Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Liên hệ thực tiễn tại thực trạng phân công và hiệp tác lao động tại phòng phát triển phần mềm của công ty TNHH phần mềm FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.9 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
I. Cơ sở tâm lý của quá trình quá trình phân công và hiệp tác lao động....................1
1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Tâm lý học với phân công và hiệp tác lao động…1
2. Giới hạn về tâm lý........................................................................................................2
2.1. Sự đơn điệu...............................................................................................................2
2.1.1. Tác động tâm lý của sự đơn điệu trong quá trình lao động................................2
2.1.2. Các giải pháp chống lại tính đơn điệu..................................................................3
2.2. Sự tập chung.............................................................................................................4
2.2.1. Tác động tâm lý của sự tập trung trong quá trình lao động...............................4
2.1.2. Các giải pháp khắc phục hạn chế của sự tập trung.............................................5
3. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình phân công và hiệp tác lao động......................
II. Liên hệ thực tiễn tại thực trạng phân công và hiệp tác lao động tại phòng phát
triển phần mềm của công ty TNHH phần mềm FPT....................................................7
1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH phần mềm FPT...............................................7
1.1. Lịch sử hình thành....................................................................................................7
1.2. Lĩnh vực kinh doanh................................................................................................8
1.3. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................9
2. Thực trạng tổ chức lao động tại phòng Phát triển phẩm mềm của công ty TNHH
phần mềm FPT.................................................................................................................9
2.1. Cơ sở vật chất tại nơi làm việc. ...............................................................................9
2.2. Đặc điểm công việc..................................................................................................12
2.2.1. Đối với nhà quản lý..............................................................................................12


2.2.2. Đối với nhân viên cấp dưới..................................................................................12
3. Tác động về tâm lý của hoạt động phân công và hiệp tác trong lao động đối với
nhân viên tại công ty TNHH phần mềm FPT...............................................................13
3.1. Về tính đơn điệu trong công việc. ..........................................................................13
3.2. Về mức độ tập trung trong công việc.....................................................................13
4. Phương pháp mà nhà quản trị tại công ty TNHH phần mềm FPT áp dụng để
khắc phục những ảnh hưởng xấu về tâm lý của hoạt động phân công và hiệp tác lao


động tại công ty............................................................................................................... 14
4.1. Đổi mới trong cách thức làm việc...........................................................................14
4.2. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi đảm bảo......................................................................16
4.3. Chính sách lương thưởng, đãi ngộ tạo được sự khuyến khích cho nhân viên... .17


LỜI MỞ ĐẦU


I. Cơ sở tâm lý của quá trình quá trình phân công và hiệp tác lao động.
1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Tâm lý học với phân công và hiệp tác lao động.
Phân công và hiệp tác lao động trong doanh nghiệp là một trong những nội dung
quan trọng của tổ chức lao động khoa học. Xu hướng của phân công lao động hiện nay
ngày càng chuyên môn hóa hẹp người lao động với sự ra đời của nhiều ngành sản xuất
mới với công nghệ hiện đại và phức tạp. Nguyên tắc của phân công và hiệp tác lao động
hiện nay phải xét trên hai giác độ là: con người phải phù hợp với máy móc thiết bị, máy
móc thiết bị phải phù hợp với con người. Xét trên lĩnh vực tâm lý học, tổ chức quá trình
lao động được thể hiện trên hai mặt sau đây:


Mặt phương pháp thực hiện công việc (mặt kỹ thuật): Quá trình lao động được thực



hiện nhờ kỹ năng kỹ xảo và trình độ lành nghề đã đạt được của người lao động.
Về mặt cá nhân: Quá trình lao động phản ánh giá trị đời sống hoạt động của con
người, là phương tiện sống và tồn tại của người lao động.
Do vậy, thực hiện phân công và hiệp tác lao động ngày nay không phải chỉ chú ý

đến mặt kỹ thuật của lao động, mà phải quan tâm đầy đủ đến mặt tâm lý xã hội của người

lao dộng để thực hiện hai mục tiêu là năng suất lao động và sự phồn vinh hạnh phúc cho
người lao động.
Trong giai đoạn phát triển ngày càng mạnh của khoa học và kỹ thuật hiện nay, xu
hướng của tổ chức lao động đang diễn ra theo chiều hướng sau:


Hao phí thể lực ngày càng giảm do quá trình cơ khí hóa và tự động hóa diễn ra nhanh



chóng.
Hao phí về trí lực ngày càng gia tăng do công nghệ và máy móc thiết bị, trình độ quản



lý ngày càng phát triển mạnh.
Sự căng thẳng thần kinh ngày càng do sự tiếp xúc với tốc độ làm việc ngày càng lớn
và độ chính xác ngày càng cao.
Với những xu hướng đó, tổ chức lao động ngày càng đặt ra những yêu cầu tâm lý

đối với con người cao hơn. Do vậy,đòi hỏi với Tâm lý học lao động phải nghiên cứu sâu
4


sắc sự biến đổi các hiện tượng tâm lý trong quá trình lao động để làm cơ sở vững chắc
cho tổ chức lao động khoa học. Tâm lý học lao động có vai trò to lớn đối với tổ chức lao
động khoa học nói chung và với phân công và hiệp tác lao động nói riêng. Vai trò đó
được thể hiện ở những điểm sau:



Tâm lý học lao động đã chỉ ra những phát triền của khoa học kỹ thuật đã tác động xấu



đến con người là những gì và đưa ra các giải pháp khắc phục nó.
Tâm lý học lao động đã chỉ ra các giới hạn tâm lý của con người trong lao động để



giúp cho tổ chức quá trình lao động đạt được những tối ưu trong hoạt động.
Tâm lý học lao động còn cho thấy những vấn đề về kích thích lao động tạo nên động



lực thúc đấy hành động con người.
Tâm lý học lao động còn chỉ ra những đòi hỏi về giá trị hành động, giá trị tinh thần
của cuộc sống giúp cho công tác tổ chức quản lý lao động và quản lý sản xuất đạt



được hiệu quả cao.
Tâm lý học lao động còn chỉ ra tác động xấu của môi trường lao động, môi trường tập
thể đến con người để giúp cho hoàn thiện chúng, thỏa mãn những yêu cầu của người



lao động.
Tâm lý học lao động còn chỉ ra cho tổ chức lao động thấy được các yếu tố tâm lý của
sự phát triển năng lực, kỹ năng, kỹ xảo lao động và chỉ ra các giải pháp sử dụng họ có
hiệu quả hơn.


2. Giới hạn về tâm lý.
2.1. Sự đơn điệu.
2.1.1. Tác động tâm lý của sự đơn điệu trong quá trình lao động.
Sự đơn điệu đã tác động xấu đến người lao động ở các điểm sau:


Tính đơn điệu sẽ dẫn tới sự mệt mỏi sớm do các hoạt động cứ lặp đi lặp lại đến mức
nhàm chán. Sự lặp đi lặp lại của hoạt động ở tốc độ và nhịp độ lớn sẽ làm giảm sự
kích thích tính hưng phấn thần kinh và chuyển nó sang dạng ức chế làm cho năng lực
làm việc giảm, mệt mỏi tăng đặc biệt là làm cho chất lượng sản phầm không cao.

5




Tính đơn điệu làm giảm sự hứng thú lao động, làm mất đi sự kích thích tính sáng tạo
trong lao động. Con người làm việc như một cái máy, không cần đến suy nghĩ, không



cần đến sáng tạo.
Sự đơn điệu làm xuất hiện sự căng thẳng thần kinh rất lớn. Một mặt sự đơn điệu sinh
ra do tốc độ làm việc nhanh, độ chính xác cao, dẫn đến sự chú ý ngày càng cao trong
lao động làm cho sự căng thẳng thần kinh lớn, mặt khác sự đơn điệu dẫn đến nhàn
chán, mất hứng thú, do đó làm cho sự căng thẳng thần kinh cảm giác trong trạng thái




không có ý nghĩa.
Con người làm việc trong điều kiện của tính đơn điệu cao dẫn đến thái độ thù địch với
lao động làm cho động cơ lao động bị suy giảm, sự thỏa mãn với lao động bị tiêu tan
và dẫn đến giảm hạnh phúc của mỗi người. Sinh ra quan niệm về lao động là “ khổ
sai” chứ không phải là “ niềm hạnh phúc”.

2.1.2. Các giải pháp chống lại tính đơn điệu.


Kết hợp nhiều thao tác có nội dung đơn giản kém xúc tích thành những thao tác có nội
dụng phong phú hơn, súc tích hơn.Thực hiện biện pháp này đã làm cho năng suất lao
động tăng lên, rõ rệt, chất lượng sản phẩm đảm bảo tốt hơn. Khi kết hợp là phải lưu ý
các thành phần của chúng phải khác nhau về đặc điểm tâm sinh lý, phân bổ chức
năng phải chú ý đến sự đồng đều của các cơ quan cảm giác như sự căng thẳng về thị
giác, thần kinh, thính giác,.. đồng thời đảm bảo không được trái với các nguyên tắc kỹ



thuật và sinh học.
Thay đổi vị trí công nhân trong dây chuyền công nghệ theo chu kỳ hoặc không theo






chu kỳ.
Thay đổi nhịp độ làm việc trong dây chuyền.
Thực hiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
Sử dụng các phương pháp thẩm mỹ tác dộng vào sản xuất như: âm nhạc, màu sắc.

Sử dụng các khuyến khích vật chất và tinh thần thích đáng bao gồm: tiền lương, tiền
thưởng, các phúc lợi khác…

2.2. Sự tập chung.
2.2.1. Tác động tâm lý của sự tập trung trong quá trình lao động.

6


Sự tập trung trong lao động được các nhà nghiên cứu tâm lý chú trọng để đưa ra
các kết luận khoa học giúp cho các nhà tổ chức khoa học có căn cứ để hướng chú ý cần
thiết vào lao động. Sự tập trung trong lao động có ảnh hưởng tới năng suất lao động
Thứ nhất trong hoạt động lao động, cùng một lúc con người có có thể tập trung chú ý vào
được từ 4-6 đối tượng khác nhau. Tùy thuộc vào trình độ của các cá nhân và đối tượng
chú ý, con người có thể hướng chú ý với khối lượng lớn trong cùng một lúc, khối lượng
chú ý càng lớn thì khả năng làm việc càng cao và ngược lại
Thứ hai cường độ chú ý là mức độ tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định.
Mục tiêu chú ý càng nhỏ thì cường độ chú ý càng lớn và ngược lại. Độ chính xác của
công việc càng cao thì chú ý càng cao và làm cho tiêu hao năng lượng càng lớn và càng
nhanh chóng mệt mỏi.
Thứ ba là sự phân bổ chú ý muốn thực hiện được tốt phải biết bố trí các đối tượng
một cách hợp lý, và sắp đặt các hoạt động theo một trình tự hợp lý, hợp logic của tư duy
và sinh học.
Thứ tư là sự chuyển dời chú ý phụ thuộc lớn vào tính linh hoạt, kinh nghiệm cao
của người lao động.
Thứ năm sự bền vững của chú ý được xác định bằng cường độ và thời gian tập
trung vào đối tượng. Nó phụ thuộc vào tính chất và yêu cầu của công việc, tinh thần trách
nhiệm với công việc, sự hứng thú lao động của con người, tình trạng sức khỏe và năng
lực làm việc.


2.1.2. Các giải pháp khắc phục hạn chế của sự tập trung.
Các nhà nghiên cứu tâm lý đã đưa ra 4 loại khuyết tật của chú ý và các biện pháp khắc
phục:
Thứ nhất phân tán tư tưởng là hiện tượng không tạo ra được hưng phấn lao động
cho đối tượng lao động đang tiến hành.Các loại hưng phấn khác cùng song song tồn tại
7


làm cản trở hưng phấn lao động chính. Để khắc phục tình trạng này chúng ta cần nâng
cao tinh thần trách nhiệm với công việc, gây hứng thú với lao động và nâng cao kỷ luật
lao động.
Thứ hai di chuyển chú ý chậm do kém linh hoạt trong hoạt động lao động. Hiện
tượng này do làm việc quá căng thẳng làm khuyết tật bẩm sinh trong hoạt động thần kinh
hoặc do tổn thương tinh thần gây nên. Đây là khuyết tật khó khắc phục, chủ yếu tổ chức
lao động có khoa học thì mới có thể khắc phục.
Thứ ba đãng trí do bệnh lý là hiện tượng mệt mỏi cơ thể, suy nhược lâu ngày làm
vỏ não bị ức chế quá mức, hưng phấn kém và làm cho chú ý kém. Để khắc phục được
trạng thái cần bồi dưỡng sức khỏe, phục hồi năng lực làm việc của con người.
Thứ tư sự dao động chú ý là hiện tượng sử dụng phần nhỏ tế bào não vào một đối
tượng nào đó quá mức có thể gây ra các hiện tượng ngưng trệ hoạt động do phản ứng
sinh lý. Khắc phục hiện tượng này là tổ chức nghỉ ngơi hợp lý và phân phối chú ý hợp lý
3. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình phân công và hiệp tác lao động.
Thứ nhất, phải đảm bảo được tính độc lập trong hoạt động.Tính lao động trong lao
động được hiểu là mỗi người có phạm vi lao động cụ thể, có kết quả lao động được đo
lường bằng giá trị cụ thể và phải có các chỉ tiêu cụ thể về trách nhiệm với lao động. Tính
độc lập trong hoạt động lao động là cơ sở cho sự tự đo lường thành tích của người lao
động, cho sự tự giám sát lao động.Đảm bảo tính độc lập này phải xem xét đến hai dạng
sau đây:



Tính độc lập trong hoạt động của cá nhân, tức là mỗi người có công việc cụ thể và



hoàn toàn chịu trách nhiệm với công việc đó.
Tính độc lập tương đối trong lao động tổ, nhóm, tức là trong các dạng hoạt động lao
động tổ nhóm thì phải có sự phân công lao động đầy đủ và quy kết trách nhiệm của
mỗi cá nhân trong phạm vi của phân công đó.
Thứ hai là phải đảm bảo tính chủ động trong lao động. Tính chủ động lao động

được hiểu là người lao động có quyền trong việc lựa chọn các phương pháp làm việc tốt
8


nhất để hoàn thành công việc. Chúng ta biết rằng mỗi người đều có cách làm việc riêng
của mình để hoàn thành nhiệm vụ. Do đó tôn trọng cách làm việc đó, đánh giá đúng mức
và khuếch trương những phương pháp làm việc tiên tiến có hiệu quả.
Thứ ba là phải đảm bảo tính sáng tạo trong lao động. Tính sáng tạo được thể hiện
ở hai cấp độ: một mặt thể hiện là sự tìm tòi cái mới, tạo ra cái mới cái có chất lượng cao
và hiệu quả lớn, mặt khác sáng tạo còn thể hiện ở tìm ra cách làm việc mới, cải tiến các
công cụ để tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt. Đòi hỏi của tính sáng
tạo là khi tiến hành phân công và hiệp tác lao động phải tạo ra các khả năng sáng tạo
bằng cách gợi mở những yêu cầu cao với công việc, nâng cao trách nhiệm với công việc
và khuyến khích tạo ra cái mới.
Thứ tư là phải đảm bảo sự hứng thú với lao động. Sự hứng thú được hiểu là phải
tạo ra sự kích thích hưng phấn liên tục với hoạt động thần kinh.Cơ sở tạo ra sự kích thích
hưng phấn của hoạt động thần kinh trong lao động thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây:








Sự luân chuyển hợp lý của các thao tác lao động trong quá trình lao động.
Giới hạn của thời gian lặp lại các thao tác lao động hợp lý.
Công việc luôn gợi mở ra sự tìm tòi sáng tạo.
Công việc luôn gắn trách nhiệm cá nhân cao.
Công việc luôn thể hiện vai trò và vị trí cao trong hoạt động lao động.
Công việc luôn mang lại ý nghĩa cao đối với cuộc sống cá nhân và xã hội, công việc
phải thỏa mãn được động cơ lao động của người lao động.
Thứ năm là phải đảm bảo sự thăng tiến đối với người lao động. Để đảm bảo sự

thăng tiến đối với người lao động, công tác phân công và hiệp tác lao động luôn phải gợi
mở ra những đòi hỏi ngày càng cao đối với trình độ lành nghề và kinh nghiệm trong lao
động, luôn hướng hoạt động của người lao động đến những nấc thang cao của trình độ
lành nghề và cần phải tạo điều kiện để cho họ nâng cao trình độ lành nghề.Một trong
những điều cần tránh nhất đối với công tác phân công và hiệp tác lao động là không sử
dụng hết trình độ lành nghề của người lao động.Người có trình độ cao dùng vào việc đơn
giản, người có trình độ thấp dùng vào việc phức tạp, điều đó dẫn đến sự ức chế lớn đối
với người có trình độ cao và sự không làm được việc đối với người có trình độ thấp.
9


II. Liên hệ thực tiễn tại thực trạng phân công và hiệp tác lao động tại công ty TNHH
phần mềm FPT.
1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH phần mềm FPT.
1.1. Lịch sử hình thành.
Tháng 6/1986, trong quá trình làm việc tại Viện Cơ học, trực thuộc Viện Khoa học
Việt Nam, ông Trương Gia Bình quyết định thành lập Nhóm Trao đổi Nhiệt và Chất với

mong muốn “kiếm được nhiều tiền nuôi nhau để tiếp tục làm khoa học”. Mùa hè năm
1988, để triển khai Hợp đồng Cung cấp máy tính cho Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô,
ông Trương Gia Bình quyết tâm thành lập một công ty trực thuộc một cơ quan nhà nước
cấp bộ hoặc ngang bộ, có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu và chuyển giao công
nghệ. Ông Trương Gia Bình đã xúc tiến ngay việc quan trọng nhất là chiêu mộ nhân tài.
Khát vọng vươn lên của ông đã thuyết phục được nhiều tài năng với những cá tính khác
nhau. Có thể nói, ông Trương Gia Bình đã tập hợp được những tài năng xuất chúng nhất
trong thế hệ mình.
Ngày 13/9/1988, Viện trưởng Viên Nghiên cứu Công nghệ Quốc gia đã ký quyết
định thành lập Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên gọi đầu tiên của FPT) và giao cho ông
Trương Gia Bình làm Giám đốc. Một công ty mới ra đời, không vốn liếng, không tài sản,
không tiền mặt…, chỉ có 13 nhà khoa học trẻ tuổi, đầy hoài bão, tin tưởng vào bàn tay và
trí óc của mình, dám đương đầu với mọi thách thức, quyết làm nên nghiệp lớn.
Tháng 6 năm 1999 khai trương Trung tâm Phần mềm Chiến lược số 1 (FSU1) từ
13 cán bộ của FSS. Giám đốc Trung tâm là Nguyễn Thành Nam, các Phó giám đốc là
Nguyễn Khắc Thành và Nguyễn Lâm Phương. Trụ sở tại 23 Láng Hạ (toà nhà City
Flower). FSU1 sau này được đổi tên thành FPT Software. Là công ty thành viên của Tập
đoàn FPT, sau 16 năm hoạt động và phát triển, FPT Software hiện là công ty xuất khẩu
dịch vụ phần mềm lớn nhất Đông Nam Á, có mặt tại 11 quốc gia trên thế giới.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh.

10


 Dịch vụ công nghệ (Dịch vụ điện toán đám mây).

Điện toán đám mây là câu trả lời tốt nhất cho bài toán đổi mới và nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với bất cứ tổ chức nào. Là công ty công nghệ hàng đầu Việt Nam và
là đối tác về công nghệ Cloud của các công ty tên tuổi như Microsoft, Amazon Website
Services (AWS) , FPT giúp khách hàng lựa chọn nền tảng điện toán đám mây thích hợp

cũng như giúp khách hàng vận hành hệ thống CNTT một cách hiệu quả trên môi trường
điện toán đám mây. Thông qua rất nhiều dự án trong các lĩnh vực khác nhau (Giao thông
vận tải, y tế, phát thanh truyền hình, giáo dục, sản xuất, bán lẻ, …), chúng tôi hiểu mối
quan tâm của khách hàng trong khi chuyển đổi lên điện toán đám mây và có những bí
quyết giúp khách hàng vượt qua những trở ngại trong quá trình chuyển đổi.
 Tích hợp hệ thống.

FPT thiết kế, cung cấp và triển khai hầu hết những hệ thống công nghệ thông tin
tổng thể cho các tổ chức giữ vai trò xương sống của nền kinh tế như tài chính công, ngân
hàng, viễn thông, y tế.
Các dịch vụ Tích hợp Hệ thống và thiết bị FPT cung cấp gồm: Dịch vụ hạ tầng
CNTT; thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp; hệ thống mạng, bảo mật, lưu trữ,
máy chủ; dịch vụ triển khai các giải pháp ngân hàng, chứng khoán và viễn thông; các hệ
thống thanh toán, giám sát, các thiết bị đặc chủng cho ngành ngân hàng như ATM, POS.
 Dịch vụ theo yêu cầu khác.

1.3. Cơ cấu tổ chức.
Công ty hiện giờ gồm có các phòng ban như sau :
• Phòng Hành chính: Chịu trách nhiệm về các mặt về hành chính và quan hệ với các


ban ngành chức năng có liên quan.
Phòng Kinh koanh: Chịu trách nhiệm kinh doanh các sản phẩm mặt hàng về phần



mềm.
Phòng phát triển Phần mềm: Chịu trách nhiệm gia công và viết phần mềm theo




đơn đặt hàng hoặc theo dự án.
Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm trong việc quảng cáo và thu hút khách hàng
đặt hàng và mua hàng.
11


• Phòng quản lí nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lí nhân sự trong công ty.
2. Thực trạng tổ chức lao động tại phòng Phát triển phẩm mềm của công ty TNHH

phần mềm FPT.
2.1. Cơ sở vật chất tại nơi làm việc.
Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
phát triển của cán bộ, nhân viên cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Doanh nghiệp. FPT Software là một công ty phần mềm không chỉ tiên phong trong
xu hướng số hoá thông qua việc xây dựng, ứng dụng và chuyển đối chính mình, mang lại
những công nghệ với nhiều ứng dụng mới, có khả năng áp dụng thực tiễn cao, mang lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như trải nghiệm mới cho khách hàng, mà còn là một
công ty được đánh giá có cơ sở vật chất tại nơi làm việc rất hiện đại.
FPT Software được trang bị đầy đủ phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi
tính… và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Ở FPT Software có F-Town là nơi làm việc lý tưởng cho các hoạt động nghiên cứu
và phát triển phần mềm, được xây dựng theo mô hình "campus" với nhiều cây xanh, cảnh
quan, thân thiện với môi trường, cung cấp nhiều tiện ích cho nhân viêc và Campus là mô
hình làm việc với nhiều cảnh quan đẹp, cây xanh, tiện ích giải trí – thể thao, câu lạc bộ
chăm sóc sức khỏe… đã được nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu trên thế giới như
Google, Facebook, IBM, Nokia…. áp dụng.
Tại những khu làm việc tập trung này, nhân viên công ty sẽ có cơ hội tái tạo sức
lao động, có điều kiện làm việc – đi lại – sinh hoạt tốt hơn.
FPT Software gồm các khu chức năng như khu văn phòng, khu triển lãm-hội thảo, khu kĩ

thuật chuyên ngành, khu giải trí thể thao, khu cây xanh, bãi đỗ xe… đảm bảo môi trường
làm việc hiện đại theo phong cách riêng, phù hợp với xu hướng của các công ty IT hàng
đầu thế giới
Với kết cấu thiết kế tổng thể hiện đại và công năng, tòa nhà FPT Software tại
SHTP là môi trường làm việc hiện đại theo phong cách riêng, phù hợp với xu hướng của
các công ty IT hàng đầu thế giới: Các khu vực làm việc được tập trung, nhân viên có điều
kiện để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, duy trì văn hóa đặc trưng FPT bằng các loại
hình sinh hoạt thể thao: Sân bóng, sân chơi thể thao, địa điểm riêng cho các CLB.

12


Khu vực phòng họp được trang bị máy móc và thiết bị kỹ thuật hiện đại. Những
phòng họp lớn, hiện đại với nhiều phong cách khác nhau được đặt tại tầng trệt nhằm
thuận tiện cho việc di chuyển của nhân viên cũng như việc đi lại của khách hàng.

Sảnh tầng 1 thiết kế mỹ thuật cùng công nghệ ánh sáng hiện đại.

Khu vực phòng họp được trang bị máy móc và thiết bị kỹ thuật hiện đại.

13


Phòng họp nhỏ ở giữa các khoang làm việc được thiết kế sáng tạo.

2.2. Đặc điểm công việc.
2.2.1. Đối với nhà quản lý.
Các nhà quản lý của FPT Software trực tiếp thực hiện tổ chức, quản lý các công ty
thành viên, các trung tâm, các ban chức năng. Các nhà quản lý của công ty thành viên
chịu trách nhiệm về kinh doanh, quản lý đơn vị của mình theo điều lệ công ty. Các nhà

quản lý trung tâm, ban chức năng chịu trách nhiệm quản lý, điều phối theo trách nhiệm
được giao. Các trung tâm kinh doanh có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện và quản lý hoạt động kinh doanh, xây dựng tổ chức đội ngũ và đảm bảo
các chỉ tiêu được giao của đơn vị mình.
Các nhà quản lý của FPT không chỉ cần có kiến thức chuyên môn mà họ cần hiểu
và làm chủ được vai trò của mình, triển khai chúng trong điều kiện phức tạp và căng
thẳng khi mà đặc thù công ty là về ngành công nghệ thông tin đòi hỏi hàm lượng kỹ
thuật và chất xám cao. Công nghệ thông tin luôn thay đổi nên đòi hỏi nhà quản lý của
FPT luôn phải nhạy bén và học hỏi làm việc không ngừng nghỉ để có thể bắt kịp và thích
ứng cũng như có những chiến lược phù hợp để phát triển công ty.
2.2.2 đối với nhân viên cấp dưới.
14


Các nhân viên cần biết kết hợp kiến thức chuyên môn của cả 2 lĩnh vực phần cứng
điện tử và thiết kế phần mềm. Nhân viên cần có sự hiểu biết để đánh giá và có sự lựa
chọn phù hợp giữa phần cứng và phần mềm cho một giải pháp thiết kế hệ thống tốt nhất
về mặt chi phí, tức là một thiết kế tối ưu cho một hệ thống điều khiển bằng máy tính.
Ở các vị trí công việc và các thời điểm khác nhau, nhân viên có thể tập trung nhiều
hơn cho các công việc liên quan đến phần mềm hoặc phần cứng, nhưng sự kết hợp của cả
2 lĩnh vực luôn là mục tiêu cuối cùng. Ở các vị trí khác, nhân viên có thể thực hiện các
công việc khác như nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tư vấn bán hàng, quản trị và giảng
dạy.
Vì đặc thù của công ty nên đặc điểm công việc của nhân viên thường chủ yếu liên
quan đến việc sử dụng máy tính để giải quyết các công việc tính toán, lĩnh vực phần
mềm, thiết kế hệ thống, phần cứng và ngôn ngữ lập trình cấp thấp.
3. Tác động về tâm lý của hoạt động phân công và hiệp tác trong lao động đối với
nhân viên tại công ty TNHH phần mềm FPT.
3.1. Về tính đơn điệu trong công việc.
Tại công ty TNHH phần mềm FPT, đa số nhân viên đều là các lập trình viên. Công

việc lập trình có đặc tính như sau:
• Thời gian làm việc độc lập kéo dài: Bởi tính chất đặc thù của các dự án phần mềm,
nhóm lập trình viên thường được phân chia các giai đoạn công việc cụ thể sau đó
làm việc một các độc lập trong thời gian dài. Điều này dẫn đến sự đánh giá quá


mức về độ dài của thời gian. Họ thường cảm thấy buồn ngủ trong ca làm việc.
Môi trường làm việc gò bó: Ngồi quá lâu trong một tư thế tại bàn làm việc, không
gian văn phòng trật hẹp; điều này dẫn đến sự mệt mỏi, khó chịu, chán nản cho

người lao động.
Cơ chế tác động của tính đơn điệu:
Là tác dụng gây ức chế của các kích thích được lặp lại đều đều (quy luật chuyển từ hưng
phấn sang ức chế).
Ảnh hưởng của tính đơn điệu đến người lao động:
• Làm mất hướng thú đối với chuyện làm việc.
• Gây tri giác nhầm về độ dài của thời gian.
• Gây buồn ngủ.
3.2. Về mức độ tập trung trong công việc.

15


Phân tán tư tưởng, có nghĩa là tư tưởng không tập trung toàn bộ cho công việc của
mình đang làm mà tư tưởng phân tách cho nhưng việc khác ngoài lề, công việc của
những nhân viên ở đây thường đòi hỏi ngoài trình độ cao, ngoài ra còn đòi hỏi mức độ
tập trung cao độ tập trung cao độ như thế thì năng suất cũng như chất lượng của công
việc được cải thiện. Do đặc thù công việc nên có khi không bắt buộc các lập trình viên
phải thường xuyên đến công ty mà 1 tuần có khi bạn chỉ cần đến 3,4 buổi để thảo luận
cùng nhóm miễn là bạn vẫn hoàn thành phần việc của bạn. Như vậy, nếu biết cân bằng và

sắp xếp khoa học công việc, lập trình viên có thể bỏ qua được những áp lực nặng nề.
Chính vì như thế có thể dễ mất tập trung khi làm việc ở nhà, do nó có nhiều yếu tố tác
động đến làm giảm năng suất làm việc. Sư phân tán tư tưởng là không cảm thấy hứng
thú trong công việc, công việc của nhân viên trong fpt thường là công việc viết code, nó
được lặp đi lặp đi, cảm tưởng nó không mang tính sáng tạo nhiều, ngồi liền nhiều giờ,
dẫn tới cảm giác nhàm chán, không muốn làm.
Đãng trí hay quên có thể là do bị căng thẳng , cơ thể bị mệt mỏi lâu ngày , công
việc của người lập trình viên nào cũng thế nhân viên phần mềm fpt cũng không ngoại lệ,
có rất nhiều áp lực xảy ra như và bạn phải hoàn thành như; thời gian hoàn thành dự án,
các giải pháp, giải quyết các yêu cầu phát sinh từ khách hàng, cập nhật các công nghệ
thay đổi trong quá trình thực hiện dự án v.v vì thế mà làm cho sự tập trung giảm đi, do
vậy cần bồi dưỡng cơ thể để chịu áp lực cao trong công viêc.
Di chuyển chú ý chậm do thần kinh bị căng thẳng làm việc dưới cường độ công
việc lớn. lập trình đòi hỏi sự sáng tạo, sự đánh giá, phân tích đối với các dự án, phải biết
nhạy bén với thị trường để đưa ra những giải pháp để tiếp cận công nghệ nhằm tạo hiệu
quả tốt nhất.nhiều yếu tố tác động đến làm cho hệ thần kinh bị căng thẳng dẫn tới stress,
điều này có thể gây ra bệnh lý tự kỉ cho người lao động nếu stress mà không được giải
tỏa ngay lập tức.
4. Phương pháp mà nhà quản trị tại công ty TNHH phần mềm FPT áp dụng để
khắc phục những ảnh hưởng xấu về tâm lý của hoạt động phân công và hiệp tác lao
động tại công ty.
4.1. Những đổi mới trong cách thức làm việc của FPT Software...
16


Năm 2015 ghi nhận sự thay đổi từ phía khách hàng và thị trường của FPT
Software. Cụ thể, khách hàng Nhật yêu cầu ngày càng khắt khen hơn về chất lượng, trình
độ tiếng Nhật, và đặc biệt là hiểu biết về lĩnh vực chuyên ngành. Còn ở Mỹ, xu hướng
chuyển từ mô hình nhóm mở rộng sang cố định giá dự án đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi
FPT Software phải cơ cấu lại tổ chức và lực lượng sản xuất, thay đổi cách thức làm việc

để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Không chỉ thay đổi về cách thức sản xuất mà lực lượng lao động cũng được cấu
trúc lại theo hướng chuyên nghiệp hóa để đẩy mạnh tính độc lập tác chiến của các chi
nhánh nước ngoài (Oversea Branch) cũng như tăng cường hiệu quả, chất lượng của mảng
sản xuất tại đơn vị sản xuất ở địa phương (Offshore). Ngoài ra, chức năng của trụ sở
chính (Head Office) cũng được chia theo khối ngành dọc nhằm giảm bớt các việc phụ tại
các đơn vị sản xuất.
Trước đây, tổ chức của FPT Software là các Đơn vị Phần mềm chiến lược (FSU).
Mỗi FSU là một đơn vị kinh doanh, chạy dọc từ kinh doanh tới sản xuất theo mô hình
công ty trong công ty. Sau thay đổi, tổ chức OB có đầy đủ chức năng từ bán hàng, trước
bán hàng đến quản lý sản xuất tại chỗ. Khách hàng sẽ được quản lý trực tiếp bởi các chi
nhánh nước ngoài thay vì để một phần ở các đơn vị kinh doanh như trước đây. Các chi
nhánh ở nước ngoài cũng là đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng về quan hệ với khách
hàng trên cơ sở hợp tác với đơn vị sản xuất ở địa phương. Các đơn vị thuộc khối sản xuất
tại địa phương chỉ tập trung vào việc tăng năng suất và chất lượng dự án, chịu trách
nhiệm về tăng trưởng và quản lý nguồn lực.
Cách thức phân công lao động trong Công ty theo đặc thù của mỗi đơn vị không
những giúp cho hoạt động sản xuất chuyên nghiệp, hiệu quả hơn mà còn tác động vào
tâm lý của người lao động bởi khi xác định rõ nhiệm vụ từng bộ phận họ biết mình cần
làm gì, chuyên sâu vào một mảng công việc cụ thể chứ không phải đảm nhận thêm các
công việc phụ từ các đơn vị sản xuất khác, điều này sẽ làm hạn chế áp lực trong công
việc đồng thời tăng hiệu quả hiệp tác giữa các đơn vị chi nhánh nước ngoài với đơn vị
sản xuất tại địa phương và trụ sở chính. Cụ thể:

17


- Đối với các chi nhánh nước ngoài, nhiệm vụ trực tiếp quản lý thông tin khách hàng, gần
khách hàng hơn nên sẽ hiểu rõ khách hàng muốn gì và họ cần làm gì để đáp ứng;
- Đơn vị sản xuất tại địa phương chỉ tập trung tăng năng suất dự án vì vậy nhân viên chỉ

tập trung vào việc tăng trưởng dự án.
- Đối với trụ sở chính, việc quản lý, hỗ trợ sản xuất và bán hàng được tập trung và chuyên
môn hóa theo các khối ngành dọc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời hỗ trợ
mạnh mẽ hơn cho khối bán hàng và sản xuất.
Từ thay đổi này cho thấy cấu trúc tổ chức làm việc logic, chặt chẽ và đặc biệt
minh bạch hơn trong việc phân công trách nhiệm rõ ràng. Mô hình mới của Công ty Phần
mềm FPT được học hỏi từ những doanh nghiệp đi trước, bên cạnh những nghiên cứu và
đánh giá phù hợp với đơn vị, điển hình như Infosys.
4.2. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi đảm bảo
Môi trường làm việc.


Môi trường làm việc sáng tạo, chuyên nghiệp & thân thiện.



Đội ngũ nhân viên trẻ (độ tuổi trung bình là 26), đầy nhiệt huyết, sẵn sàng hỗ trợ nhau
trong công ty.

Sắp xếp tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh, quản lý vận hành và điều hành hợp lý.
Trong thời gian đến công ty tổ chức lại hệ thống theo hướng nâng cấp, hoàn thiện hệ
thống mạng máy tính, cài đặt, vận hành có hiệu quả các phần mềm quản lý kỹ thuật, quản
lý kinh doanh, quản lý tài chính kế toán, quản lý nhân sự tại công ty, kết nối 21 vận hành
thông suốt với các phòng ban, tạo tiền đề cho việc xây dựng hệ thống phần mềm quản lý
toàn công ty.
Bố trí sản xuất hợp lý để giảm tình trạng tăng ca, làm ngoài giờ.
Công ty đã thực hiện chuyên môn hóa sản xuất theo từng đơn vị, từng tổ nhóm. Tại quy
mô của từng đơn vị sản xuất, lãnh đạo của các tổ, nhóm cũng đã căn cứ vào tay nghề của
18



từng nhân viên để phân bố và giao nhiệm vụ hợp lý, không để tình trạng những người có
tay nghề thấp được giao những nhiệm vụ không thích hợp với khả năng của họ và ngược
lại, gây ra tâm lý chán nản cho nhân viên.

Tổ chức tốt công tác phục vụ nơi làm việc.
Bộ phận bảo hành, sửa chữa thường xuyên kiểm tra sửa chữa khi hư hỏng các thiết bị
chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, các server máy chủ, máy tính trong giờ làm việc.
4.3. Chính sách lương thưởng, đãi ngộ tạo được sự khuyến khích cho nhân viên.
Chính sách về lương, thưởng.

Lương tại công ty TNHH phần mềm FPT được tính bằng kinh nghiệm và năng lực, đóng
góp cho công ty. Lương được trả xứng đáng với kết quả làm việc của người lao động.
Thưởng cuối năm theo kết quả kinh doanh của công ty. Vấn đề tăng lương mỗi năm một
lần dựa trên hiệu quả công việc của CBNV. Từ trước đến nay, ngoài việc áp dụng việc trả
lương theo vị trí công việc, FPT Software cũng áp dụng phương châm xét tăng lương và
trả thưởng (lương mềm) dựa trên hiệu quả công việc của từng cá nhân. Việc thay đổi một
lần check-point và điều chỉnh tăng lương cũng căn cứ vào cách làm này.
Chăm sóc sức khỏe.
FPT Software không chỉ có chương trình đãi ngộ dành cho các CBNV mà còn có
một số chương trình hữu ích giúp nhân viên đảm bảo sức khỏe trong quá trong quá trình
công tác tại công ty. Với đãi ngộ này làm cho tâm lý người lao động yên tâm làm việc,
cảm thấy sự quan tâm của công ty về sức khỏe của mình. Làm cho hiệu quả làm việc tăng
lên và năng suất lao động tăng.

19





Đối với nhân viên: Công ty hỗ trợ 100% chi phí cho gói bảo hiểm sức khỏe (FPT
Care) công việc và cuộc sống.
− Khám ngoại trú: tối thiểu 2.500.000 VNĐ/năm (tùy level).
− Nội trú: tối thiểu 57.000.000 VNĐ/năm (tùy level).
− Bảo hiểm tại nạn: tối thiểu 95.000.000 VNĐ/năm (tùy level).



Đối với người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con cái): Công ty hỗ trợ chi phí mua gói bảo
hiểm FPT Care.



Khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm.

Chế độ nghỉ mát hàng năm.
Tối đa 4.000.000 VNĐ/năm
Theo quyết định về thời gian nghỉ mát của FPT Software, năm 2015, công ty sẽ áp
dụng 3 mức chế độ. Cụ thể, ngoài những CBNV làm việc liên tục từ 3 năm trở lên, các
CBNV có thâm niên làm việc liên tục đủ từ 1 đến dưới 3 năm được nghỉ 1 ngày và
nhận 3 triệu đồng. CBNV có thâm niên làm việc liên tục dưới 1 năm sẽ không được nghỉ
và nhận 1 triệu đồng.
Với những trường hợp từng gắn bó tại đơn vị, có thời gian ngắt quãng chuyển ra
ngoài trước khi quay lại thì thâm niên sẽ được tính kể từ ngày tái tuyển dụng. Những
CBNV đang làm việc tại các đơn vị khác trong FPT, nhưng chuyển sang FPT Software sẽ
được bảo lưu thâm niên khi có xác nhận của bộ phận nhân sự.
Thống kê của bộ phận Nhân sự đơn vị, hơn 50% nhân viên FPT Software không
sử dụng hết ngày nghỉ phép tiêu chuẩn đã được quy định trong năm.
Từ năm 2013, FPT không ban hành quyết định nghỉ mát chung trong toàn tập đoàn
mà các đơn vị thành viên sẽ ban hành quyết định nghỉ mát riêng. Theo đó, chế độ và hạn

20


mức sẽ do đơn vị quyết định dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh và phần này được
tính vào tổng thu nhập của CBNV.
Team building, hoạt động phong trào và các chế độ khác.


Tặng quà dịp sinh nhật nhân viên, 20/10, 8/3. Men’s Day.



Tổ chức trung thu, tết thiếu nhi cho con em cán bộ nhân viên.



Tham gia các hoạt động phong trào: từ thiện, thể thao, văn nghệ.



Được hỗ trợ chi phí team building theo từng bộ phận.



Tham gia tiệc tất niên hàng năm.



Hỗ trợ tiền điện thoại: theo tính chất công việc.




Chi phí đi lại: theo tính chất công việc.



Chi phí gửi xe: công ty hỗ trợ 100% chi phí gửi xe.



Giảm giá cho các sản phẩm của FPT.

21


KẾT LUẬN



×