Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

“Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng số 4 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.84 KB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Lê Thị Lan

i
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Lê Thị Lan

ii
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Lê Thị Lan

iii
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

SV: Lê Thị Lan

iv
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các yếu tố cơ bản mà doanh nghiệp
cần phải có để tiến hành sản xuất kinh doanh là tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Mà để có được các yếu tố đó thì doanh nghiệp luôn cần
phải bỏ ra một số vốn nhất định. Nên vốn là một trong những yếu tố cần thiết
và quan trọng nhất để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Do nền kinh tế luôn phát triển, việc nhìn nhận về vốn và các cách quản
trị vốn cũng yêu cầu phù hợp với trình độ của nền kinh tế. Do vậy việc nghiên
cứu về các loại vốn và các cách quản trị vốn sao cho hiệu quả là một đề tài
không mới tuy nhiên không bao giờ cũ và là cần thiết để đảm bảo hoạt động
của doanh nghiệp được hiệu quả. Theo đặc điểm luân chuyển của vốn thì có
thể chia vốn kinh doanh ra thành Vốn cố định và Vốn lưu động. Mỗi loại vốn
đều có vị trí quan trọng khác nhau trong doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này đưa ra nội dung tổng thể về vốn lưu động và các giải pháp
để tăng cường quản trị nguồn vốn đó tại một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Với những biện pháp đã nêu có thể được ứng dụng vào thực tế tại
công ty TNHH kỹ thuật quản lý bay nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn.

3. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài này,em muốn đưa những kiến thức đã học
từ nhà trường nói chung và các kiến thức về vốn lưu động nói riêng ứng dụng
và thực tế sản xuất kinh doanh. Qua đó củng cố và nâng cao những kiến thức
đó để có thể tạo tiền đề cho quá trình làm việc sau này. Và mong muốn đóng
góp ý kiến để giúp ích cho công tác quản trị vốn tại doanh nghiệp thực tập.

SV: Lê Thị Lan

1
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phạm vi là hoạt động của công ty
TNHH kỹ thuật quản lý bay qua 3 năm 2011, 2012,2013. Do vậy số liệu sử
dụng là số liệu về tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong
3 năm này như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính…
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và công tác quản trị
vốn lưu động tại công ty trong 3 năm 2013, 2012, 2011.
5. Nội dung khái quát của luận văn
Dựa theo tình hình thực tế doanh nghiệp thực tập và các kiến thức đã
học trong phạm vi luận văn này em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là :
“Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng số
4 Thăng Long”
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
 Chương I : Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị

vốn lưu động.
 Chương II : Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty xây dựng số 4
Thăng Long
 Chương III : Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty xây dựng số 4 Thăng Long

SV: Lê Thị Lan

2
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tài sản cố
định và tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp thường được chia làm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động kinh doanh.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm: Nguyên vật liệu chính,nguyên vật
liêuh phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất
và các loại sản phẩm dở dang,bán thành phẩm đang trong quá trình sản
xuất…
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: Thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền…

Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được coi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Như vậy, có thể hiểu vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.2

Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động có 3 đặc điểm là:
1. Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái

biểu hiện.
SV: Lê Thị Lan

3
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, sản phâm dở dang, thành phẩm
hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
2. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn

lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
3. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Tính tuần hoàn này được thể hiện qua 3 giai đoạn: dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông (đối với doanh nghiệp sản xuất) và qua 2 giai đoạn: mua và
bán (đối với doanh nghiệp thương mại).
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ sau:
T – H – SX - H’ - T’

( Đối với doanh nghiệp sản xuất )

+ Giai đoạn dự trữ sản xuất (T-H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần
hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao
động để dự trữ sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành
sản phẩm dở dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển
sang vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn lưu thông (H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền về. Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành
phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
T – H – T’

SV: Lê Thị Lan

( Đối với doanh nghiệp thương mại )

4
Lớp: CQ48/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Giai đoạn mua (T-H): Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn
hàng hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán (H-T’): Từ vốn hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
không ngừng nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp
đi lặp lại có tính chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn
lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có một số cách phân
loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể được chia làm 2 loại:
+ Vốn vật tư, hàng hóa : Vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này có thể chia vốn lưu động thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước


SV: Lê Thị Lan

5
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán (Khoản phải thu, các khoản tạm ứng), các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
• Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các
khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang , thành phẩm nằm trong
biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời
gian sử dụng vốn kéo dài.
Nguồn vốn
lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn

thường xuyên của
DN

Giá trị còn lại
của TSCĐ và các
tài sản dài hạn
khác

-

Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của DN
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của DN

=
=

Vốn chủ sở hữu

+

Nợ
Nợ dài
dài hạn
hạn

Tài sản lưu động


-

Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới 1
năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động
SV: Lê Thị Lan

6
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Tác dụng của cách phân loại này: giúp cho nhà quản trị xem xét, huy
động các nguồn vốn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập
các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất mà chi phí
nhỏ nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ quản trị được giải thích bằng nhiều cách khác nhau và có thể
nói là chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi người chấp nhận hoàn
toàn. Mary Parker Follett cho rằng “quản trị là nghệ thuật đạtđược mục đích
thông qua người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản trị đạt
được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người

khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng chính mình.
Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.”
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James Stoner
và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra”. Từ tiến trình trong định nghĩa này nói lên rằng các công việc hoạch
SV: Lê Thị Lan

7
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình tự nhất
định. Khái niệm trên cũng chỉ ra rằng tất cả những nhà quản trị phải thực hiện
các hoạt động quản trị nhằm đạt được mục tiêu mong đợi. Những hoạt động
này hay còn được gọi là các chức năng quản trị bao gồm:
(1) Hoạch định: Nghĩa là nhà quản trị cần phải xác định trước những
mục tiêu và quyết định những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu;
(2) Tổ chức: Đây là công việc liên quan đến sự phân bổ và sắp xếp
nguồn lực con người và những nguồn lực khác của tổ chức. Mức độ hiệu quả
của tổ chức phụ thuộc vào sự phối hợp các nguồn lực để đạt được mục tiêu;
(3) Lãnh đạo: Thuật ngữ này mô tả sự tác động của nhà quản trị đối với
các thuộc cấp cũng như sự giao việc cho những người khác làm. Bằng việc

thiết lập môi trường làm việc tốt, nhà quản trị có thể giúp các thuộc cấp làm
việc hiệu quả hơn;
(4) Kiểm soát: Nghĩa là nhà quản trị cố gắng để đảm bảo rằng tổ chức
đang đi đúng mục tiêu đã đề ra. Nếu những hoạt động trong thực tiễn đang có
sự lệch lạc thì những nhà quản trị sẽ đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
Định nghĩa của Stoner và Robbins cũng chỉ ra rằng nhà quản trị sử
dụng tất cả những nguồn lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài chính, vật
chất và thông tin cũng như nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu. Trong
những nguồn lực trên, nguồn lực con người là quan trọng nhất và cũng khó
khăn nhất để quản lý. Yếu tố con người có thể nói là có ảnh hưởng quyết định
đối với việc đạt được mục tiêu của tổ chức hay không. Tuy nhiên, những
nguồn lực khác cũng không kém phần quan trọng. Ví dụ như một nhà quản trị
muốn tăng doanh số bán thì không chỉ cần có chính sách thúc đẩy, khích lệ
thích hợp đối với nhân viên bán hàng mà còn phải tăng chi tiêu cho các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi.

SV: Lê Thị Lan

8
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Một định nghĩa khác nêu lên rằng “Quản trị là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả
cao nhất với mục tiêu đã định trước”. Khái niệm này chỉ ra rằng một hệ thống
quản trị bao gồm hai phân hệ: (1) Chủ thể quản trị hay phân hệ quản trị và (2)
Đối tượng quản trị hay phân hệ bị quản trị.
Từ đó suy ra có thể hiểu đơn giản “Quản trị vốn lưu động là quá trình

hoạch định , tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp”
1.2.1.2 Mục tiêu
Quản trị vốn lưu động là một phần của công việc quản trị tài chính của
doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu của quá trình này như mục tiêu của quản trị
tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu này doanh nghiệp cần so sánh lợi ích đạt
được trong các mối quan hệ giữa: Lợi nhuận , rủi ro và cả yếu tố giá trị thời
gian của tiền….
Tối đa hóa lợi nhuận đó có lẽ luôn là một mục tiêu mà các doan nghiệp
cho rằng cần phải đạt được. Để đạt được điều này các nhà quản lý thường
tăng giá bán hoặc tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, mục tiêu này lại bỏ qua và
chưa xem xét đến các yếu tố phức tạp khác như thời gian, sự rủi ro, sự tăng
trưởng trong tương lai… Trong đó, thời gian và rủi ro trong tương lai là hai
vấn đề lớn mà nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải xem xét để đưa ra các
quyết định quản trị của mình.
`Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem
xét lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm, nhưng lại không thể áp dụng để
xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải
quyết vấn đề thời gian sinh lời của dự án.Ví dụ, có hai dự án đầu tư cùng đem
lại tổng lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau, nhưng nếu như dự án
SV: Lê Thị Lan

9
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
có số đầu tư có số lợi nhuận phát sinh lớn trong các năm đầu sẽ tốt hơn so với

dự án có lợi nhuận lớn phát sinh các năm về sau. Vậy thời điểm phát sinh
dòng tiền là một yếu tố cần phải được tính đến trong các quyết định quản trị.
Vấn đề rủi ro trong các quyết định cũng cần được xem xét. Ví dụ, khi
hai phương án đều mang lại lợi nhuận như nhau, nhưng mức độ rủi ro khác
nhau thì phương án có mức độ rủi ro thấp hơn sẽ được lựa chọn. Thậm chí,
khi mà phương án có mức độ lợi nhuận cao hơn nhưng rủi ro cao thì vẫn có
thể không được lựa chọn.
Như vậy, Nhà quản trị cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp
với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong các môi trường kinh doanh đầy
sự biến động.
1.2.2 Nội dung Quản trị vốn lưu động
a) Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải
trả, tiền thuế phải nộp…), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
Vốn lưu
động

=

Vốn
hàng
=
tồn kho

+


Nợ
phải
+
thu

-

Nợ phải trả
nhà
- - cung
cấp

Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp.
+ Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn
của hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tổng
hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
SV: Lê Thị Lan

10
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực
hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho
Bao gồm: Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất

Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông
( vốn hàng tồn kho ) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả
nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này phản ánh rõ nhu
cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa nên tương đối sát và phù hợp
với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế: việc tính toán tương
đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian.
+ Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
 Cụ thể:
+ Phương pháp điều chỉnh teo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.

SV: Lê Thị Lan

11
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Công thức tính toán:

Trong đó:

: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo
Mức luân chuyển vốn lưu động bình quân năm kế hoạch
Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này,nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động( hay doanh thu
thuần) và tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch. Công
thức tính như sau:

Trong đó:
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần )
: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phầm trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng vốn lưu động, người
ta chia nhu cầu vốn lưu động thành hai loại:

SV: Lê Thị Lan

12

Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết: Là mức vốn cần thiết
tối thiểu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành bình thường, liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định.
- Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể có những trường hợp phát sinh nhu cầu
vốn có tính chất tạm thời là khi giá cả vật tư, hàng hoá gia tăng mà doanh
nghiệp không dự kiến trước được nên doanh nghiệp phải huy động thêm vốn
để dự trữ hoặc đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới hoặc
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có tính chất thời vụ…
b)Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn,
phần còn lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản ngắn hạn.
Đây là Khi đó, chênh lệch giữa nguồn vốn với tài sản dài hạn được gọi là nguồn
vốn lưu động thường xuyên (NWC). Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của
doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Cách xác định NWC:
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc: NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Có 3 Trường hợp có thể xảy ra:
TH1: NWC >0 .
Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là nguồn vốn
lưu động thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong
hoạt động của doanh nghiệp vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường
xuyên tài trợ cho Tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
TH2: NWC < 0 .

Nếu tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu
động thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh
SV: Lê Thị Lan

13
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hoặc xây dựng. Trong
trường hợp đặc biệt khi nguồn vốn động thường xuyên < 0 ( nghĩa là doanh
nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu sử
dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn < 1. Tuy nhiên, đối với ngành thương mại thì cách tài trợ
này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
TH3: NWC = 0
Nếu tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn thường
xuyên bằng giá trị TSCĐ thì nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị
bằng không. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn, còn tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn.Trường hợp này cũng không tạo được tính ổn định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt với những ngành có tốc độ quay
vòng vốn chậm.
c)Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là chia nguồn vốn lưu đồng thành nhiều bộ phận
khác nhau, Mỗi bộ phận đóng vai trò riêng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Trong một thời điểm hoặc thời kỳ,Nhà quản trị tùy theo
tình hình thực tế mà phân bổ nguồn vốn lưu động sao cho hợp lý nhất. Sau
khi phân bổ hình thành tỷ trọng của từng bộ phận vốn hay từng khoản vốn

chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định là kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động trong các doanh nghiệp khác nhau là không giống
nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hiểu
rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử
dụng. Từ đó xác định rõ các trọng điểm trong công tác quản lý vốn lưu động,

SV: Lê Thị Lan

14
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đồng thời đưa ra các biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Lan

15
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Các khoản mục cần phân bổ vốn lưu động :
1) Tiền và các khoản tương đương tiền
2) Đầu tư tài chính ngắn hạn
3) Các khoản phải thu ngắn hạn

4) Hàng tồn kho
5) Tài sản ngắn hạn khác

d)Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ được
chia thành 3 loại. Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là nó giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, châm luân chuyển , đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên , từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sang cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tu hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho
SV: Lê Thị Lan

16
Lớp: CQ48/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng thành phẩm tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường… Nhận thức rõ rang các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp
có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho
Chi phí tồn kho dự trữ thường chia làm 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo
quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Các chi phí
này có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư ,
hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên,ngược lại chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tương đối do giảm được số lần
cung ứng.
Mô hình EOQ được mô tả như sau:
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ

Chi phí đặt hàng

Số lượng đặt hàng

SV: Lê Thị Lan

17
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Theo mô hình này giả định số lượng đặt hàng mỗi lần là đều đặn và
bằng nhau, được biểu diễn như sau:
Mức dự trữ hàng tồn kho
Q

Thời gian
Gọi: C: Tổng chi phí
: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho
: Tổng chi phí đặt hàng
: Chi phí lưu giữ bảo quản đơn vị hàng tồn kho
: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng mỗi năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
: Mức đặt hàng kinh tế

 Mức đặt hàng kinh tế ( tối ưu ):
Số lần cung ứng mỗi năm:
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng:
e) Quản trị vốn bằng tiền
SV: Lê Thị Lan

18
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa đảm bảo sự an tàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng

kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt cho doanh nghiệp. Như vậy khi
có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn,
cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt,
doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng,bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn
hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Các lý do chính mà doanh nghiệp lưu giữ tiền mặt là: Nhằm đáp ứng
các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền
lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh nghiệp; Giúp
doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa
hóa lợi nhuận; Từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể
xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nội dung chủ yếu:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dung
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu ( mô hình Baumol )
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên
cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt
với chi phí giao dịch do giữ quá nhiều tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là
khoản chi phí doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không
được sử dụng để đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch
SV: Lê Thị Lan

19
Lớp: CQ48/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
là các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính
thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sang chi tiêu. Lượng tiền mặt của
doan nghiệp thường không ổn định do dòng tiền ra và vào phát sinh hàng
ngày. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí
giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy khi xác định
mức tồn quỹ tiền mặt,chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt có vai trò như chi
phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu
tư có tính thanh khoản thấp hơn ( ví dụ như chứng khoán ) thành tiền mặt có
vai trò như chi phí đặt hàng.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh
bị mất mát lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọ khoản thu chi tiền mặt đều
phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ rang trách nhiệm
trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền
mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp
pháp. Phải thực hiện đối chiếu kiểm tra quỹ tiền mặt với sổ quỹ hằng ngày.
Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình
thanh toán, phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời rãnh rỗi ( đầu tư tài chính ngắn hạn ). Thực
hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập xuất ngân quỹ trong
từng thời kỹ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp
khi đáo hạn.
f) Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mau chịu hàng
hóa và dịch vụ. trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải

SV: Lê Thị Lan

20
Lớp: CQ48/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức
số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không thể kiểm soát nổi sẽ
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa,dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội
thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng
chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi
ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt coi trọng các
biện pháp quản trị nợ phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng
sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán chịu, còn nếu khả
năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp phải thu hẹp việc bán chịu hàng
hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng các biện
pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp
nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp
áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn
các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn

bán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời
hạn bán chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng
thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng them nhờ doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi
phí tăng thêm cho quản trị các khoản phải thu. Tương tụ, trường hợp áp dụng
chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý các
SV: Lê Thị Lan

21
Lớp: CQ48/11.09


×