao động và định hướng nghề
nghiệp cho thanh niên, NXB Lao động- Xã hội.
8. Nguyễn Đức Trí (2005), “Một số vấn đề về hướng nghiệp”, Kỷ yếu hội
thảo quốc tế, Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi
cho GDHN tại Việt Nam.
9. Từ điển Tiếng Việt (1996), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Quang Uẩn (2007), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB
Đại học sư phạm.
11. Đỗ Đức Lưu, Phạm Văn Hùng ( 2010), Thực trạng và giải pháp phát
triển dạy nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động đối với các vùng kinh
tế trọng điểm, Viện Khoa học Lao động- Xã hội.


21

12. Nguyễn Thị Hằng ( 2012), Một số giải pháp Quản lý công tác Đào
tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội,
Tạp chí giáo dục ( 293), tr. 9-10-11-53.
13. Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Xu hướng Lao động và xã hội Việt
Nam 2009/2010 Thập kỉ việc làm bền vững châu Á 2006-2015, Viện

Khoa học Lao động- Xã hội.
14. Phạm Lan Hương (2010), "Các vấn đề về quan hệ lao động trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế", Lao động và xã hội, (386),
trang 47-48.
15. Bùi Tôn Hiến (2008), Thị trường lao động- Việc làm của lao động qua
đào tạo nghề, NXB Khoa học- Kĩ thuật.
16. Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân. Quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam: một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Khoa học Xã hội, Hà
Nội, 2004.
17. Tổng cục Thống kê, Điều tra lao động và việc làm Việt Nam, 2011.
18. Nguyễn Bá Ngọc, Định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam
giai đoạn 2011- 2020, tạp chí Khoa học Lao động và Xã hội ( số 26
năm 2011) t8-9-10.
19.Trần Việt Tiến, “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định
hướng hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 181, tháng 7/2012,
trang 40-47.
20.Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động, Cục
Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Xu hướng việc làm
Việt Nam 2010, Hà Nội, tháng 10/2010.
21.TS. Nguyễn Minh Phong, Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc
độ kinh tế vĩ mô, Tạp chí Tài chính Điện tử số 96 ngày 15/6/2011.


22

22.Viện Khoa học lao động và xã hội, Bộ Lao động, thương binh và xã
hội, Báo cáo xu hướng lao động và xã hội thời kỳ 2000-2010, Hà Nội,
tháng 3/2011.
23. Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội, Báo cáo xu hướng lao động và xã hội thời kỳ 2000-2010,Hà Nội,

tháng 3/2011.
24. Nguyễn Ngọc Mai ( 2011), Một số vấn đề cơ bản trong phát triển con
người Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ.
25. Trần Hữu Trung, Nguyễn Văn Hồi ( 2012), Hướng dẫn triển khai đề
án Phát triển nghề công tác xã hội và số liệu về công tác xã hội năm
2011 (2012), NXB Thống kê.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
26. Asia Found (2009), Lao động và tiếp cận việc làm.
27. UNFPA ( 2010), Tận dụng dân số vàng ở Việt Nam, cơ hội, thách thức
và gợi ý chính sách.
28. Christoph Elert và GS.TS Jochen Kluce ( 2011), Hướng dẫn thực hiện
nghiên cứu lần vết và sổ tay quản lý dữ liệu khảo sát tại cơ sở Đào tạo
nghề.
29. Bromley H. Kniveton (2004), Influences and motivations on
which students base their choice of career, Loughborough University,
UK.
30. Cecilia Moya, Life Skills Appoaches to Improving Youth Sexual
and Reproductive Health, www.Advocates for Youth.org.
31. Chu Shiu-Kee (2003), Understanding Life skills, Báo cáo tại Hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống”, Hà Nội 23-25/10.2003.


23

32. Chapman D. W (1981), A model of student college choice. The
Journal of Higher Education, 52(5), 490-505.
33. Hair J.F, Anderson R.E, Tatham R.L and William C. Black
(1998),


Multivariate Data Analysis, Fifth Edition. Prentice-Hall

Intenational, Inc.
34. Ruth E. Kallio (1995), Factors influencing the college choice
decisions of graduate students. Research in Higher Education, Vol.
36, No. 1.
35. Kotler

P., Fox K (1995), Strategic Marketing for Educational

Institutions,
USA.

(2nd

ed.),

New

Jersey,

Prentice

Hall,


×