Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Lý thuyết phân quyền giá trị tham khảo trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.55 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ DUY TÚ

LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN: GIÁ TRỊ THAM KHẢO
TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ DUY TÚ
LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN: GIÁ TRỊ THAM KHẢO
TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 62.31.20.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Phùng Hữu Phú
2. PGS.TS Nguyễn Minh Phƣơng
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN TIỄN SĨ CẤP ĐHQG
T/M tập thể hướng dẫn



Chủ tịch Hội đồng đánh giá
Luận án tiến sĩ

PGS. TS Nguyễn Minh Phương

GS. TS Dương Xuân Ngọc

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung và
các trích dẫn nêu trong luận án là trung thực, chính xác. Những kết luận khoa
học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vũ Duy Tú


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền ....... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về lý thuyết phân quyền trong việc xây dựng và
hoàn thiện bộ máy nhà nước ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về Nhà nước pháp quyềnError!

Bookmark

not

defined.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về lý thuyết phân quyền trong việc hoàn thiện bộ máy nhà nước
................................................................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Đánh giá chung về tình hình, kết quả nghiên cứu việc tham khảo những giá trị của lý
thuyết phân quyền trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Những kết quả đạt được ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứuError!

Bookmark

not

defined.
Chƣơng 2: LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CỦA NÓ TRONG
VIỆC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN........ Error!
Bookmark not defined.
2.1. Lý thuyết phân quyền: khái niệm, lịch sử hình thành, phát triển và nội dung

................................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khái lược lịch sử hình thành, phát triển và nội dung của lý thuyết phân quyền.............. Error!
Bookmark not defined.
2.2. Phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở một số quốc gia điển hình
trên thế giới ......................................................................... Error! Bookmark not defined.


2.2.1. Mô hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước AnhError! Bookmark not
defined.
2.2.2. Mô hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước PhápError!
defined.
2.2.3. Mô hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước Hoa KỳError!

Bookmark
Bookmark

not
not

defined.
2.2.4. Mô hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước Trung Quốc ............ Error!
Bookmark not defined.
2.3. Giá trị chung của lý thuyết phân quyền trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ
máy Nhà nƣớc pháp quyền ................................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: THAM KHẢO NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN
TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC PHÁP
QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY.................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Căn cứ chính trị - pháp lý tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam ........... Error!

Bookmark not defined.
3.1.1. Quan điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin về nhà nước .......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản về Nhà nước
pháp quyền Việt Nam ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực tiễn tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc Việt Nam từ 1945 đến nayError!

Bookmark

not

defined.
3.2.1. Tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam từ 1945 đến 1992Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam từ 1993 đến 2013Error! Bookmark not
defined.
3.2.3. Tổ chức bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt Nam từ 2014 đến nay ........ Error!
Bookmark not defined.
3.3. Những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt
Nam hiện nay - tham khảo từ những giá trị của lý thuyết phân quyền ......... Error!
Bookmark not defined.


Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN BỘ
MÁY NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ THAM
KHẢO NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀNError! Bookmark not
defined.
4.1. Phƣơng hƣớng tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện
nay trên cơ sở tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyềnError!


Bookmark

not defined.
4.2. Các giải pháp tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam
trên cơ sở tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyềnError! Bookmark not
defined.
4.2.1. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp đảm bảo sự phân công, phối hợp, kiểm soát có hiệu quả giữa các cơ quan
quyền lực nhà nước cấp trung ương ............................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Đảm bảo sự phân công, phối hợp, kiểm soát có hiệu quả giữa các cơ quan
nhà nước cấp trung ương và địa phương ...................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với các cơ quan nhà nước ................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND:


Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu lịch sử tư tưởng chính trị của nhân loại cho thấy các tư tưởng về
nhà nước và tổ chức nhà nước luôn chiếm vị trí rất quan trọng. Trong đó, nổi bật
nhất là tư tưởng phân chia và kiểm soát quyền lực nhà nước, mà ngày nay được
nhiều nhà nghiên cứu gọi là lý thuyết phân quyền. Nhà triết học cổ đại Aristote là
một trong những người đầu tiên ở phương Tây nêu ra tư tưởng chia hoạt động của
nhà nước thành ba thành tố: nghị luận, chấp hành và xét xử. Trong thời kỳ Cách
mạng tư sản thế k XVII - XVIII, tư tưởng này được tiếp t c bổ sung, phát triển với
những đại biểu như: J. Locke, S. Montesquieu, T. Hobbes, I. Kant… Tư tưởng cốt
lõi của lý thuyết phân quyền cho rằng, quyền lực nhà nước luôn có xu hướng tự mở
rộng, tự tăng cường vai trò của mình. Bất cứ ở đâu, lúc nào có quyền lực là sẽ xuất
hiện xu hướng lạm quyền và chuyên quyền, do vậy, để đảm bảo các quyền tự do cơ
bản của công dân, ngăn ngừa các hành vi lạm quyền của các cơ quan nhà nước thì
phải thiết lập pháp chế nhằm giới hạn quyền lực nhà nước. Cách tốt nhất để chống
lạm quyền là giới hạn quyền lực bằng các công c pháp lý và không tập trung quyền
lực, mà phân chia nó cho các bộ phận độc lập nắm giữ. Sự phân chia quyền lực ở
đây phải được thể hiện trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật phải mang

tính khách quan và thừa nhận các quyền tự do cá nhân; bản chất của nó là sự thể
hiện ý chí chung của nhân dân.
Với m c tiêu là chống lại chế độ độc tài chuyên chế, lạm quyền và bảo đảm
quyền tự do của con người, lý thuyết phân quyền đã trở thành một trong những
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản kể từ ngày
đầu Cách mạng tư sản cho đến ngày nay. Trên cơ sở lý thuyết phân quyền, thực tiễn
đã hình thành những chính thể nhà nước khác nhau phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã
hội và truyền thống văn hóa của từng quốc gia như chính thể Tổng thống, chính thể
Đại nghị (Cộng hoà và Quân chủ) và chính thể Hỗn hợp. Thực tiễn chính trị - pháp lý
tổ chức bộ máy nhà nước ở nhiều nước trong hàng trăm năm qua đã chứng tỏ những
giá trị của lý thuyết phân quyền như phê phán, phủ định chế độ tập quyền quân chủ

1


chuyên chế, độc tài và đề cao giá trị của Hiến pháp, pháp luật, đặt nền móng hình
thành thể chế chính trị dân chủ; quyền lực nhà nước thuộc nhân dân và được trao cho
các nhánh quyền lực nhà nước khác nhau (lập pháp, hành pháp, tư pháp) nhằm đảm
bảo chuyên môn hoá chức năng, nhiệm v của mỗi nhánh quyền lực, tăng tính hiệu
quả của các cơ quan nhà nước; hình thành cơ chế kiềm chế, đối trọng, kiểm tra và chế
ước lẫn nhau trong hoạt động giữa các nhánh quyền lực, nhờ đó loại trừ nguy cơ tập
trung quyền lực nhà nước vào tay một cá nhân, nhóm người hay một cơ quan quyền
lực duy nhất nào đó - nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tha hóa trong thực thi quyền
lực…. Đồng thời, kinh nghiệm lịch sử tổ chức bộ máy nhà nước cho thấy, thiếu một
cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước khoa học là nguyên nhân cơ bản nảy
sinh tình trạng lạm quyền và quan liêu, tham nhũng, từ đó làm suy giảm hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đối với nước ta, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, một số lý luận, học thuyết với
tư cách giá trị nhận thức của văn minh nhân loại bị lãng quên hoặc được lý giải một
cách thiên lệch mang nặng định kiến và lý thuyết phân quyền là một trong những

trường hợp như vậy. Bộ máy nhà nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, không tổ chức
theo mô hình của lý thuyết phân quyền. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và hoàn thiện
bộ máy nhà nước trong những năm qua và đặc biệt thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay với
sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, dân chủ hoá đời sống xã hội đã cho thấy những giá trị chung của văn
minh nhân loại, không ph thuộc vào chế độ chính trị và nếu coi nhẹ hoặc chối bỏ
chúng thì không thể tiến lên được. Văn kiện XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”
[35, tr.85] và Điều 2, Hiến pháp 2013 quy định:“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [56]. Như vậy, về lý luận và thực tiễn, việc thực
hiện nguyên tắc “phân công, phối hợp và kiểm soát” đã thể hiện sự tham khảo ở một

2


mức độ nhất định những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền và đã đem lại được
những kết quả nhất định. Mặc dù đã có sự tham khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết
phân quyền nhưng dường như chúng ta vẫn chưa vượt qua được những hạn chế trước
đây, nguyên tắc này mới chỉ được tham khảo trên khía cạnh kỹ thuật tổ chức và phân
công lao động mà chưa thể hiện được bản chất chính trị của việc phân công quyền lực
nhà nước. Bởi vì, việc phân công quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu tính
chuyên nghiệp. Sự phân công chưa rõ ràng về thẩm quyền đã dẫn đến sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm v giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp ở cấp trung ương
và giữa các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương. Bên cạnh đó, phương thức
“kiểm soát” quyền lực nhà nước chưa được thiết lập một cách hiệu quả, còn hình thức.
Điều này đã làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, chưa
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân,

vì Nhân dân. Do đó, cần:
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước,
nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất;
xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Đồng thời, quy
định rõ hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở
các cấp chính quyền. Tiếp t c phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa
các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính
quyền địa phương [37, tr.176].
Chính vì vây, việc nghiên cứu để có hiểu biết chính xác về những giá trị của
lý thuyết phân quyền nhằm tham khảo, vận d ng vào điều kiện Việt Nam là rất cần
thiết. Với mong muốn góp phần vào việc làm rõ hơn những giá trị của lý thuyết
phân quyền, cũng như việc tham khảo, vận d ng những giá trị hợp lý của lý thuyết
phân quyền trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền
Việt Nam hiện nay, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn đề tài: “Lý thuyết phân quyền:
Giá trị tham khảo trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền
Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ chính trị học của mình.

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của lý thuyết phân quyền, từ đó
tham khảo, vận d ng những giá trị hợp lý cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam hiện nay; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp
quyền ở nước ta hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết
phân quyền.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu nội dung và các giá trị của lý thuyết phân quyền về tổ chức bộ

máy nhà nước.
+ Khái quát kinh nghiệm vận d ng lý thuyết phân quyền trong việc tổ chức
bộ máy nhà nước của một số quốc gia trên thế giới.
+ Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy nhà nước và xác định những vấn đề đặt
ra trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ở nước ta trên cơ sở tham
khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá
trị hợp lý của lý thuyết phân quyền.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Lý thuyết phân quyền và việc tham khảo những giá trị của lý thuyết phân
quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Quá trình hình thành, phát triển và nội dung của lý thuyết phân quyền.
+ Khảo sát thực tiễn vận d ng lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy
nhà nước ở một số quốc gia điển hình trên thế giới.
+ Những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền trong xây dựng và hoàn
thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt Nam được thể hiện qua các Văn kiện của

4


Đảng và trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 (tập trung vào giai
đoạn từ năm 1992 đến nay).
4. Cơ sở lý lu n và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
+ Quan điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về tổ chức bộ máy nhà nước.
+ Những di sản tư tưởng nhân loại về Nhà nước pháp quyền, về phân chia và

kiểm soát quyền lực nhà nước (tư tưởng phân quyền); những kết quả nghiên cứu lý
luận trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
+ Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay. Đặc biệt là quan điểm về thực hiện nguyên
tắc “thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát” trong tổ chức và hoạt động
quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Phương pháp luận về phương pháp nghiên cứu:
+ Để thực hiện luận án này, tác giả chủ yếu vận d ng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Trong quá trình nghiên cứu luận án, tác giả sử d ng một số phương pháp
nghiên cứu c thể như:
Phương pháp phân tích tài liệu: để thu thập thông tin thông qua phân tích các
nguồn tài liệu sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn và hỏi chuyên gia: trao đổi, lấy ý kiến góp ý, phản
biện của những chuyên gia, các nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài đã và đang
nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước.
Phương pháp tổng hợp: để tổng hợp các tri thức có được từ hoạt động phân
tích tài liệu, phỏng vấn và hỏi chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm m c đích đưa ra
những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận án.

5


Phương pháp so sánh: nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài
học và lựa chọn những hạt nhân hợp lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để tham
khảo, vận d ng vào Việt Nam.
Ngoài ra, tác giả còn sử d ng một số phương pháp liên ngành: chính trị học;
luật học…
5. Đ ng g p của lu n án

- Hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển và các nội dung cơ bản của lý
thuyết phân quyền.
- Nghiên cứu xác định những giá trị lý luận, thực tiễn của lý thuyết phân
quyền trong thực tiễn chính trị nhân loại.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở
nước ta hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của lu n án
- Về mặt lý luận:
Việc nghiên cứu này góp phần bổ sung, làm phong phú và hoàn chỉnh thêm
sự hiểu biết về quá trình hình thành, phát triển của lý thuyết phân chia quyền lực
nhà nước trong lịch sử; các nội dung cơ bản và sự vận d ng những giá trị của lý
thuyết phân quyền trong thực tế tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Góp phần làm rõ thêm những giá trị của lý thuyết phân quyền và bổ sung
những nhận thức mới vào quá trình xây dựng ngành khoa học chính trị nói chung,
về lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lý ở nước ta nói riêng.
- Về thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu luận án sẽ ph c v cho việc tham khảo, học tập kinh
nghiệm tổ chức bộ máy nhà nước cũng như sự vận d ng những giá trị của lý thuyết
phân quyền trong việc tổ chức bộ máy nhà nước của các nước khác. Đồng thời, rút ra
kinh nghiệm việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước ta trong các giai đoạn
trước nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp để đổi mới bộ máy nhà nước và thúc đẩy
hoạt động xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.

6


Kết quả nghiên cứu luận án có giá trị làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
nghiên cứu về đổi mới bộ máy nhà nước ta, cho việc giảng dạy, học tập các môn
khoa học chính trị học, khoa học pháp lý và khoa học quản lý....

7. Kết cấu của lu n án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh m c tài liệu tham khảo, nội dung luận
án được kết cấu gồm: 4 chương, 11 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Lý thuyết phân quyền và giá trị tham khảo của nó trong việc
xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền
Chương 3: Tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền trong việc
xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay
Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà
nước pháp quyền Việt Nam hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá trị của lý
thuyết phân quyền

7


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vũ Duy Tú (2015), “Vấn đề thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị (9), tr.104-107.
2. Vũ Duy Tú (2015), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về mô hình tổ chức Nhà nước pháp
quyền Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục lý luận (277), tr.14-16.
3. Vũ Duy Tú (2015), “Vận d ng những hạt nhân hợp lý của lý thuyết phân quyền
trong tổ chức bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay”,
Tạp chí Giáo dục lý luận (235), tr.61-64.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alsop R., Bertelsen M., Holland J. (2006), Trao quyền trong thực tế: từ phân tích

đến thực hiện, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
2. Vũ Hồng Anh (1997), Tổ chức và hoạt động của một số Chính phủ ở một số nước
trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Vũ Hồng Anh (2001), Tổ chức và hoạt động của Nghị viện một số nước trên
thế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, (Dành cho cán bộ chủ chốt và báo
cáo viên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Hoàng Chí Bảo (2002), “Từ những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đến việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
Triết học (11), tr.5-14.
6. Nguyễn Mạnh Bình (2009), “Cơ chế thực thi giám sát quyền lực nhà nước”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (12/149), tr.9-14.
7. Phạm Bính (2006), Cơ cấu, phương thức thực hiện quyền lực trong hệ thống
hành chính Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.
8. Bộ Chính trị khóa IX (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005, về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống phá p luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020.
9. Bộ Chính trị khóa IX (2005), Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
10. C. Mác - Ăngghen (1980), Toàn tập, t.1, NXB Sự thật, Hà Nội.
11. C. Mác - Ăngghen (1981), Tuyển tập, t.2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
12. C. Mác- Ăngghen (1995), Toàn tập, t.4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. C. Mác - Ăngghen (1993), Toàn tập, t.6, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. C. Mác - Ăngghen (1995), Toàn tập, t.8, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. C. Mác - Ăngghen (1995), Toàn tập, t.21, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. C. Mác - Ăngghen (1995), Toàn tập, t.33, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


17. C. Mác - Ăngghen (1995), Toàn tập, t.36, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Lê Văn Cảm, Dương Bá Thành (2010), “Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước (và cả quyền
lập pháp) trong nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (1/162), tr.8-14.
19. Trường Chinh (1981), Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, NXB Sự Thật, Hà Nội.
20. Chính phủ (2001), Niên giám, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Chính phủ (2004), Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 30/6/2004 “Về tiếp tục phân cấp
quản lý giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
22. Trương Quốc Chính (2009), Quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin về nhà nước
xã hội chủ nghĩa và việc vận dụng để xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì
dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Cương - Trương Hồng Quang (2014), Phân định thẩm quyền giữa
chính quyền trung ương và chính quyền địa phương: những vấn đề đặt ra và
hướng hoàn thiện, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 11/319), tr. 27-35.
24. Nguyễn Đăng Dung, Bùi Xuân Đức (1994), Luật Hiến pháp của các nước tư
bản, Khoa Luật trường Đại học Tổng hợp, Hà Nội.
25. Nguyễn Đăng Dung (2000), Sự hạn chế quyền lực nhà nước, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Đăng Dung (2001), Hiến pháp và vấn đề tổ chức bộ máy nhà nước,
NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
27. Nguyễn Đăng Dung (2001), Về việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992 - Một số vấn
đề nguyên tắc, Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
28. Nguyễn Đăng Dung (2007), Quốc hội Việt Nam trong Nhà nước nước pháp
quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Đăng Dung (2012), Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước
pháp quyền, NXB Đai học Quốc gia, Hà Nội.


30. Nguyễn Đăng Dung (2015), “Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, có sự

phân công, phối hợp và kiểm soát giữa ba quyền theo tinh thần Hiến pháp năm
2013”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 3/323), tr. 3-11.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội toàn tập, t.12, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng dất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Đại học Quốc gia, Khoa Luật, (2011), Hiến pháp: những vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội
39. Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật (2012), Tuyển tập Hiến pháp của một số quốc
gia, T. I + II, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
40. Nguyễn Minh Đoan, (2007) “Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp”, Tạp chí Nhà nước pháp luật (5), tr. 3-8.
41. Nguyễn Minh Đoan - Vũ Thu Hạnh (2014), “Quan niệm về kiểm soát và cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 9/317), tr. 3-8.
42. Nguyễn Minh Đoan (2015), Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


43. Cao Anh Đô (2012), Phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện

các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
44. Phạm Văn Đức (2005), “Về một số nét đặc thù của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Tạp chí Triết học (9), tr.5-12.
45. Trần Ngọc Đường, Nông Đức Mạnh (2008), Mô hình tổ chức và phương thức
hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Trần Ngọc Đường (Chủ nhiệm) (2010), Phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Đề tài KX 04-28/06-10.
47. Trần Ngọc Đường (2011) - Một số vấn đề về phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Trần Ngọc Đường (2012), Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc
sửa đổi Hiến pháp năm 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Nguyễn Tĩnh Gia, Mai Đình Chiến (2006), Vận dụng học thuyết Mác để xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Trương Thị Hồng Hà (2004), “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng
giám sát của Quốc hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (3), tr. 33-41.
51. Hoàng Thị Hạnh (2013), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ
Triết học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
52. Hồ Việt Hạnh (2008), Thể chế tam quyền phân lập Nhật Bản, NXB Viện Nghiên
cứu Đông Bắc Á, Viện KHXH Việt Nam và NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
53. David Held (2013), Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại, NXB Tri Thức, Hà Nội.
54. Hiến pháp Việt Nam (từ năm 1946 đến năm 1992) và các luật về tổ chức bộ máy
nhà nước (2003), NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.



55. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2001) (2002), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
56. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (2014), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
57. Dương Phú Hiệp (2013), Đặc điểm của sự hình thành Nhà nước pháp quyền
Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Nhà nước pháp quyền - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. K yếu Hội
thảo khoa học quốc tế, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
58. Nguyễn Thị Hồi (2005), Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức
bộ máy nhà nước ở một số nước, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
59. Lê Tuấn Huy (2006), Triết học chính trị Montesquieu với việc xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
60. Lê Quốc Hùng (2003), “Quyền lực nhà nước thống nhất và phân công”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp (2), tr. 14-21.
61. Lê Quốc Hùng (2004), Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội.
62. Nguyễn Văn Huyên (2007), Hệ thống chính trị Anh, Pháp, Mỹ, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội.
63. Nguyễn Văn Huyên (2011), Đảng Cộng sản cầm quyền nội dung và phương
thức cầm quyền của Đảng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
64. Nguyễn Thái Yên Hương, Tạ Minh Tuấn (2011), Các vấn đề nghiên cứu về Hoa
Kỳ (Sách tham khảo dùng cho các trường Đại học), NXB Giáo d c Việt Nam.
65. Chu Văn Hưởng (2011), “Xác định căn cứ đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa
trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp ở nước ta”, Tạp
chí Lý luận chính trị (10), tr. 51-58.
66. Chu Văn Hưởng (2011), “Phân cấp, phân quyền và vấn đề thực thi quyền lực nhà
nước ở địa phương: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị (2), 60-65,34.



67. Chu Văn Hưởng (2012), “Đổi mới nhận thức về phân cấp, phân quyền trong thực thi
quyền lực nhà nước ở địa phương”, Tạp chí Quản lý nhà nước (192), tr. 48-51,60.
68. Phạm Tuấn Khải, (2009) “Đổi mới tổ chức và hoạt động Chính phủ theo yêu cầu
nhà nước pháp quyền XHCN”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (2+3), tr.44-50.
69. Phạm Ngọc Kỳ (2000), Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
70. Vũ Trọng Lâm (2014), Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Liên hệ qua thực tiễn ở Thành phố Hà Nội),
Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
71. Trần Ngọc Liêu (2009), Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước với
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Triết học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
72. Nguyễn Thị Châu Loan (2014), Triết học chính trị J.J. Rousseau và ý nghĩa của
nó đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến
sĩ Triết học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
73. John Locke (2007), Khảo luận thứ hai về Chính quyền - Chính quyền dân sự,
NXB Tri thức, Hà Nội.
74. Nguyễn Đình Lộc (Chủ nhiệm) (2013), Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước pháp quyền, Đề tài KX 02-13.
75. Luật Ngân sách Nhà nước (2002), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
76. Luật Ngân sách Nhà nước (2015), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
77. Luật Tổ chức Quốc hội (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
78. Luật Tổ chức Quốc hội (2014), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
79. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2014), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
80. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (2014), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
81. Luật Tổ chức Chính phủ (2015), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
82. Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
83. Phạm Thế Lực (2008), “Ý nghĩa của lý thuyết phân quyền trong quá trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cưu lập pháp (11), tr. 18-23.



84. Phạm Thế Lực (2012), Vấn đề tập trung và phân quyền trong tổ chức và thực thi
quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
85. Hamilton. A, Madison. J, Jay. J (1959), Luận về Hiến pháp Hoa Kỳ, Người dịch
Nguyễn Hưng Vượng, NXB Như Nguyện, Sài Gòn.
86. Đinh Văn Mậu (2009), Kiểm soát quyền lực Nhà nước trong Nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính
quốc gia (165), tr. 2-8.
87. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, t.1, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
88. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, t.2, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
89. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, t.4, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật.
90. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, t.5, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
91. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, t.8, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật.
92. Hồ Chí Minh: (2011), Toàn tập, t.10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. Charles Louis Montesquieu (2006), Bàn về Tinh thần pháp luật, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội.
94. Ngân hàng Thế giới (1998), Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi, Báo
cáo về tình hình phát triển thế giới năm 1997, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
95. Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội (2012), Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội.
96. Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1997), Từ điển Anh - Việt, Hà Nội.
97. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2012), Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
98. Chu Thị Ngọc (2010), “Phân quyền trong Nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội (26), tr. 50-56.
99. Dương Xuân Ngọc (2012), Mỗi quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
100.


Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam - Một

số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


101. Thang Văn Phúc, Nguyễn Đăng Thành (2005), Một số lý thuyết và kinh
nghiệm tổ chức nhà nước trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
102. Prélot. M, Lescuyer. G (1995), Lịch sử các tư tưởng chính trị, Bản dịch của
Bùi Ngọc Chương, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
103. Hồ Xuân Quang (2008), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa từ 1996 đến năm 2006, Luận án
tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
104. Nguyễn Văn Quang (2015), “Đổi mới mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (3/323), tr. 12-17.
105. Nguyễn Văn Quân (2015), “Nhà nước pháp quyền - nhận thức của cộng đồng
quốc tế”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (2), tr. 73-77.
106. Quốc hội Anh (1949), Luật Nghị viện Anh 1949.
107. Quốc hội Mỹ (1787), Hiến pháp 1787.
108. Quốc hội Pháp (1958), Hiến pháp 1958.
109. Nguyễn Duy Quý (2002), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng trong phương diện
nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học (10), tr. 19-28.
110. Nguyễn Duy Quý (Chủ nhiệm) (2005), Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đề tài KX.04/01-05.
111. Nguyễn Duy Quý (Chủ nhiệm) (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn vềNhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đề tài KX.04.01.
112. Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn (2010), Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.

113. Jean - Jacques Rousseau (2006), Bàn về Khế ước xã hội, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội.
114. Tô Huy Rứa (2008), Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở
một số nước trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


115. Richard C.Schroeder (1999), Khái quát về chính quyền Mỹ, Người dịch: Trần
Thị Thu Hà, Lê Hải Trà, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
116. Bùi Ngọc Sơn (2005), Góp phần nghiên cứu Hiến pháp và nhà nước pháp
quyền, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
117. Mai Thị Thanh (2012), Hình thức nhà nước và vấn đề xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
118. Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
119. Nguyễn Văn Thảo (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo
của Đảng, NXB Tư pháp, Hà Nội.
120. Tống Đức Thảo (2014), Bộ máy nhà nước Cộng hòa Pháp mô hình tổ chức và
hoạt động, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
121. Thái Vĩnh Thắng (2011), Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước, NXB Tư pháp, Hà Nội.
122. Joseph Thesing (2002), Nhà nước pháp quyền - Chế độ pháp trị của Cộng hòa
Liên bang Đức, NXB, Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
123. Hồ Văn Thông (1998), Hệ thống chính trị các nước tư bản phát triển hiện nay,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
124. Lê Minh Thông (2011), Hoàn thiện mô hình tổng thể bộ máy nhà nước đáp ứng nhu
cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
125. Nguyễn Trọng Thức (2005), Xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
vì dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
126. Đặng Quốc Tiến (2004), “Về phân cấp, phân quyền - cải cách hành chính và
tự quản tại Cộng hòa Liên bang Đức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước (8), tr. 37-39.
127. Trần Hữu Tiến (2002), “Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Triết học (5), tr. 12-14.
128. Lương Minh Tuân (2009), “Phân công, phối hợp và kiểm soát trong thực hiện
quyền lập pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (9/146), tr. 1-11.


129. Đào Ngọc Tuấn (2002), Tính phổ biến và tính đặc thù trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Triết học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
130. Vũ Anh Tuấn (2009), “Giám sát xã hội trong nhà nước pháp quyền”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp (13), tr. 12-15;27.
131. Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2005), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ
thống Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền, Luận
án tiên sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
132. Đào Trí Úc (2001), “Những luận cứ khoa học của việc hoàn thiện bộ máy
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (11), tr. 55-64.
133. Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực
hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
134. Đào Trí Úc (2005), Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
135. Đào Trí Úc (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
136. Đào Trí Úc (2014), “Học thuyết và thực tiễn lịch sử về tính thống nhất của quyền
lực nhà nước và cơ chế phân quyền”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (5/313), tr. 3-9.
137. Ủy ban Nhà nước, nền hành chính nhà nước và hoạt động dịch vụ công trước
ngưỡng cửa năm 2000, Tiến đến xây dựng một nhà nước với vai trò là nhà hoạch định
chiến lược, người bảo vệ cho lợi ích chung (2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
138. Văn phòng Quốc hội (2000), Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1946 - 1960, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
139. Lê Thanh Vân (2002), “Về tổ chức và hoạt động của Quốc hội với yêu cầu hoàn thiện

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản (11), tr. 18-24.
140.Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển Xã hội học, NXB Thế giới.
141. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên), NXB
Đà Nẵng, Đà Nẵng.


142.Viện Thông tin Khoa học xã hội (1992), Thuyết ”Tam quyền phân lập” và bộ
máy nhà nước tư sản hiện đại, Hà Nội.
143. Nguyễn Cửu Việt (2010), “Khái niệm tập quyền, tản quyền và phân quyền”,
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội (26), tr. 214-228.
144. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, t.32, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
145. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, t.33, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
146. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, t.34, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
147. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, t.35, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
148. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, t.36, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
149. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, t.37, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
150. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, t.38, NXB Tiến bộ, Mátxcơva.
151. V.I. Lênin (2005), Toàn tập, t.39, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
152.Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
153. Trịnh Thị Xuyến (2007), Kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay - vấn đề
và giải pháp, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
154. Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Anh
155. Tom Campbell (2004), “Seperation of power in practice”, University Press, Stanford.
156. Costa P., Zolo D. (2007), The rules of law: history, theory and criticism,
Springer Netherlands, Netherland.
157. Robert A. Dahl (1991), Democracy and Critics, Yale University Press.
158. John Dewey (1927), The Public and Its Problems, Holt Publishers.

159. John Dewey (1939), Theory of Valuation, The University Of Chicago Press.
160. Toni M. Fine (1999), “How US Courts Work”, Electronic Journals of the
U.S.Infomat Agency, p.6-11.
161. Barry Hager (1999), The Rule of Pacific Affairs, London - New York.


×