Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty tnhh giovanni việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.87 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THỊ DIỆU
Lớp: 11.1 LT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH GIOVANNI VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số
Người hướng dẫn

Trần Thị Diệu

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
: 401
: TS. BÙI VĂN VẦN

Lớp:11.1 LT



Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

HÀ NỘI, 2014
MỤC LỤC

Trần Thị Diệu

Lớp:11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cũng cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động bao
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động lưu thông và tài sản lưu động sản xuất.
Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để

đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, …
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa VLĐ và TSLĐ
Vốn lưu động
Hình thái giá trị

Tài sản lưu động
Hình thái hiện vật

Tài sản lưu động
sản xuất
Trần Thị Diệu

Tài sản lưu động
lưu thông
Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm

đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để
hình thành nên các tài sản lưu động đó, doanh nghiệp cần ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ đó ta có khái niệm vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn lưu động liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành vốn dự trữ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn dự trữ chuyển hóa thành sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất, chuyển thành
thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành
phẩm hoán chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc chu
kỳ chu chuyển.
Sự vận động này được mô tả như sau: T- H…SX…H’-T’

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

5


Học viện Tài chính

- Trong doanh nghiệp thương mại, VLĐ chỉ vận động qua 2 giai đoạn
chính:
Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành hàng hóa dự trữ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn bán hàng. VLĐ được chuyển từ hàng hóa dự trữ
trở về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc chu kỳ chu chuyển.
Sự vận động này được mô tả như sau: T-H-T’
Thứ hai, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Thứ ba, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện
Dựa tiêu tiêu chí này, VLĐ được chia thành:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,tiền đang
chuyển và các khoản tương đương tiền.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là phải thu của khách hàng, các khoản
doanh nghiệp ứng trước tiền cho khách hàng, tạm ứng.
- Vốn hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn về hàng tồn kho hay còn gọi là vốn
vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT



Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…), vốn sản phẩm dở dang và vốn
thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng tồn kho chủ yếu
là giá trị hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức độ tồn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, cách phân loại này giúp cho nhà quản trị đưa ra những chính sách tín
dụng và chính sách dự trữ hàng tồn kho cần thiết nhằm tăng khả năng chu
chyển vốn lưu động.
1.1.2.2. Theo vai trò của vốn
Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ
được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm :Vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng
gói và vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở
dang,bán thành phẩmvà vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm : Vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
cho vay ngắn hạn.
Phân loại theo phương pháp này cho biết kết cấu của vốn lưu động theo
vai trò, từ đó, giúp các nhà quản trịđánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn. Trên cơ sở đó, đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp và đưa ra một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ

chu chuyển vốn lưu động.

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn lưu
độngđược chia thành: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu
động tạm thời.

-

Nguồn VLĐ thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn

định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của

doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
hoặc

=
=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-

Nợ ngắn hạn

-

Tài sản dài hạn

+

Nợ dài hạn

Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên

=


Vốn chủ sở hữu

Mối quan hệ trên được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Nguồn VLĐ thường xuyên
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn

Nguồn VLĐ
thường xuyên

Nợ dài hạn
Nguồn vốn

Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu

-


thường xuyên

Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa
nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời để đảm bảo nhu cầu chung
về vốn lưu động của doanh nghiệp. Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị
xem xét, huy động các nguồn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở
để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi
phí nhỏ nhất.
1.1.3.2. Mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp
* Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính


Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường xuyên

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Thời gian
Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức

độ an toàn cao hơn và giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào, nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh
hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải
duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.

* Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,
và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn

tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Trần Thị Diệu

Nguồn vốn
thường xuyên
Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

TSCĐ
Thời gian

Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp gặp thời vụ, dự trữ vật tư và
hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để tài
trợ cho phần tăng đột biến này. Trong trường hợp này cũng phải được chấp
nhận đưa đến việc sử dụng vốn linh hoạt hơn nhưng chi phí sử dụng vốn cao
hơn.
* Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

Ưu điểm: Chi phí sử dụng thấp và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Nhược điểm: khả năng gặp rủ ro thanh khoản cao hơn.

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Trong thực tế, mô hình này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì phần
tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh
nghiệp mới rất cần thiết.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động được định nghĩa là quá trình hoạch định, tổ
chức, thực hiện, kiểm soát tình hình tạo lập và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
Có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng
chu kỳ kinh doanh, nên vốn lưu động được coi là một trong những chỉ báo về
khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong
tương lai. Hơn thế, vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính
trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị vốn lưu động
hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.Vậy mục tiêu của quản trị vốn lưu động là:

- Đảm bảo nguồn vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn lưu động.
- Tổ chức sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu quả, tối đa hoá lợi ích
cho chủ sở hữu.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

12


Học viện Tài chính

doanh nghiệp. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị chì trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên
mức cần thiết thì lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí,
kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ , các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ
là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu
từ khách hàng

-


Khoản phải trả nhà
cung cấp

Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất ngành nghê kinh doanh,
sự biến động giá cả, vật tư trên thị trường, trình độ kỹ thuật-công nghệ…Việc
xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng
đắn nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương
pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu VLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết theo phương pháp
này có thể được thực hiện theo trình tự sau:


-

Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công thức tính: Dtk=

(Mij Nij)

Trong đó:
Dtk: Mức dự trữ HTK cần thiết trong kỳ kế hoạch.
M: mức tiêu dùng bình quân hàng ngày của loại HTK được tính toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại HTK được tính toán.
i: khâu trong quá trình kinh doanh.
j: loại HTK sử dụng trong từng khâu.

-

Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho

khách hàng.
Công thức tính dự kiến khoản phải thu:
Nợ phải thu dự kiến
kỳ KH

-

=


Kỳ thu tiền trung
bình

x

Doanh thu bán hàng bình
quân kỳ KH

Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Công thức tính dự kiến khoản phải trả:
Nợ phải trả nhà cung cấp

- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến các
khoản phải thu, phải trả, có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
theo công thức đã nêu ở phần trên.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể xác định được nhu cầu cụ thể
của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho

việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại vốn trong từng khâu sử dụng. Nhưng
nhược điểm là tính toán theo phương pháp này khá phức tạp, và mất nhiều
thời gian.


Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của

doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:

Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

15


Học viện Tài chính

MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức:

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch.
Công thức tính như sau:

Trong đó:
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp


16

Học viện Tài chính

Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung
phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là việc tính toán tương đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế
hoạch xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên độ chính xác của phương
pháp này còn hạn chế, do còn dựa nhiều vào số liệu quá khứ.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Trần Thị Diệu


Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc huy động nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đây là một công việc hết sức cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc đảm bảo nguồn vốn lưu động,
nguồn vốn lưu động phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất kinh doanh một cách liên tục,
kịp thời không bị gián đoạn do thiếu vốn. Nếu doanh nghiệp tổ chức nguồn
vốn lưu động một cách sơ sài, không phù hợp sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bị giảm sút, lúc thì thừa vốn không biết đầu tư vào đâu, lúc
lại thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất.
Vì sự quan trọng của việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cho
nên các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều đến công tác này, tránh tình trạng
thiếu vốn kéo dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động được thể hiện qua chỉ
tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên. Khi nguồn vốn lưu động thường
xuyên lớn hơn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên chứng tỏ doanh nghiệp
thực hiện tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động tương đối tốt, nếu ngược lại
thì chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
chưa đạt hiệu quả.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động

Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn
lưu động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các cách phân bổ vốn lưu
động khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt động
kinh doanh của công ty. Hoặc trong cùng một doanh nghiệp, kết cấu vốn lưu
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

động cũng khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Vốn lưu động bao gồm tiền
và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các
khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác. Tỷ trọng các khoản này là khác nhau
với mỗi doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
vận tải hoặc du lịch thì không có hàng tồn kho, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
xây dựng thì có nhiều sản phẩm dở danh, doanh nghiệp thương mại cho nhiều
hàng hóa và các khoản nợ phải thu…. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn lưu động xem có phù hợp với công ty
không để có biện pháp khắc phục và hoàn thiện hơn hệ thống vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là bước
đệm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường của doanh nghiệp.

Việc quản trị vốn về hàng tồn kho rất quan trọng bởi vốn về hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng vốn về
hàng tồn kho thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng
vốn, vật tư hàng hóa. Hiệu quả quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Vậy, để quản lý dự trữ, tồn kho hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải có
biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ sản xuất, thành phẩm. Một số
biện pháp chủ yếu trong quản trị vốn tồn kho:
-

Xác định nhu cầu dự trữ vật tư, hàng hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

-

19

Học viện Tài chính

Từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, lựa chọn các nguồn cung ứng vật tư, hàng hoá ổn định, phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp.


-

Lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi phí vận
chuyển.

-

Thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường, dự đoán xu thế biến
động trong kỳ để đưa ra hướng dự trữ hợp lý.

-

Thường xuyên theo dõi tình hình dự trữ vật tư, phát hiện kịp thời vật tư bị ứ
đọng để có biện pháp xử lý.

-

Thưc hiện mua bảo hiểm đối với hàng tồn kho, trích lập dự phòng đối với
việc giảm giá hàng tồn kho.
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có
các khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản
phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:


-

Xác định chính sách tín dụng áp dụng với khách hàng. Cần phân loại đối
tượng khách hàng, mỗi loại khách hàng có thể đưa ra các mức tín dụng khác
nhau để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

-

20

Học viện Tài chính

Phân tích khách hàng và xác định đối tượng bán chịu: phân tích về khả năng
trả nợ và uy tín của khách hàng, từ đó đưa ra hình thức bán chịu phù hợp.

-

Xác định điều kiện thanh toán: thời gian thanh toán là bao lâu và chiết khấu
thanh toán như thế nào.

-


Thường xuyên kiểm soát các khoản nợ phải thu, kịp thời phát hiện các khoản
phải thu khó đòi để trích lập dự phòng và biện pháp đòi nợ hiệu quả.
1.2.2.6. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời
được khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc
điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận và lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý
do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của
doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

21


Học viện Tài chính

doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi
ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:

-

Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động được thể hiện qua hai
chỉ tiêu, đó là nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) và nguồn vốn lưu
động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp. Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn
(hay tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); điều này đồng nghĩa với
việc nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương (NWC >0). Điều này
cho thấy doanh nghiệp dã dùng một phần của nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài
hạn.
Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0), đồng nghĩa với
doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Điều này
làm cho doanh nghiệp giảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do đầu tư vào
tài sản dài hạn nên chưa thu hồi được vốn.
Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay
nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn thì nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị bằng không (NWC =0). Điều này cho thấy, doanh
nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn
hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn lưu động tạm thời:
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời cho biết doanh nghiệp có dùng nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn không hay còn dùng nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn nữa để có nhiều biện pháp khắc phục,
xử lý.
1.2.3.2. Phân bổ vốn lưu động

Phân bổ vốn lưu động được thể hiện qua chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu của VLĐ là tỉ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn trong
tổng số VLĐ của doanh nghiệp.

động

ng

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

Công thức này cho biết mỗi thành phần trong tổng vốn lưu động chiếm
tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động để xem xét xem tỷ lệ này
có phù hợp với doanh nghiệp hay không.
Trong cùng một ngành kinh doanh các doanh nghiệp có sự khác nhau
về kết cấu VLĐ, thậm chí trong cùng một doanh nghiệp giữa hai kỳ khác
nhau cũng khác nhau, do có các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
Để quản lý vốn tồn kho dự trữ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu số
vòng quay hàng tồn kho và số ngày luân chuyển hàng tồn kho. Cụ thể như
sau:
Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay

=

Giá vốn hàng bán

hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển bình quân
trong kỳ. Số vòng quay càng cao chứng tỏ việc kinh doanh càng tốt vì chỉ cần
đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn thu được doanh thu cao.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết độ dài ngày cho một lần luân chuyển hàng tồn
kho. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp có số vòng quay hàng
tồn kho thấp. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp.

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính


1.2.3.4. Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Tình hình quản lý vốn bằng tiền được thể hiện qua các chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh toán và hệ số tạo tiền của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số KNTT nhanh

=

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời
gian ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số KNTT tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phản ánh khả năng dùng tiền mặt để thanh toán ngay các khoản nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Hệ số KHTT lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

Hệ số tạo tiền của doanh nghiệp:
Hệ số tạo tiền của
doanh nghiệp

=

Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng

Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, hàng 6

tháng hoặc hàng năm giúp nhà quản trị đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
Thời gian chuyển hóa của tiền (vòng quay tiền mặt)
Vòng quay
tiền mặt

=

Kỳ thu tiền
trung bình

+

Kỳ trả tiền
trung bình

-

Kỳ luân
chuyển HTK

Chỉ tiêu này cho biết chu kỳ tiền mặt kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra
mua vật liệu, hàng hóa, tới khi thu được tiền bán hàng về. Vòng quay tiền mặt
càng ngắn thì doanh nghiệp càng quay vòng vốn nhanh hơn.
1.2.3.5. Tình hình quản lý nợ phải thu
Tình hình quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp được thể hiện qua hai
chỉ tiêu đó là số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Cụ
thể như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu:


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh, giảm số vốn bị chiếm dụng.
Kỳ thu tiền bình quân:
=

360

Trần Thị Diệu

Lớp: 11.1 LT


×