Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giải pháp để nâng cao hiêu quả phân công và hiệp tác lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.66 KB, 29 trang )

Phần A: Mở đầu
Các doanh nghiệp xí nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao gồm có bốn chức năng chính sau:
Quản trị nhân lực
Quản trị tài chính
Quản trị sản xuất
Quản trị Marketing
Trong đó chức năng Quản trị nhân lực bao chùm lên tất cả các chức năng
trên mà phân công và hiệp tác lao động chỉ là một nội dung của quản trị nhân
lực, do đó mà công tác tổ chức lao động, sản xuất, trong các doanh nghiệp đợc
áo dụng tiến bộ khoa học, các nghiên cứu của tổ chức lao động đà đợc áp dụng
vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Ngày nay năng suất lao động ngày
càng đợc nâng cao là do các doanh nghiệp đà quan tâm nhiều đến quá trình sản
xuất, họ biết bố trí các khâu rất nhỏ trong từng công đoạn sản xuất rất nhịp
nhàng và chuẩn xác. Dựa trên đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức lao động Quản trị nhân lực. Nhờ đó công tác phân công hiệp tác lao động họ đà lựa chọn
ra những ngời lao động giỏi, bố trí họ vào đúng công việc phù hợp với khả năng
sở trờng, do đó mà năng suất lao động của ngời lao động ngày càng đợc nâng
cao, giảm thiểu tối đa giời gian lÃng phí không cần thiết. Họ nghiên cứu sâu
từng chi tiết nhỏ ảnh hởng tới tâm sinh lý ngời lao động ngay trong quá trình sản
xuất.
Các xí nghiệp đà quan tâm tới các công tác đánh giá chất lợng công việc.
Dựa trên bảng phân tích công việc và bảng yêu cầu đối với ngời thực hiện công
việc từ đó làm cơ sở cho việc đánh giái chính xác chất lợng công việc của ngời
lao động dựa trên kết quả đánh giá này, có thể đảm bảo tính công bằng cho việc
trả công cho ngêi kinh doanh.


Tõ thùc tÕ c¸c xÝ nghiƯp ë níc ta hiƯn nay, năng suất lao động còn thấp,
chất lợng sản phẩm cha cao, là do nguyên nhân không phải ở máy móc thiết bị
lạc hậu. Mà do cha làm tốt công tác tổ chức lao động và quản trị nhân lực trong
các xí nghiệp. Do đó yêu cầu đặt ra đối với các xí nghiệp ở nớc ta hiên nay cần


phải quan tâm hơn nữa tới công tác này.
Do tầm quan trọng và mức độ ảnh hởng rất lớn tới hoạt ®éng s¶n xt
kinh doanh cđa xÝ nghiƯp. Em ®· chän lựa đề tài này để nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2001


Phần B: Nội dung
Chơng I : Nội dung của phân công và hiệp tác lao động

I- Những lý luận chung về phân công và hiêp tác lao động trong xí
nghiệp.
1- Giới thiệu lịch sử phát triển của phân công và hiệp tác lao động.
Phân công lao động gắn liều với lịch sử suất hiện và phát triển của xà hội
loài ngời là quy luật chung của mọi hình thái kinh tÕ x· héi. Néi dung cđa quy
lt nµy lµ tÊt yếu phải tách biệt và tạo nên những quá trình lao động độc lập và
gắn bó chúng với từng ngời lao động. Phân công lao động chính là sự chuyên
môn hoá lao động. Phân công lao động và hiệp tác lao động gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất công nghiệp, phân công và hiệp tác lao động cùng khoa
học bao nhiêu thì nền sản xuất công nghiệp càng hiện đại, tỷ lệ máy móc thiết bị
trên một lao động, hoặc trên một lợng vốn càng cao. Phân công lao động đợc
thực hiện dựa trên một tỷ lệ khách quan của sản xuất, xuất phát từ sự phát triển
của lực lợng sản xuất của phơng pháp công nghệ và biểu hiện nh là quy luật sắt
cảu những tỷ lệ tơng quan chặt chẽ.
2- Lý luận của Mác và Ănggen về phân công và hiệp tác lao động.
Các Mác đà chia ra ba loại phân công lao động có quan hê ràng buộc và
hỗ chợ nhau.
a- Phân công lao động nội bộ xà hội
Phân công lao động trong nội bộ xà hội là chia nền sản xuất xà hội thành
những ngành lớn nh công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và do đó còn gọi là phân
công chung.

b- Phân công lao động trong nội bộ ngành


Phân công lao động trong nội bộ ngành là chia ngành sản xuất ra loại đợc
gọi là phân công lao động đặc thù.
c- Phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp.
Là sự tách riêng các loại hoạt động lao động trong phạm vi một tập thể
lao động nhất định đợc gọi là phân công lao động cá biệt.
Phân công lao động chung; phân công lao động đặ thù có mối quan hệ
mật thiết với phân công lao động cá biệt của những ngời lao động, theo nghề và
theo chuyên môn
II- Phân công lao động trong xí nghiệp.

1- Khái niệm phân công và hiệp tác lao động trong xí nghiệp
Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản của tổ chức lao động.
Nó chi phối toàn bộ những nội dung của tổ chức lao động khoa học trong xí
nghiệp. Do phân công và hiệp tác lao động mà tất cả các cơ cấu ngành nghề
kinh doanh trong xí nghiêp đợc hình thành và tạo lên một bộ máy với tất cả các
bộ phận chức năng, phù hợp với ngững tỷ lệ tơng ứng về theo yêu cầu của sản
xuất. Phân công lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong kỳ sản
xuất và thời gian. Hai nội dung này liên hệ với nhau một cách tích cực biện
chứng. Phân công lao động càng sâu thì hiêp tác lao động càng rộng, sự chặt chẽ
của hiêp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động và
ngợc lại, chính quá trình hiệp tác lao động mà phân công lao động càng trở nên
hoàn thiện.
2- Phân công lao động hợp lý, điều kiện để nâng cao năng suất và hiệu
quả sản xuất.
Phân công lao động trong xí nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc
của xí nghiệp để giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện. Đó
chính là quá trình gắn từng ngời lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả



năng của họ. Theo C.Mác thì phân công lao động là sự tách riêng các loại hoạt
động lao động hoặc là lao động sống tức là tồn tại các dạng lao động khác nhau.
Môn tổ chức lao động khoa học chỉ đi sâu nghiên cứu phân công lao động
cá biệt tức là phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp. Trong nội bộ xí nghiệp
phân công lao động gồm những nội dung sau.
a- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của công việc và con ngời phải đáp
ứng
b- Xây dùng danh mơc nh÷ng nghỊ nghiƯp cđa xÝ nghiƯp, thùc hiện việc
tuyên truyền hớng nghiệp và tuyển chọn cán bộ công nhân một cách khách quan
theo những yêu cầu của sản xuất.
c- Thực hiện sự bố trí cán bộ công nhân theo đúng những yêu cầu của
công việc áp dụng những phơng pháp huấn luyện có hiệu quả sử dụng hợp lý
những ngời đà đợc đào tạo, bồi dỡng tiếp những ngời có khả năng phát triển,
chuyển và đào tạo lại những ngời không phù hợp với công việc.
Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất tăng năng suất lao động. Do phân công lao động mà có thể chuyên
môn hoá đợc công cụ chuyên dùng có năng suất lao động cao, ngời công nhân
có thể làm một loạt các công việc, không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại
thiết bị, thay dụng cụ để làm một loại các bớc công việc, không mất thời gian
vào việc điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ để làm những công việc khác nhau.
Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn đợc phạm vi hoạt động, ngời công nhân sẽ
nhanh chóng quen với công việc, có đợc những kỹ năng, kỹ xảo giảm nhẹ đợc
thời gian và chi phí đào tạo, đòng thời sẽ sử dụng triệt để những khả năng riêng
của từng ngời Mác đà viết. Kết quả cho việc phân công các ngành sản xuất xÃ
hội, là sản xuất hàng hoá đợc tốt hơn, các thiên hớng khác nhau và tài năng của
con ngời đợc lựa chọn đợc lĩnh vực thích ứng. Không có giới hạn về phạm vi
hoạt động thì không thể hoàn thành đợc một cái gì đáng kể bất kỳ lĩnh vực nào.
Do đó ngay cả sản xuất và ngời sản xuất sản phẩm cũng nhờ phân công lao động



mà hoàn thiện hơn. Để có đợc tích cực đó, yêu cầu đặt ra đối với phân công lao
động là:
Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thác của phân công lao động
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, với nững yêu cầu kỹ thuật, công
nghệ với tỷ lệ khách quan của sản xuất.
Để đảm bảo sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của con ngời
(các phẩm chất về chính trị, xà hội, về tâm sinh lý, phẩm chất đạo đức, khả năng
nghề nghiệp) với những yêu cầu của công việc. Phải lấy yêu cầu của công việc
làm tiêu chuẩn để lựa chọn con ngời làm phơng hớng phấn đấu đào tao phát
triển hoặc đào thải con ngời.
Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc đợc phân công với đặc điểm khả
năng của con ngời, phân công lao động phải nhằm mục đích phát triển toàn diện
con ngời, làm cho nội dung lao động phong phí hấp dẫn; phát huy tính sáng tạo
trong lao động.
Muốn đảm bảo những yêu cầu đó, phân công lao động không thể thực
hiện đợc một cách tuỳ tiện, mà phải dựa trên cơ sở khoa học nhất định. Trớc
hết, phân công lao động phải đợc thực hiện trên quy trình công nghệ và trang bị
kỹ thuật. Chính các yêu cầu về mặt kỹ thuật của sản xuất quy định, nội dung và
hình thức của phân công lao động. Về mặt này phân công lao động phảo tạo ra
đợc những cơ cấu về ngành nghề về trình độ chuyên môn hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu của sản xuất, phải đạt đợc sự phù hợp cao giữa hệ thống con ngời về mặt
số lợng và chất lợng. Nhng mặt khác phân công lao động lại liên quan đến từng
con ngời cụ thể và do đó nó mang lại những đặc trng đối lập, phân công lao
động phải đợc thực hiện trên cơ sở chú ý đầy đủ các yếu tố tâm lý xà hội của lao
động. Đó là hai mặt của một vấn đề. Mặt thứ nhất yêu cầu phải chính xác
nghiêm khắc, còn mặt thứ hai yêu cầu sự mềm mại linh động. Mặt thứ nhất đòi
hỏi con ngời đợc phân công phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của sản xuất còn
mặt thứ hai đòi hỏi việc phân chia nhỏ công việc phải đáp ứng những yêu cầu



của con ngời trong phân công lao động. Chính hai mặt đối lập này hợp thanh sự
phong phú và phức tạp của phân công lao động. Hiệu quả của tỏ chức lao động
sẽ tuỳ thuộc vào trình độ và nghệ thuật vận dụng các mặt này trong công tác tổ
chức thực tế. Mặt thứ hai chính là đối tợng nghiên cứu của các môn khoa học
nh công thái học, sinh lý học lao động trên cơ sở những thành tựu này của các
môn khoa học thì phân công lao động phải đáp ứng tối đa các yêu cầu của con
ngời.
Thực tế phân công lao động trong sản xuất công nghiệp hiện đại cho thấy
tiêu chuẩn hoá cán bộ công nhân viên là điều kiện đầu tiên của phân công lao
động. Việc con ngời phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn, nhu cầu của công
việc trở thành một nguyên tắc của phân công lao động. Vi phạm nguyên tắc này
sẽ dẫn đến những lộn xộn trong hệ thống tổ chức lao động, giảm hiệu quả của
nó và cuối cùng sẽ phá vỡ hệ thống tổ chức đó. Đồng thời cùng với sự phát triển
của phân công lao động thì các yêu cầu của con ngời về mặt tâm lý học, sinh lý
học, công thái học, ngày càng đợc đáp ứng.
3- Các hình thức của phân công lao động trong xí nghiệp.
Trong nội bộ xí nghiệp phân công lao động đợc thực hiện trên cả ba mặt:
theo vai trò vị trí của từng loại công việc đối với quá trình sản xt s¶n phÈm
theo tÝnh chÊt cong nghƯ cđa viƯc thùc hiện công việc và theo mức phức tạp của
công việc.
a- Phân công lao động theo chức năng.
Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác
nhau thành những chức năng lao động nhất định, căn cứ vào vị trí chức năng
chính của xí nghiệp. Tuỳ thuộc vào tính chất của các chức năng đợc hoàn thành
mà toàn bộ công nhân viên chức của xí nghiệp đợc đợc chia ra thành nhiều
nhóm chức năng. Toàn bộ công nhân của xí nghiệp công nghiệp đợc chia ra
thành hai nhóm chính sau.
a1 Nhân viên sản xuất công nghệ.



Trong nhóm này gồm có những ngời làm việc, ở các phân xởng chính,
phân xởng phụ, những ngời làm việc trong bộ máy quản lý, những ngời làm
công tác tạp vụ những ngời bảo vệ nghiên cứu khoa học, trực tiếp phục vụ sản
xuất của xí nghiệp, những ngời làm viƯc ë bé phËn vËn t¶i phơc vơ s¶n xt, sửa
chữa máy móc thiết bị.
- Công nhân chính: Là những ngời trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc đứng
máy. Đó là những ngời trực tiếp làm biến đổi tính chất hình dạng của đối tợng
hình dạng của đối tợng lao động.
- Công nhân phụ là những ngời thực hiện các chức năng phụ trong sản
xuất chính sản xuất phụ và phù trợ. Đó là những ngời không trực tiếp sản xuất
sản phẩm bằng lao động của mình đảm bảo cho hoạt động sản xuất trực tiếp
bình thờng.
Nhân viên quản lý:
Nhân viên quản lý kinh tế là những ngời quản lý sản xuất kinh doanh về
lĩnh kinh tế.
Nhân viên quản lý hành chính là những ngời quản lý sản xuất kinh doanh
về lĩnh vực kỹ thuật.
Nhân viên quản lý hành chính: Là những ngời quản lý sản xuất kinh
doanh về lĩnh vực hành chính.
Học sinh học nghề: Gồm những ngời học tËp s¶n xt, tham gia s¶n xt
díi sù híng dÉn của công nhân lành nghề. Có thể học theo lớp hoặc theo hình
thức kèm cá nhân.
a2. Nhân viên không sản xuất công nghiệp.
Nhóm này gồm có những làm công tác vận tải ngoài xí nghiệp, sửa chữa
nhà cửa và vật kiến trúc, những ngời làm việc trong những tổ chức nông nghiệp
phụ thuộc, nhân viên y tế, nhà trẻ phục vụ văn hoá, đời sống do xí nghiệp trả lơng.



Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động này phụ
thuộc vào việc phân chia quyền hạn, nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng vào
việc thực hiện các mối liên hệ chức năng, vào việc tổ chức thông tin, xử lý tin
đồn, đồng thời phụ thuộc cào chất lợng lao động thu hút và bố trí trong các bộ
phận chức năng.
Tác dụng của phân công lao động theo chức năng là giúp cho ngời lao
động làm việc đúng phạm vi trách nhiệm của mình không hao phí thời gian vào
những công việc không đúng chức năng nhờ đó mà đạt đợc năng suất lao động
cao. NhiƯm vơ träng u cđa tỉ chøc lao ®éng khoa học ở đây là thiết lập mối
quan hệ hợp lý về số lợng, giữa các nhóm chức năng. Bởi vì phân công lao động
theo chức năng có thể làm tăng hiệu quả sản xuất, nêu không có sự tính toán hợp
lý về số lợng các nhóm chức năng. Có thể xác định mức độ hợp lý của phân
công lao động theo chức năng qua chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động hoặc chỉ
tiêu thay đổi độ dài của chi kỳ sản xuất kết hợp với tăng tỷ trọng thời gian tác
nghiệp.
Theo chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động: Phân công lao động theo chức
năng đợc coi là hợp lý khi nó có tác dụng làm tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp
trong tổng quỹ thời gian lao động của công nhân
TTNthk
Qthk

-

TTNtt

0

Qtt

Chỉ tiêu thay đổi đề tài chu kỳ sản xuất kết hợp với tăng tỷ trọng thời gian

tác nghiệp phân công lao động theo chức năng đợc coi là hợp lý khi chu kỳ sản
xuất đợc rút ngắn.
Ctt - Cthk > 0
Việc xác định phơng hớng tổ chức hợp lý các chức năng phải xuất phát từ
quy mô và loại hình tổ chức sản xuất của các xí nghiệp những quyết định cụ thể
phải dựa trên cơ sở các tài liêu điều tra nh:


Chụp ảnh, bấm giờ thời gian làm việc của ngời và thiết bị.
Nghiên cứu sự biến động của khối lợng công việc và sự lặp lại theo các kỳ
khác nhau căn cứ vào mức phục vụ.
Đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng sức lao động và thiết bị
b- Phân công lao động theo công nghệ
Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc
khác nhau theo tính chất của quy trình công nghệ thực hiện chúng. Phân công lý
theo nguyên tắc của quy trình công nghệ là hình thức quan trọng nhất của phân
công lao động trong xí nghiệp. Hình thức phân công này phụ thuộc vào kỹ thuật
và công nghệ sản xuất tuỳ theo tính chất và đặc điểm kỹ thuật và công nghệ sản
xuất. Tuy theo đặc điểm của công cụ lao động và quá trình công nghệ mà nó đề
ra đối với yêu cầu của công nhân về sự hiểu biết kỹ thuật và thời gian lao động.
Trong quá trình phân công lao động theo công nghệ quá trình sản xuất đợc chia ra thành các giai đoạn, các bớc công việc. Tuỳ theo mức độ chuyên môn
hoá lao động mà phân công lao động theo công nghệ lại đợc chia ra thành những
hình thức khác nhau.
Phân công lao động theo đối tợng: Đó là hình thức phân công trong đó
một công nhân hay một nhóm công nhân thực hiện một tổ hợp các công việc tơng đối trọn vẹn, chuyên chế tạo một sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định của
một sản phẩm. Đây là hình thức phân công đơn giản, để tổ chức nhng cho năng
suất lao động không cao, thờng xuyên đợc áp dụng trong sản xuất đơn chiếc
hàng loạt nhỏ hoặc thủ công.
Phân công kinh doanh theo bớc công việc.
Là hình thức phân công kinh doanh trong đó mỗi công nhân chỉ thực hiện

một hay vài bớc công nghệ trong chế tạo ra một sản phẩm hoặc chi tiết, hình
thức này nhằm chuyên môn hoá công nhân, đợc áp dụng phổ biến trong sản xuất
hàng loạt. Đó là sự phát triển sâu hơn của phân công lao động theo đối tợng.


Hình thức này có tác dụng to lớn trong công việc nâng cao hiệu quả sản xuất do
những u điểm sau.
- Sự chuyên môn hoá lao động tạo điều kiện cho ngời lao động nhanh
chóng có đợc kỹ xảo do dó mà tăng nhanh đợc năng suất lao động và giảm
đợc chi phí đào tạo.
Tạo điều kiện cơ khí hoá và tự động hoá sản xuất, sử dụng các thiết vị
chuyên dùng
Cho phép tiết kiện tối đa lao động sống do việc áp dụng rộng rÃi các trang
bị tổ chức và trang bị công nghệ chuyên dùng.
Chuyên môn hoá lao động cho phép nâng cao trình độ tổ chức lao động
và sử dụng thời gian lao động một cách hợp lý. Tuy nhiên hình thức này chỉ có
hiệu quả trong trờng hợp nhiệm vụ sản xuất đủ lớn đối với từng bớc công việc,
tức là chỉ áp dụng có hiệu quả trong loại hình sản xuất hàng loạt lớn và hàng
khối. Đồng thời hình thức này có nhợc điểm là rễ phát sinh tính đơn điệu của
công việc do phân chia quá nhỏ quá trình sản xuất. Do đó khi phân công lao
động theo công nghệ cần đảm bảo giới hạn của sự phân chia quá trình sản xuất
đợc coi là giới hạn của phân công lao động. Những nghiên cứu tâm lý xà hội học
đà cho thấy khi thực hiện những bớc công việc có độ dài dới 20 - 30 giây công
nhân chóng bị mệt mỏi và năng suất lao động giảm.
c- Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc
Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác
nhau tuỳ theo tính chất phức tạp của nó. Hình thức phân công lao động này
nhằm sử dụng trình độ lành nghề của công nhân phù hợp với mức độ phức tạp
của công việc. Mức độ phức tạp của công việc đợc đánh ghía theo ba chỉ tiêu
sau:

Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau
Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau
Mức độ quan trọng khác nhau


ứng với những mức độ phức tạp của khác nhau của công việc đòi hỏi
công nhân viên có trình độ lành nghề khác nhau, trình độ lành nghề của công
nhân thể hiện ở các mặt sau.
Sự hiểu biết của công nhân về quá trình công nghệ, về thiết bị
Kỹ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất
Trong xí nghiệp công nghiệp, ngời ta dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc hoặc kỹ
thuật để phân biệt công nhân có trình độ lành nghề khác nhau. Những công việc
đơn giản cho công ít lành nghề. Những công việc phức tạp giao cho công nhân
có trình độ lành nghề cao hơn. Công nhân trong các xí nghiệp công nghiệp có
thể đợc xếp bậc từ 1, 3, 3, 4, 5 vµ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 tuỳ theo trình độ kiến thức kỹ
năng và khả năng làm việc của họ. Khi áp dụng hình thức phân công này đều
chú ý là phải đảm bảo sự phù hợp giữa cấp bậc công việc với cấp bậc công nhân.
Để khuyến khích công nhân nâng cao tuy nghề thì tốt nhất nên bố trí cấp bậc
công việc bình quân cao hơn cấp bậc công nhân bình quân một bậc. Hình thức
phân công lao động này cho phép sử dụng hợp lý cán bộ, công nhân, tạo điều
kiện nâng cao trình độ lành nghề đảm bảo chất lợng sản phẩm và tạo điều kiện
thù lao lao động hợp lý. Do kết quả của phân công lao động trên cả ba mặt theo
chức năng theo công nghệ, theo mức độ phức tạp của công việc mà mỗi ngời lao
động nhận đợc nhiệm vụ lao động là một phần của khối lợng công việc của xí
nghiệp mà ngời đó có nghĩa là phải thực hiện theo hợp đồng của khối lợng công
việc của xí nghiệp mà ngời đó có nghĩa vụ phải thực hiện theo hơp đồng đà ký
kết. Phân công lao động hợp lý sẽ tạo nên đợc những nhiệm vụ lao động tiến bộ,
có tác dụng thúc ®Èy thanh tÝch lao ®éng, thóc ®Èy sù ph¸t triĨn nhân cách và
có những đòi hỏi tối u đối với con ngời. Để đánh giá mức độ hợp lý của phân
công lao động, cần dựa vào tiêu chuẩn sau đây.

Tiêu chuẩn về kinh tế: phân công lao động phải dẫn tíi gi¶m tỉng hao phÝ
kinh doanh cđa tËp thĨ s¶n xuất tính cho một đơn vị sản phẩm, thể hiện ở việc
tăng tỷ trọng thời gian và tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian và rút ngắn chu kỳ


sản xuất, đồng thời đảm bảo chất lợng sản phẩm. Tiêu chuẩn về tâm sinh lý.
Phân công lao động không đợc gây ra sự đơn điệu trong lao động, phải đảm bảo
sự luân phiên, mức đảm nhận đối với các cơ quan. Các phòng ban phát huy sử
dụng hết khả năng sở trờng, năng khiếu nghề nghiệp của từng con ngời lao động
đảm bảo và tăng dần khả năng làm việc của con ngời trong quá trình lao động.
Tiêu chuẩn xà hội, phân công lao động phải tạo ra đợc sự hứng thú tích
cực đối với lao động, xây dựng đợc quan niệm đúng đắn về lao động và làm xuất
hiện tính sáng tạo trong lao động đồng thời tạo ra đợc các tập thể sản xuất tốt,
làm giảm mức độ biến động và d chuyển sức lao động.
Chuyên môn hoá lao động chia nhỏ quá trình sản xuất và giao cho công
nhân, từng bộ phận của quá trình đó là con đờng phát triển của phân công lao
động trong thời kỳ cơ khí hoá. Nhng chia nhỏ quá trình sản xuất làm xuất hiện
tính đơn điệu của công việc và cùng với nó làm giảm năng suất lao động, tăng
mệt mỏi và bệnh nghề nghiệp của công nhân. Do đó đòi hỏi phải có những biện
pháp nhằm chống tính đơn điệu của công việc làm phong phú thêm nội dung của
lao động và tận dụng thời gian trống của công nhân. Có thể sử dụng biện pháp
sau đây để trống tính đơn điệu của công việc.
Thay đổi tốc độ của dây chuyền
Luân phiên nhịp độ của dây chuyền
Luân phiên gữa các bớc công việc khác nhau
Sử dụng các loại âm nhạc sản xuất thích hợp
Kiêm nhiệm nhiều nghề và phối hợp với các chức năng
Kiêm nhiệm nhiềunghề và phối hợp các chức năng là một biện pháp tích
cực vừa có tác dụng khắc phục tính đơn điệu trong sản xuất, làm cho nội dung
của lao động phong phú thêm lên, làm xuất hiện trở lại sự hứng thú bên trong

của quá trình lao động vốn đà bị mất do sự chia nhỏ quá trình sản xuất, vừa có
tác dụng triệt để và có hiệu quả thời gian lao động của công nhân trong điều
kiện cơ khí hoá.


Khi kiêm nhiệm nhièu nghề, ngoài công việc thuộc nghề của mình, còn
nhân còn hoàn thành những công việc khác mà trớc đó ngời công nhân khác
đảm nhận.
Khi phối hợp các chức năng, ngoài công việc thuộc nghề của mình, ngời
công nhân còn hoàn thành những công việc khác mà trớc đó ngời công nhân
khác đảm nhận.
Khi phối hợp các chức năng, ngoài công việc chính của mình ngời công
nhân còn hoàn thành một phần công việc thuộc chức năng của ngời khác. Việc
kiêm nghiệm nhiều nghề và phối hợp các chức năng phải thực hiện sau khi đÃ
tuyên truyền huấn luyện công nhân và đồng thời phải có chế độ kích thích phù
hợp. Việc kết hợp ngành nghề phải đợc tính toán cụ thể dựa trên nội dung lao
động và đặc điểm của ngành nghề, phải xuất phát từ kết cấu nghề nghiệp của
từng cơ sở sản xuất cụ thể kiêm nghiệm nghề hợp lý sẽ đem lại hiệu quả lớn về
nhiều mặt. Do đó trong các ngành sản xuất khác nhau. Ngời ta xây dựng các bản
danh mục các ngành nghề có thể kiêm nhiệm đợc.
Đứng nhiều máy cũng là biện pháp để sử dụng thời gian trống của công
nhân do cơ khí hoá và tự động hoá sản xuất. Việc đứng nhiều máy đợc thực
hiện dựa trên nguyên tắc công nhân phục vụ những máy khác nhau trong thời
gian tự động một máy. Để làm đợc điều này thì công việc phục vụ của công
nhân trên mỗi máy phải có chu kỳ ký hiệu Tck là thời gian của một chu kỳ, đó
là quÃng thời gian mà các thành phần của thời gian tác nghệp lập lại từ đầu.
Điều kiện để phục vụ đợc nhiều máy
i =n

Tm = TPi

n 1

Tm Thời gian máy hoạt động tự động của một máy
TPi Thời gian công nhân bận những thao tác bằng tay hoặc máy trên mỗi
máy còn lại cđa nhãm phơc vơ TPi = Tpt + Tpk


Tóm lại xu hớng phát triển của phân công lao động trong giai đoạn sản
xuất đợc cơ khí hoá và cơ khí hoá từng phần là chia nhỏ mỗi quá trình lao động
theo các dấu hiệu khác nhau, thực hiện chuyên môn hoá công nhân, chuyên môn
hoá thiết bị. Nhng khi sản xuất lên cơ khí hoá toàn bộ và tự động hoá thì lại xuất
hiện xu hớng tổng hợp. Kiêm nhiệm nhiều nghề, đứng nhiều máy sẽ tạo nên
những nghề nghiệp tổng hợp, tạo điều kiện phát triển toàn diện ngời lao động
tạo hứng thú sáng tạo lao động.
III- Hiệp tác lao động trong xí nghiệp

1- ý nghĩa của hiệp tác lao động
Sự phối hợp cácdạng lao động đà đợc chia nhỏ do phân công nhằm sản
xuất sản phẩm gọi là hiệp tác lao động các Mác đà định nghĩa hiệp tác lao động
nh sau. Hình thức kinh doanh mà trong đó có nhiều ngời làm việc bên cạnh nhau
một cách có kế hoạch và trong một sự tác động qua lại lẫn nhau trong một quá
trình sản xuất nào đó hoặc là trong những quá trình sản xuất khác nhau nhng lại
liên hệ với nhau gọi là hiệp tác lao động.
Hiệp tác lao động là một quy luật cđa tỉ chøc lao ®éng, néi dung cđa quy
lt ®ã là sự chuyển từ lao động cá nhân sang dạng lao động kết hợp của nhiều
ngời trong cùng một quá trình hoặc trong những quá trình lao động khác nhau.
Hiệp tác lao động trở thành sự cần thiết khách quan của sự phát triển của
tổ chức lao động làm bôc lé søc s¶n xt x· héi míi, søc s¶n xt đặc biệt của
ngày lao động phối hợp. Chính là sức mạnh tập thể xuất phát từ hiệp tác.
a- ý nghĩa kinh tế

Thay đổi có tính cách mạng điều kiện vật chất của quá trình lao động
ngày cả khi cơ sở kỹ thuật và phơng pháp lao động không thay đổi. Đạt đợc
những kết quả lao động khác hẳng so với lao động riêng lẻ. Đặc biệt là đối với
những loại lao động phức tạp, đòi hỏi có sự tham gia cđa nhiỊu ngêi.


Hiệu quả xà hội của sự hiệp tác là tăng khả năng làm việc cá nhân của
từng ngời lao động do sự xuất hiện tự phát của tinh thần thi đua giữa những ngời
sản xuất, tăng sức sống của từng ngời do tiếp xúc xà hội, làm xuất hiện những
động cơ, những kích thích mới trong quan hệ giữa con ngời và lao động, những
mặt mới trong quan hệ qua lại giữa con ngời
2- Các hình thức hiệp tác lao động
Trong xí nghiệp công nghiệp có sự hiệp tác về không gian và thời gian
a- Về không gian trong xí nghiệp có hình thức hiệp tác cơ bản sau.
Hiệp tác giữa phân xởng sản xuất chuyên môn hoá
b- Hiệp tác giữa các ngành các bộ phận chuyên môn hoá trong một
phân xởng
c- Hiệp tác giữa ngời lao động với nhau trong tổ sản xuất
Hai hình thức đầu mang nội dung các tổ chức sản xuất, hình thức thứ ba
mang nhiều nội dung của tổ chức lao động. Tổ chức sản xuất là hình thức tổ
chức lao động tập thể phổ biÕn nhÊt trong tỉ chøc lao ®éng, thĨ hiƯn râ nét sự
hiệp tác lao động trong xí nghiệp, tổ sản xuất thờng có hai loại, tổ sản xuất
chuyên môn hoá và tổ sản xuất tổng hợp.
Tổ tổng hợp có sự phân công lao động đầy đủ gồm những công nhân có
ngành nghề khác nhau, trình độ chuyên môn hoá khác nhau, mỗi ngời làm
những công việc khác nhau theo ngành nghề và trình độ chuyên môn của mình.
Tổ tổng hợp có sự phâncông lao động không đầy đủ tổ gồm những công
nhân có ngành nghề khác nhau nhng moõi ngời không chỉ thực hiện những công
việc theo nghề chuyên môn hẹp của mình ngoài công việc chính của mình, ngời
công nhân còn thực hiện những công việc chung khác.

Tổ tổng hợp không có sự phân công lao động là tổ bao gồm những công
nhân có diện chuyên môn rộng mỗi ngời thực hiện tất cả những công việc của
tổ. Ngoài ra tổ sản xuất còn đợc tổ chức theo hình thức tổ theo ca và tổ thao
máy.


Tổ theo ca là tổ mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong ca. Trong
hình thức tổ chức này các thành viên trong tổ có thể theo dõi giúp đỡ
nhau thờng xuyên.
Tổ trởng có thể quản lý công việc của tổ một cách chặt chẽ, các sinh hoạt
của tổ đều thuận lợi. Tuy nhiên hình thức tỏ này có nhợc điểm là mất nhiều thời
gian bàn giao ca công nhân không thực sựe quan tâm đến việc bảo quản thiết bị.
Tổ theo máy là tổ đợc tổ chức theo máy, các thành viên của tổ làm việc
theo những cá khác nhau trên cùng một máy hình thức tổ này thờng đợc áp dụng
cho những công việc có chu kỳ thời gian dài hơn một ca làm việc u điểm của tổ
chức hình thức này là bàn giao công việc rễ ràng, máy móc đợc bảo quản tốt
hơn. Nhợc điểm của hình thức tổ chức này là việc theo dõi nhiều lần trong tổ
khó khăn hơn, sinh hoạt tổ không thuận lợi.
3- Hiệp tác về mặt thời gian, thức là tổ chức ra làm việc trong một ngày
đêm.
Bố trí ca làm hợp lý là một nội dung của công tác tổ chức lao động trong
xí nghiệp công nghiệp thông thờng công nhân làm việc ban ngày hiệu quả hơn
ban đêm nhng do yêu cầu của sản xuất và tận dụng năng lực thiết bị mà phải bố
trí làm việc cả ba ca. Trong điều kiện ấy, xí nghiệp cần quy định chế độ đảo ca
hợp lý để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân. Đối với xí nghiệp làm việc hai ca
thì việc đảo ca tơng đối đơ giản. Vì vậy ở đây chỉ đề cập chế độ làm việc ba ca,
thông thờng 6 ngày sẽ đảo ca một lần, ba ngày, hai ngày một lần. Trong chế độ
làm viƯc ba ca, cã xÝ nghiƯp bè trÝ nghØ ngµy chủ nhật, nhng cũng có xí nghiệp
do yêu cầu của sản xuất không bố trí nghỉ ngày chủ nhật đợc.
Chế độ đảo ca thuận nghỉ ngày chủ nhật

Theo chế độ đảo ca này, những công nân làm ca một sau một tuần lẽ
chuyển sang làm ca hai, sau một tuần lễ nữa chuyển sang làm ca ba sau đó cứ
tuần tự chuyển từ ca này sang ca khác. Théo chế độ đảo ca này hàng ngày mỗi


công nhân làm việc 8h trong 24h ngày. Thời gian nghỉ khi đảo ca một sang ca
hai là 48h từ ca hai sang ca ba lµ 48h tõ ca ba sang ca 1 là 24h.
Chế độ đảo ca nghịch nghỉ ngày chủ nhật
Những xí nghiệp do yêu cầu của sản xuất liên tục thờng đợc áp dụng chế
độ đảo ca nay. Để có thể làm việc đợc liên tục mà công nhân vẫn có thể nghỉ đợc thì cần làm nh sau, cứ sáu tổ làm việc ba ca thì thêm một tổ nữa để bố trí nghỉ
trong chế độ đảo ca này công nhân không đợc nghỉ vào ngày chủ nhật mà phải
luân phiên nhau, nghỉ vào những ngày khác nhau. Một tuần làm việc ở ca một
chuyển sang ca hai đợc nghỉ 48giờ, ca hai chuyển sang ca ba nghØ 48h vµ ca ba
chun sang ca mét 24h.
Lùa chọn và áp dụng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
là điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động hiệu
quả sản xuất. Để nghiên cứu lựa chọn và áp dụng các hình thức phân công và
hiệp tác lao động cần phân tích lựa chọn các mặt sau:
Loại xí nghiệp: Nghiên cứu loại xí nghiêp cho thấy quy mô và đặc điểm
của xí nghiệp, đó là cơ sở để xác định hình thức tổ chức phân công và hiệp tác
lao động phù hợp.
Loại hình sản xuất: nhằm nghiên cứu xác định nhóm ngành nghề và việc
phân công lao động theo chức năng.
Trình độ cơ khí hoá và tự đông hoá sản xuất, nhằm xác định nội dung lao
động chế độ làm việc nghỉ ngơi.
Thành phần thiết bị công nghệ: nhằm xác định công việc phục vụ sửa
chữa quy định số lợng công nhân, chính, phụ.
Tính toán hao phí lao động của từng công việc, loại công việc bớc công
việc, từng sản phẩm, chi tiết, nhằm xác định tỷ lệ hợp lý giữa các ngành nghề
trình độ chuyên môn của công nhân.

IV- Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao ®éng trong xÝ
nghiƯp


Việc hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động phải đợc tiến hành trên cơ
sở phân tích đánh gía toàn diện tình hình và mức độ hợp lý của phân công và
hiệp tác lao động trên ba mặt: kinh tế - kỹ thuật, tâm sinh lý và xà hội

1- Phân tích về mặt kinh tế kỹ thuật
a- Tập hợp số liệu:
Về tình hình sử dụng máy móc htiết bị và thời gian lao động của công
nhân đặ biệt lu ý, những lÃng phí thời gian các loại, những thời gian ngừng nghỉ
không hợp lý của máy móc.
Phơng pháp để tập hơp số liệu là chụp ảnh, bấn giờ kết hợp với theo dõi
tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tình hình sản xuất và tổ chức lao động tại
từng nơi làm việc, từng tổ đội, phân xởng và toàn xí nghiệp.
b- Phân tích đánh giá số liệu
Trong bớc này cần lập bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian làm
việc của công nhân tìm ra nguyên nhân các loại lÃng phí thời gian, rút ra kết
luận về sự hợp lý và không hợp lý của phân công và hiệp tác lao động theo các
trọng tâm sau.
Xác định về mặt cơ cấu của phân công trong một bộ phận sản xuất, một
tổ sản xuất
Xác định tỷ trọng công việc của từng ngời.
Xác định sự trùng lặp giữa những ngời làm việc khác nhau
Xác định mức độ bận việc của từng công nhân, từng nhóm công nhân
Xác định những công việc không phù hợp với chức năng đà quy định từ
trớc cho công nhân, nhóm công nhân, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất
Xác định sự phù hợp giữa nghề nghiệp và sự phù hợp với cấp bậc công
việc và cấp bậc công nhân.



Xác định tỷ trọng hao phí thời gian lao động cho các nhóm công nhân và
từng công nhân thời gian chuẩn kết, tác nghiệp, lÃng phí, nghỉ theo nhu cầu.
Bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động còn có tác dụng nghiên cứu
tình hình sử dụng máy móc thiết bị thông qua các chỉ tiêu chủ yếu sau.
Thời gian chính thời gian máy hoặc thời gian tay - máy
Thời gian phụ: thời gian chuyển tiếp tháo lắp chi tiết đảm bảo cho thời
gian chính

Kci =

Tch + Tpn

Tca
Việc nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động và thiết bị còn cho
kết luận về khả năng tổ chức phục vụ nhiều máy hoặc kết hợp nhiều máy, các cơ
sỏ số liệu để tính toán thành lập các tổ độ sản xuất
Từ kết quả phân tích trên, tiến hành đề ra các biện pháp hoàn thiện phân
cồông và hợp tác lao động theo giới hạn về kinh tế kỹ thuật hợp lý trong tổ đội
hoặc phân xởng
2- Phân tích về mặt tâm sinh lý
Việcđánh giá mức độ hợp lý của phân công và hiệp tác lao động trong xí
nghiệp về mặt tâm lý đợc tiến hành dựa trên sự phân tích đánh giá sự đáp ứng
trong quá trình ấy. Sự đáp ứng của cơ chế và sự mệt mỏi đợc đánh giá theo hai
chỉ tiêu sau.
Căn cứ vào sản lợng và động thái của sản lợng qua các thời gian gian
khác nhau của quá trình sản xuất đợc xác định thông qua tài liệu định mức, tài
liệu khảo sát thực tế.
Căn cứ vào mặt tâm sinh lý phản ánh trạng thái của cơ thể của con ngời

bộc lộ trong các thời gian khác nhau của quá trình làm việc thông qua việc phân
tích tình hình thực tế và tiêu chuẩn vệ sinh cho phép, xác định ảnh hởng của các
yếu tố về môi trờng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của con ngời.


Các phơng pháp nghiên cứu phân tích về mặt tâm sinh lý của phân công
và hiệp tác lao động gồm có.
Đo sức co bóp và sức chịu đựng của tay chân
Đo thời gian và độ chính xác của động tác
Đánh giá khả năng định hớng và tập trung t tởng
Đo huyết áp mạch tim để xác định trạng thái của cơ thể
Thông qua các cảm giác chủ quan để xác định trạng thái của tâm sinh lý
của từng ngời, từng nhóm, từng bộ phận và toàn xí nghiệp trong quá trình lao
động từ đó tiến hành phân tích, tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục

3- Phân tích về mặt xà hội
Sự hợp lý của phân công và hiệp tác lao động về mặt xà hội cần đợc phân
tích qua các chỉ tiêu sau.
Mối quan hệ giữa ngời lao động và quá trình sản xuất khả năng đáp ứng
yêu cầu của ngời lao động
Mức độ di chuyển sức lao động
Tính tích cực của con ngời
Mối quan hệ và sự phù hợp giữa các thành viên trong tập thể lao động.
Tóm lại: Để hoàn thiện, phân công và hiệp tác lao động cần nghiên cứu
toàn diện cả về mặt kinh tế kỹ thuật, tâm sinh lý và xà hội, mỗi mặt nghiên cứu
có ý nghĩa riêng của nó. Nghiên cứu về mặt tâm sinh lý nhằm xác định tâm sinh
lý cho phép để đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật của phân công và hiệp tác. Nghiên
cứu về mặt xà hội nhằm xác định sự thoả mÃn của con ngời đối với các công
việc, sự quan tâm của ngời lao động đối với xí nghiệp và tinh thần trách nhiệm
của mọi ngời đối với kết quả cuối cùng của sản xuất.

Trong phân tích nghiên cứu vấn đề nêu trên, việc lựa chọn đúng đắn các
phơng pháp, xác định phạm vi và đối tợng nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối
với kết quả cuối cùng của sản xuất


Trong phân tích nghiên cứu vấn đề nêu trên, việc lựa chọn đúng đắn các
phơng pháp, xác định phạm vi và đối tợng nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối
với việc phân tích và đề ra các biện pháp c¶i tiÕn míi.


Chơng II: Giải pháp để nâng cao hiêu quả phân
công và hiệp tác lao động
I- Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý trong
phân công và hiệp tác lao động.

Cùng với việc lựa chọn hình thức phân công và hiệp tác lao động trong xí
nghiệp, đi cùng với hình thức này xí nghiệp cần phải lựa chọn đào tạo nguồn
nhân lực từ nội bộ, để sử dụng ra những ngời lao động, cán bộ hợp lý cho việc
phân công và hiệp tác lao động, sau đó mới sử dụng phơng pháp tuyển chọn và
bố trí cán bộ công nhân. Tuyển chọn là khâu công việc trớc phân công, còn bố
trí cán bộ công nhân là biểu hiện trực tiếp của phân công lao động và hiệp tác
lao động tạo ra một cơ thể phức tạp gọi là tập thể sản xuất.
1- Tuyển chọn cán bộ công nhân
Tuyển chọn là một nhu cầu khách quan của phân công và hiệp tác lao
động Lênin viết: "Bất kỳ công việc nào cũng đòi hỏi những khả năng riêng. Một
ngời có thể là một nhà cách mạng hoặc tuyên truyền có tài nhng lại hoàn toàn
không thích hợp với công việc hành chính. Mục đích của tuyển chọn là tìm đợc
những ngời có khả năng, phù hợp với yêu cầu của công việc. về mặt tâm lý học
khả năng là tập hợp những phẩm chất đầy đỷ vầ ổn định của cá nhân đợc tạo nên
trong quá trình hoạt động, là ®iỊu kiƯn ®Ĩ thùc hiƯn mét nghÜa vơ nµo ®ã. Các

phẩm chất và đặc điểm của cá nhân đợc chia ra làm những phẩm chất chính trị
nhân cách
Khả năng nghề nghiệp những hiểu biết, kiến thức, kỹ năng có đợc thông
qua đào tạo
Những đặc điểm tâm sinh lý, cảm giác, tri giác, lực giác, sức chịu đựng
của cơ thể, tính linh hoạt chung.
Những phẩm chất đặc điểm cá nhân: thể hiện ở thần kinh, cá tính, và
những đặc điểm cá nhân khác.


Yêu cầu tuyển chọn nghề nghiệp là những ngời tham gia tuyển chọn phải
có đầy đủ chuyên môn nghề nghiệp, có kỹ năng, phỏng vấn tuyển chọn, chắc
nghiệm. Ngời đợc tuuyển chọn phải có phẩm chất và đặc điểm phù hợp với
những yêu cầu sẽ quy định sẵn có của nghề nghiệp, hay nói cách khác là phải
đảm bảo sự phï hỵp vỊ nghỊ nghiƯp sù phï hỵp cđa nghỊ nghiệp đợc thể hiện ở
ba đặc trng.
Tốc độ làm việc xác định bởi số lợng các thao tác cần tiến hành trong một
đơn vị thời gian, bởi số lợng sản phẩm làm ra theo định mức lao động.
Chính xác trong công việc đợc đánh giá qua số lợng các phế phẩm, qua
tính chất và số lần hỏng máy móc, thiết bị.
Tính vô hại của nghề đối với ngời lao động đợc xác định ở chỗ ngời thợ
không mắc phải những bệnh do nghề nghiệp gây ra, không thể xẩy ra sự cố và
tai nạn lao động, do những khuyết tật trong đặc điểm cá nhân của mình.
Nếu tuyển chọn không tốt, tức là không đảm bảo sự phù hợp của nghề
nghiệp , sẽ đem lại những hậu quả rất xấu, biểu hiện trớc hết ở việc đạt kết quả
lao động thấp của công nhân. Vì họ phải làm những công việc không phù hợp
với khả năng nắm nghề nghiệp chuyên môn rất thấp, không thích hợp với nghề,
muốn thay đổi công tác mà hậu quả của nó dẫn đến việc không ổn định sức lao
động.
Tuyển chọn công nhân, cán bộ, đợc xác định trên cơ sở của nghề nghiệp

tức là xác định yêu cầu đối với ngời đợc tuyển chọn đợc thể hiện trong bảng
danh sách nghề nghiệp.
Hiện nay phơng pháp tuyển chọn cán bộ công nhân đợc áp dụng rộng rÃi
là phơng pháp tổng hợp nó gồm 4 phơng pháp cụ thể có liên quan và bỏ sung lẫn
nhau.
Phơng pháp lịch sử: Nghiên cứu cá nhân trong quá trình trởng thành, hoàn
cảnh cá nhân và xà hội, các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển cá nhân.


Phơng pháp phỏng vấn có hai loại phỏng vấn viết và phỏng vấn đàm
thoại. Trong phỏng vấn viết ngời đợc tham gia tuyển chọn trả lời viết các câu hỏi
đà đợc đặt sẵn trong bảng điều tra.
Trong phỏng vấn miệng, ngời điều tra dùng nghệ thuật đặt câu hỏi tìm
hiểu đối tợng nghiên cứu.
Phơng pháp này giúp ta nhanh chóng có đợc một cái nhìn tổng quát về xu
hớng đặc điểm, những nhân tố tác động, những biểu hiện và những quan hệ cơ
bản của đối tợng nghiên cứu, đồng thời có thể nghiên cứu điều tra nhiều ngời
cùng một lúc, song sự chính xác bị hạn chế.
Phơng pháp quan sát.
Quan sát gián tiếp: là tìm hiểu khả năng lao động của cá nhân thông qua
các sổ sách ghi chép các thành tích chuyên môn của ngời đó, số lần tai nạn lao
động mà chúng ta mắc phải.
Quan sát trực tiếp bao gồm các cuộc nghiên cứu về hành vi thật trong
hoàn cảnh thật tức là sử dụng các trắc nghiệm tâm lý là công cụ kỹ thuật đáng
tin cậy cho phép phát hiện ra những đặc điểm về tâm sinh lý, những phẩm chất
cá nhân và sự phù hợp với yêu cầu công việc.
Trên cơ sở những tài liệu thu đợc từ bốn phơng pháp trên cho phép chúng
ta có thể tổng hợp lại và đi tới những đánh giá chính xác về phẩm chất của cá
nhân. Ngời ta xây dựng những bảng tiêu chuẩn tổng hợp và đánh giá con ngời
bằng điểm phân loại con ngời theo tiêu chuẩn khác nhau, đánh giá mức độ phù

hợp của từng ngời với công việc với các yêu cầu khác nhau.
Trên cơ sở của bảng danh mục nghề nghiệp, bảng tiêu chuẩn tổng hợp và
đánh giá phân loại con ngời sẽ tìm đợc những ngời theo đúng yêu cầu của công
việc và thực hiện phân công lao động chính xác.
2- Bố trí cán bộ công nhân
Bố trí cán bộ công nhân trong xí nghiệp là bố trí lao động vào các công
việc khác nhau theo các nơi làm việc tơng ứng với hệ thống phân công và


×