Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận phân tích đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên với công việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.11 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
Đề mục
Mục lục
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của Tiểu luận
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Bố cục của Tiểu luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng trong công việc của nhân
viên đối với tổ chức
1.1 Khái niệm sự hài lòng của nhân viên đối với công việc
1.2. Các nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc
1.3. So sánh các nghiên cứu
1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Chương 2: Giới thiệu thực trạng công ty và các tiêu chí đánh giá
mức độ hài lòng của nhân viên
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 24h Group
2.2 Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối với
công việc tại công ty cổ phần 24h Group
3.1 Mô tả khảo sát
3.2 Kết quả số liệu thống kê về sự hài lòng của nhân viên tại Công
ty Cổ phần 24h Group.
3.3 Kết luận kết quả khảo sát
Chương 4: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng
của nhân viên đối với công việc
4.1. Vấn đề Điều kiện làm việc
4.2. Vấn đề Thu nhập và Phúc lợi
4.3. Vấn đề về mối quan hệ với đồng nghiệp trong công ty
4.4. Vấn đề Đào tạo thăng tiến


4.5 Vấn đề Cấp trên
KẾT LUẬN
Phụ lục

Trang
2
3
3
4
4
4
4
5
5
5
6
6
7
7
10
14
14
14
15
18
18
18
19
19
19

20
21


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của tiểu luận
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới thay đổi nhanh chóng, nền kinh
tế Việt Nam chịu tác động mạnh trên cả mặt tích cực và tiêu cực từ phía bên
ngoài. Bên cạnh nhiều cơ hội mới, sự tăng trưởng kinh tế với sự thâm nhập của
nhiều thương hiệu nước ngoài vào Việt Nam cũng mang đến nhiều thách thức về
nguồn nhân lực như: thiếu hụt nguồn lao động cấp trung và cao cấp, chất lượng
nguồn nhân lực, áp lực cạnh tranh về lương, thu hút nhân tài càng gay gắt trên
quy mô rộng hơn. Nhân lực được xem như là “nguyên khí” của các Doanh
nghiệp, là nguồn tài nguyên đem lại lợi ích cạnh tranh tốt nhất cho Doanh
nghiệp vì theo các chuyên gia, đối thủ cạnh tranh có thể “nhái” thế chiến lược,
phương thức kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ nhưng nhân tài thì không thể “sao
chép” được.
Tuy nhiên, suy thoái kinh tế hiện nay đã dẫn đến giảm doanh thu, thị
trường của các doanh nghiệp, công ty bị thu hẹp, phát sinh nhiều vấn đề về
nguồn nhân lực: Tỉ lệ chảy máu chất xám, nhảy việc tăng cao, đình công lao
động gia tăng, năng suất và hiệu quả làm việc suy giảm. Yếu tố chính sống còn
đối với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại chính là con người. Doanh nghiệp
không thể phát triển nếu đội ngũ nhân viên không hài lòng với công việc hay
môi trường làm việc, không có kỹ năng hoặc khả năng chuyên môn kém. Mặt
khác nhân viên chính là khách hàng nội bộ của các tổ chức, doanh nghiệp, đáp
ứng các yêu cầu công việc hiện tại và sẵn sàng hợp tác với tổ chức để thực hiện
các mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay hầu như các tổ chức, doanh
nghiệp, công ty đang quá tập trung vào sự hài lòng của khách hàng bên ngoài
khi đưa sản phẩm ra thị trường, chưa quan tâm nhiều đến việc nhân viên có hài
lòng với công việc của mình hay không. Trong thực tế sự hài lòng của nhân viên

đối với công việc sẽ thúc đẩy chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.
Đối với Công ty cổ phần 24h Group, hiện nay thu nhập của nhân viên còn
khá khiêm tốn (khoảng 4 - 6 triệu đồng/tháng) nên rất khó giữ được các nhân
viên giỏi, thu hút được người tài về công ty. Có hiện tượng nhân viên lâu năm
xin nghỉ việc. Hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp hơn với khả năng
và kỳ vọng của công ty. Nguyên nhân chính được xác định là do nhân viên chưa
hài lòng với công việc.
Xét đến thời điểm hiện tại của công ty, chưa có cuộc điều tra, nghiên cứu
nào về vấn đề “Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc”. Vì vậy, việc tiến
hành điều tra, tìm giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với công việc tại công ty cổ
phần 24h group là hết sức cần thiết.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu với các mục tiêu sau:
- Xác định cách thức đo lường sự hài lòng của nhân viên đối với công việc.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối với
công việc.
- Khảo sát và đánh giá sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại
Công ty cổ phần 24h group.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối với
công việc tại Công ty cổ phần 24h group.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là sự hài lòng của nhân viên đối với
công việc tại Công ty cổ phần 24h Group.
Phạm vi tiểu luận là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của nhân viên đối với công việc và sẽ tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp
toàn bộ nhân viên hiện đang làm việc trong Công ty cổ phần 24h group.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp với nghiên cứu định lượng.
5. Bố cục của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của tiểu luận gồm có 4 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về sự hài lòng trong công việc của nhân viên
đối với tổ chức
Chương 2 - Giới thiệu thực trạng công ty và xây dựng các tiêu chí đánh
giá sự hài lòng của nhân viên
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối với công
việc tại Công ty cổ phần 24h group
Chương 4 - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của
nhân viên đối với công việc.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG
VIỆC CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
1.1. Khái niệm sự hài lòng của nhân viên đối với công việc
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của nhân viên đối với
công việc. Nói chung thì sự hài lòng đối với công việc đơn giản là người ta cảm
thấy thích công việc của họ và các khía cạnh công việc của họ như thế nào
(Spector, 1997).
Theo Smith, Kendal và Huilin thì các ông định nghĩa sự hài lòng với các
thành phần như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng
nghiệp, tiền lương, vị trí công việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng.
Hài lòng trong công việc là loại thái độ được nghiên cứu rộng rãi nhất
trong hành vi tổ chức. Với tư cách là một biến phụ thuộc thì mức độ hài lòng đó
là sự khác biệt giữa giá trị phần thưởng mà nhân viên nhận được với giá trị phần
thưởng mà họ tin mình có thể nhận được.

Tóm lại sự hài lòng trong công việc của nhân viên có được khi họ có cảm
giác thích thú, thoải mái và thể hiện phản ứng tích cực đối với các khía cạnh
công việc của mình.
1.2. Các nghiên cứu về sự hài lòng đối với công việc
1.2.1 Nghiên cứu của Weiss, Dawis, England & Lofquist
Weiss, Dawis, England & Lofquist đã xây dựng mô hình MSQ gồm 20
yếu tố đánh giá mức độ hài lòng chung về mỗi khía cạnh: Khả năng sử dụng,
Thành tựu, Hoạt Động, Thăng chức, Quyền hạn, Chính sách công ty, Bồi
thường, Đồng nghiệp, Sáng tạo, Độc lập, An toàn, Dịch vụ xã hội, Vị trí xã hội,
Giá trị đạo đức, Sự công nhận, Trách nhiệm, Sự giám sát - Con người, Sự giám
sát - Kỹ thuật, Sự đa dạng, Điều kiện làm việc.
1.2.2 Nghiên cứu của Smith et al
Thang đo mô tả công việc JDI do Smith et al thiết lập năm 1969 là một
trong những thang đo có giá trị và độ tin cậy được đánh giá cao trong lý thuyết
lẫn thực tế. Thang đo này gồm 5 yếu tố: Bản chất công việc, Cơ hội đào tạo
thăng tiến, Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương.
Sau này, Crossman và Basem năm 2003 đã bổ sung thêm hai thành phần
nữa đó là Phúc lợi và Môi trường làm việc.
1.2.3 Nghiên cứu của Schemerhon
Với nghiên cứu của mình năm 1993 Schemerhon đã đưa ra tám yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của nhân viên bao gồm: Vị trí công việc, Sự giám sát của
4


cấp trên, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Nội dung công việc, Sự đãi ngộ, Thăng
tiến, Điều kiện vật chất của môi trường làm việc, Cơ cấu tổ chức.
1.2.4 Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Trên cơ sở mô hình JDI không ít tác giả đã đưa ra nghiên cứu sự hài lòng
của nhân viên đối với công việc như:
Trần Thị Kim Dung (2005) trong đề tài “Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân

viên và mức độ gắn kết đối với tổ chức”, đã sử dụng thang đo gồm bảy yếu tố đó
là: Bản chất công việc, Đào tạo và thăng tiến, Tiền lương, Lãnh đạo, Đồng
nghiệp, Phúc lợi và Điều kiện làm việc.
Nghiên cứu của Nguyễn Liên Sơn (2008) tại Long An sử dụng 6 yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối với công việc là: Bản chất công
việc, Tiền lương, Đồng nghiệp, Lãnh đạo, Cơ hội đào tạo thăng tiến và Môi
trường làm việc.
1.3. So sánh các nghiên cứu
Trong số các mô hình nhóm tìm hiểu, mô hình MSQ của Weiss cùng cộng
sự là chi tiết hơn cả nhưng quá dài, gây khó khăn trong quá trình nghiên cứu.
Mô hình JSS của Spector gọn gàng hơn, tuy nhiên một số yếu tố đi vào những
vấn đề quá chi tiết như: phần thưởng bất ngờ, yêu thích công việc…
So với các hạn chế trên thì mô hình JDI của Smith et al mặc dù chưa khái
quát hết các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và không có thang đo tổng thể,
nhưng trên cơ sở mô hình này, đã có rất nhiều nghiên cứu được đánh giá cao về
giá trị và độ tin cậy như đã trình bày ở trên. Đây cũng là nền tảng cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu cho tiểu luận của nhóm.
1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước, đồng thời sau khi so sánh
ưu nhược điểm của các mô hình nghiên cứu, nhóm thực hiện tiểu luận quyết
định sử dụng mô hình nghiên cứu gồm 7 yếu tố đó là: Đặc điểm công việc, Đào
tạo thăng tiến, Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương, Phúc lợi và Điều kiện làm
việc. Trên cơ sở các yếu tố đó nhóm sẽ tách thành các biến tác động đến sự hài
lòng của nhân viên đối với công việc và hình thành các câu hỏi dạng trắc
nghiệm nhằm thu thập, đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với công
việc được giao.

5



CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU THỰC TRẠNG CÔNG TY VÀ CÁC
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 24h Group
2.1.1 Hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần 24h Group, địa chỉ: Số 1, ngõ 178, phố Thái Hà, phường
Trung Liệt, Quận Đống đa, TP Hà Nội. Thành lập ngày 07/07/2008, mã số thuế:
0105397200. Người Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Trọng Thiệu.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Cổ phần 24h Group hoạt động trong lĩnh vực Bán buôn thiết bị và
linh kiện điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; Đào tạo chuyển giao công
nghệ và sửa chữa máy tính xách tay.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
- Ban Quản lý (Giám Đốc, 3 Phó Giám đốc).
- 7 Chi nhánh sửa chữa, bán hàng (Giám đốc chi nhánh, Các Phòng thuộc
chi nhánh).
- Bộ phận Marketing, Đào tạo công nghệ.
2.1.4 Đặc điểm về nhân sự tại Công ty
Tính đến tháng 11/2016 số lượng lao động của công ty là 102 người. Lao
động 100% có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó Trình độ Thạc sĩ là 02 người,
trình độ đại học là 60 người, trình độ cao đẳng 40 người. Do đặc thù công việc
nên các nhân viên của công ty đều tốt nghiệp Cao đẳng trở lên, có trình độ ngoại
ngữ, tin học. Số cán bộ quản lý, nhân viên của Công ty tuổi đời đều còn rất trẻ,
số nhân viên dưới 25 tuổi và số năm công tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ tới 65.7%.
Số lượng lao động chưa lập gia đình chiếm tới 70.6%.
2.1.5 Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân
viên trong Công ty.
a. Đặc điểm công việc
Công việc trong công ty tại những vị trí khác nhau có những đặc điểm
riêng khác nhau, chung quy lại, tại công ty có thể chia thành 3 mảng chính: Đào
tạo thợ sửa chữa phần cứng, phần mềm; Sửa chữa phần cứng, phần mềm máy

tính; Buôn bán linh kiện thiết bị. Mỗi vị trí công việc đều đòi hỏi có những quy
trình thực hiện riêng. Những công việc trên đòi hỏi nhân viên làm việc với độ
chính xác cao, đôi khi tạo ra áp lực căng thẳng và áp lực về mặt doanh số bán
hàng, sửa chữa. Công việc sửa chữa phần cứng máy tính phần nào ảnh hưởng
đến sức khỏe của nhân viên.
6


b. Điều kiện làm việc
* Cơ sở vật chất:
Công ty Cổ phần 24h Group làm việc trong lĩnh vực đào tạo và sửa chữa
trang bị công nghệ thông tin, chủ yếu là các loại máy tính xách tay, điện thoại do
vậy các chi nhánh của công ty thường nằm ở các khu vực đông dân cư và gần
các Trường Đại học tại Hà Nội, hệ thống cửa hàng tại chi nhánh Thái Hà, Bách
Khoa khá khang trang, tuy nhiên một số chi nhánh như Hồ Tùng Mậu, Nhổn,
Lương Thế Vinh diện tích mặt bằng còn chật hẹp, các bộ phận còn làm việc
cùng một phòng. Thiết bị hỗ trợ sửa chữa, đào tạo sửa chữa hiện đại, đồng bộ,
đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của công nghệ hiện nay.
* Thời gian làm việc
Thời gian làm việc theo quy định chung của Công ty ca ban ngày là từ
8h00 đến 17h00 nghỉ trưa 01 giờ; Ca tối từ 17h00 đến 21h00, tất cả các ngày
trong tuần trừ những ngày nghỉ lễ theo quy định chung của Nhà nước và ngày
hoạt động thể thao của công ty.
c. Chế độ lương và phúc lợi
Công ty thực hiện tốt và đầy đủ các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm và
phúc lợi cho nhân viên. Có thể chia các mức lương trong công ty thành 3 nhóm:
Lương cho Ban Giám đốc, Lương cho các trưởng phòng, Lương cho nhân viên.
* Lương cho Ban Giám đốc: Từ 15 đến 20 triệu/ tháng.
* Lương cho Trưởng phòng: Từ 8 đến 15 triệu/ tháng.
* Lương cho nhân viên: Từ 4 đến 6 triệu/ tháng.

Ngoài lương, còn có các khoản phụ cấp khác, tuỳ theo từng đối tượng:
+ Ban Giám đốc được hỗ trợ tiền nhà và tiền ăn trưa.
+ Các trưởng phòng được hỗ trợ tiền ăn trưa và tiền điện thoại hàng tháng.
+ Nhân viên công ty được thưởng tết tùy theo năng suất lao động, trung
bình thưởng thêm cho nhân viên khoảng 7 - 10 triệu dịp Tết.
d. Công tác đào tạo
Công tác đào tạo được thực hiện lồng ghép trong quá trình hoạt động gồm
đào tạo tay nghề cho nhân viên mới, nhân viên cần nâng cao tay nghề, đào tạo kỹ
năng cho toàn bộ nhân viên. Đào tạo nghề sửa chữa máy tính.
Hàng năm tổ chức 02 đợt học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về
kỹ thuật phần mềm, kỹ thuật phần cứng, nghiệp vụ kế toán…

7


e. Mối quan hệ đồng nghiệp
Công ty luôn quan niệm sự đoàn kết và trợ giúp lẫn nhau của đồng nghiệp
sẽ tạo nên thành công cho công ty. Để tăng cường mối quan hệ đồng nghiệp và
giảm căng thẳng trong công việc, hàng tuần công ty tổ chức luyện tập bóng đá
cho nhân viên nam. Hàng quý, tổ chức giao lưu bóng đá giữa các chi nhánh
trong công ty. Hàng năm tham gia giải bóng đá mini trong cộng đồng IT Hà Nội.
* Công ty tổ chức các diễn đàn giao lưu học hỏi về chuyên môn nghiệp vụ
cho nhân viên, giao lưu văn hóa, văn nghệ trong cộng đồng IT Hà Nội.
* Một số nhân viên có kinh nghiệm lâu năm, có chuyên môn giỏi sẽ được
luân chuyển chi nhánh, nhằm hướng dẫn, kèm cặp nâng cao trình độ chuyên
môn cho các nhân viên mới.
* Hàng năm công ty tổ chức bình chọn nhân viên xuất sắc, thi nhân viên
có tay nghề giỏi.
g. Cấp trên
* Ban Giám đốc Công ty luôn lắng nghe ý kiến đóng góp và ghi nhận các

ý kiến mang tính xây dựng công ty. Quan tâm hỗ trợ cấp dưới trong công việc
chuyên môn và cuộc sống gia đình, thể hiện bằng việc quan tâm thăm hỏi các
gia đình khó khăn, thăm hỏi nhân viên và người nhà ốm đau.
* Bộ phận quản lý Công ty có năng lực và tầm nhìn, luôn tích cực học hỏi
nâng cao trình độ quản lý, điều hành.

8


2.2 Thiết kế nghiên cứu
2.2.1 Xây dựng mô hình và đo lường
a. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân
viên đối với công việc ở chương 1, nhóm thực hiện quyết định lựa chọn mô hình
JDJ đã điều chỉnh với 7 nhân tố bao gồm 5 nhân tố chính của mô hình và 2 nhân
tố được thêm vào cho phù hợp lĩnh vực nghiên cứu cũng như tình hình thực tế
tại Việt Nam của Trần Kim Dung (2005). Ngoài ra, nhóm còn xem xét sự ảnh
hưởng của các yếu tố cá nhân đến sự hài lòng của nhân viên đối với công việc
của mình. Mô hình nghiên cứu được đề xuất như hình dưới đây:

Đặc điểm công việc

Sự hài lòng của nhân viên đối với công việ

Mức thu nhập
Đào tạo thăng tiến
Đồng nghiệp

Các yếu tố cá nhân:
- Tuổi

- Giới tính
- Trình độ
- Thời gian công tác
- Bộ phận công tác
- Vị trí đảm nhiệm

Cấp trên
Điều kiện làm việc
Phúc lợi

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
b. Đo lường các thang đo
Có hai phương pháp phổ biến nhất được áp dụng.
+ Đo lường chung bằng một câu hỏi: chỉ hỏi nhân viên một câu, đại
loại như "sau khi xem xét tất cả các yếu tố, bạn hài lòng với công việc như thế
9


nào?". Người được hỏi sẽ trả lời bằng cách khoanh tròn một con số từ 1 đến 5
(1: rất bất mãn, 5: rất hài lòng).
+ Đo lường bằng cách cộng tổng điểm: phương pháp này khá phức tạp.
Chúng ta phải biết những yếu tố quan trọng trong công việc và hỏi cảm
nhận của nhân viên cho từng yếu tố. Các yếu tố này có thể là bản chất công việc,
cách giám sát, tiền lương, cơ hội thăng tiến, các mối quan hệ với đồng nghiệp.
Những yếu tố này được đo lường theo thang đo chuẩn và sau đó cộng tất cả
điểm số lại. Điểm càng cao cho thấy mức độ hài lòng của nhân viên càng tăng.
Ở đây chúng ta thấy rằng đánh giá sự hài lòng của nhân viên theo phương
pháp 2 sẽ toàn diện hơn và có tính chính xác cao hơn.
Theo mô hình trên, thang đo sự hài lòng của nhân viên với công việc bao
gồm 30 biến thuộc 7 thành phần.

Mỗi biến sẽ được đánh giá trên thang đo 5 điểm trong đó thứ tự tương ứng
từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.
2.2.2 Nghiên cứu sơ bộ
a. Phỏng vấn
* Đối tượng phỏng vấn sâu
Trong nghiên cứu này, đối tượng phỏng vấn sâu là các nhân viên có
chuyên môn giỏi và kinh nghiệm lâu năm trong Công ty.
* Nội dung phỏng vấn sâu
Nội dung phỏng vấn xoay quanh việc quan điểm của các nhân viên về sự
hài lòng đối với công việc và các thành phần của nó, đồng thời nhận xét về mức
độ hài lòng của nhân viên xung quanh mình.
* Kết quả phỏng vấn sâu
Sau khi phỏng vấn, thang đo sự hài lòng của nhân viên trong công việc
được xác định gồm các thành phần và biến quan sát như bảng sau:
Thành phần

Đặc điểm công
việc

BQS

Giải thích đặc điểm

CV1

Công việc thể hiện vị trí với xã hội

CV2

Công việc cho phép sử dụng tốt các năng lực của

cá nhân

CV3

Công việc phù hợp chuyên môn và trình độ học
vấn

CV4

Công việc có tính thú vị
10


Điều kiện làm việc

Thu nhập

Phúc lợi

ĐK1

Thời gian làm việc phù hợp

ĐK2

Cơ sở vật chất nơi làm việc tốt

ĐK3

Môi trường làm việc an toàn, vệ sinh, thoải mái


ĐK4

Không phải lo lắng về việc mất việc làm

TN1

Tiền lương tương xứng với công sức lao động

TN2

Tiền lương được trả công bằng giữa các nhân
viên trong công ty

TN3

Anh (chị) yên tâm với mức lương hiện tại

TN4

Các khoản phụ cấp hợp lý

TN5

Chính sách thưởng công bằng, thỏa đáng

TN6

Chính sách lương, thưởng, trợ cấp rõ ràng và
được công khai


PL1

Chính sách phúc lợi được thực hiện đầy đủ

PL2

Chính sách phúc lợi thể hiện sự quan tâm chu đáo
đến nhân viên trong công ty

PL3

Chính sách phúc lợi hữu ích và hấp dẫn

PL4

ĐT4

Chính sách phúc lợi công khai, rõ ràng
Nhân viên được đào tạo chuyên môn và phát
triển nghề nghiệp
Nhân viên được hỗ trợ về thời gian và chi phí đi
học nâng cao trình độ
Nhân viên được huấn luyện các kỹ năng ngay
trong quá trình làm việc
Chính sách thăng tiến của công ty rõ ràng và
công bằng

ĐT5


Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc ở công ty

ĐN1

Đồng nghiệp thân thiện

ĐN2

Anh (chị) và đồng nghiệp phối hợp làm việc với
nhau hiệu quả

ĐN3

Đồng nghiệp của anh (chị) hỗ trợ lẫn nhau trong
công việc

CT1

Cấp trên luôn ghi nhận ý kiến đóng góp của nhân
viên

CT2

Cấp trên luôn quan tâm và hỗ trợ cấp dưới

CT3

Cấp trên đối xử với nhân viên công bằng

ĐT1

ĐT2
Đào tạo thăng tiến

Đồng nghiệp

Cấp trên

ĐT3

11


Sự hài lòng

CT4

Cấp trên có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều
hành, quản lý

HL1

Anh (chị) yêu thích công việc hiện tại

HL2

Anh (chị) hài lòng với công ty

HL3

Anh (chị) sẽ tiếp tục gắn bó lâu dài với công ty


Đây là thang đo dùng để phác thảo Bản câu hỏi cho nghiên cứu chính
thức. (Câu hỏi trắc nghiệm cụ thể xem phụ lục).
b. Thiết kế bản câu hỏi
Dựa trên kết quả từ nghiên cứu sơ bộ, bản câu hỏi đánh giá được thiết kế
gồm 2 phần chính.
- Phần 1: Thông tin cơ bản của nhân viên như: Tuổi, giới tính, trình độ,
thời gian công tác, bộ phận công tác, vị trí công tác.
- Phần 2: Đánh giá của nhân viên về sự hài lòng đối với các khía cạnh ở
trên và mức độ hài lòng chung theo thang đo 5 điểm.
c. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là tất cả nhân viên đang làm việc tại công ty Cổ phần
24h Group (trừ 02 nhân viên đang nghỉ sinh). Tổng thể nghiên cứu này gồm có
kích thước N = 100.
d. Tổ chức thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng là phát bản câu hỏi trực tiếp
cho nhân viên hiện đang làm việc tại công ty tại thời điểm tiến hành khảo sát.
* Kết quả:
Do sự hạn chế về thời gian, công tác thu thập dữ liệu chỉ diễn ra trong
vòng một tuần đầu tháng 11/2016. Số lượng bản câu hỏi thu được là 100.

12


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN
VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 24H GROUP
3.1 Mô tả khảo sát
Khảo sát được tiến hành theo kiểu trắc nghiệm trên 100 nhân viên. Số bản
trả lời hợp lệ là 100.
+ Về giới tính: Có 80 nhân viên nam (chiếm tỉ lệ 80%) và có 20 nhân viên

nữ (chiếm tỉ lệ 20%).
+ Về thời gian công tác: Có 35 người công tác dưới 3 năm (chiếm tỉ lệ
34,3 %), 40 người công tác từ 3 đến 5 năm (chiếm tỉ lệ 39,2 %), còn lại 25 nhân
viên công tác trên 5 năm (chiếm tỉ lệ 24,5 %).
+ Về trình độ: Có 02 nhân viên trình độ thạc sĩ, 58 nhân viên có trình độ
Đại học, 40 nhân viên có trình độ cao đẳng.
+ Về vị trí công tác: Có 18 nhà quản trị các cấp (chiếm 17,7 %) và 82
nhân viên (chiếm 82,3 %).
+ Về bộ phận công tác: Ban Giám đốc , Chi nhánh Thái Hà 1, Chi nhánh
Hồ Tùng Mậu, Chi nhánh Lương Thế Vinh, Chi nhánh Nhổn, Chi nhánh Bách
Khoa, Chi nhánh Thái Hà 2, Chi nhánh Hoàn Kiếm.
+ Về độ tuổi: Có 38 nhân viên độ tuổi từ 20 đến 25 tuổi (chiếm 37,3 %), 30
nhân viên từ 26 đến 29 tuổi (chiếm 29,4 %), 34 nhân viên từ 30 tuổi đến 35 tuổi
(chiếm 33,3 %).
3.2 Kết quả số liệu thống kê về sự hài lòng của nhân viên tại Công ty
Cổ phần 24h Group.
3.2.1 Kết quả thống kê về đánh giá đối với các yếu tố của sự hài lòng.
Bảng thống kê mô tả các biến quan sát thuộc các yếu tố của sự hài lòng
Biến quan sát

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

3.20

Biến quan sát
PL2

CV1

CV2

3.35

PL3

3.25

CV3

3.25

PL4

3.45

CV4
ĐK1

3.50

ĐT1

3.90

3.15

ĐT2

3.54


ĐK2

3.40

ĐT3

3.11

ĐK3

3.05

ĐT4

3.04

ĐK4

3.90

ĐT5

3.02

13

3.15



TN1

3.40

ĐN1

3.75

TN2

3.25

ĐN2

3.40

TN3

3.30

ĐN3

3.45

TN4

3.15

CT1


3.90

TN5

3.18

CT2

3.65

TN6

3.60

CT3

3.40

PL1

3.12

CT4

3.80

Nhìn chung nhân viên trong công ty đánh giá tất cả các yếu tố ở mức khá
cao (Trung bình > 3). Điểm trung bình cao nhất là 3.90 thuộc yếu tố “Cấp trên luôn
ghi nhận ý kiến đóng góp của nhân viên” (CT1) và điểm trung bình thấp nhất là
3.02 thuộc về yếu tố “Có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc ở công ty” (ĐT5).

3.2.2 Đánh giá về sự hài lòng của nhân viên
Bảng kết quả thống kê mô tả sự hài lòng của nhân viên với công việc
Biến quan sát

Giá trị trung bình

HL1

3.65

HL2

3.20

HL3

3.40

Trung bình

3.42

Nhìn chung nhân viên đánh giá sự hài lòng ở mức khá. Điểm trung bình
cho sự hài lòng của nhân viên là 3.42/5. Điểm trung bình cao nhất là 3.65 thuộc
yếu tố “Anh (chị) yêu thích công việc hiện tại” và điểm trung bình thấp nhất là
3.20 thuộc yếu tố “Anh (chị) hài lòng với công ty”. Như vậy có thể cơ bản đánh
giá nhân viên trong Công ty cổ phần 24h Group khá là yêu thích công việc hiện
tại của mình, tuy nhiên vẫn có một lượng không nhỏ nhân viên chưa hẳn hài
lòng với công ty và một số nhân viên có ý định sẽ chuyển công ty nếu có công ty
nào tốt hơn.

3.3 Kết luận kết quả khảo sát
3.3.1. Tóm tắt nội dung khảo sát
Từ việc tham khảo và so sánh các mô hình nghiên cứu về mức độ hài lòng
trong công việc của các tác giả trong và ngoài nước, tiểu luận đưa ra mô hình
nghiên cứu sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại Công ty cổ phần 24h
Group. Mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 7 yếu tố: đặc điểm công việc,
14


thu nhập, đồng nghiệp, đào tạo thăng tiến, cấp trên, điều kiện làm việc và phúc
lợi. Ngoài ra còn xem xét sự tác động của các yếu tố cá nhân đến sự hài lòng đối
với công việc của nhân viên. Từ 7 yếu tố trên, phân ra các biến tương ứng với
các câu hỏi cụ thể. Sau đó đưa ra bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát kết quả trên
100 nhân viên trong công ty. Từ kết quả điểm, chia trung bình ra bảng điểm
đánh giá trung bình. Từ bảng điểm đánh giá trung bình sẽ tìm ra được yếu tố nào
nhân viên đang hài lòng và mức độ là bao nhiêu. Cuối cùng đưa ra các biện pháp
để làm tăng mức độ hài lòng ở các biến, các yếu tố có điểm thấp, duy trì và làm
tăng lên mức tốt hơn với các yếu tố có mức điểm cao hơn.
3.3.2. Đánh giá kết quả điểm khảo sát
- Về hệ thống thang đo: Thang đo gồm 7 thành phần với 30 quan sát.
Tổng số khảo sát đưa ra là 100 bản.
- Kết quả sự hài lòng của nhân viên đối với công việc:
+ Về đánh giá chung: Mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc tại
Công ty cổ phần 24h Group ở mức khá. Điểm trung bình là 3.42/5 điểm. Như
vậy có thể nhận định rằng có một rất ít nhân viên cảm thấy hoàn toàn hài lòng,
còn lại đa số nhân viên chỉ ở mức độ hài lòng và vẫn có những vấn đề bên trong,
điều này được thể hiện cụ thể ở các biến quan sát.
+ Đánh giá chi tiết:
* Đặc điểm công việc: Biến CV1 cho ta thấy, đối với nhân viên sửa chữa
máy tính, nhân viên kinh doanh, kế toán, hành chính cảm thấy ít được thể hiện

vị trí của mình với xã hội, chỉ có một số ít thành viên Ban Giám đốc, giáo viên
dạy nghề cảm thấy công việc của mình có khả năng thể hiện vị trí xã hội. Các
biến còn lại ở mức khá sát với điểm hài lòng trung bình thể hiện các nhân viên
đều cho rằng công việc đang làm đúng năng lực, trình độ và có tính thú vị.
* Điều kiện làm việc: Trong các biến điều kiện làm việc thì ĐK1 và ĐK3
có điểm thấp hơn hai biến còn lại, điều này cho thấy thời gian làm việc của công
ty còn chưa hợp lý và môi trường làm việc chưa thực sự àn toàn, vệ sinh và
thoải mái, lý do là điều kiện vệ sinh ở các phòng sửa chữa phần cứng, phần mềm
ở một số chi nhánh còn chưa tốt, chỗ ngồi làm việc chưa thoải mái vì các bộ
phận còn phải làm chung một phòng và diện tích phòng làm việc còn chật hẹp.
Tuy nhiên cơ sở vật chất trang thiết bị các cơ sở đều tốt, và đa số nhân viên yên
tâm và không sợ mất việc làm.
* Thu nhập: Thành phần thu nhập được đặc trưng bởi 6 biến khác nhau
đặc trưng bởi 6 câu hỏi. Trong số 6 biến thể hiện thu nhập thì chỉ biến TN6
(Chính sách lương, thưởng, trợ cấp rõ ràng và được công khai) là có điểm khá
cao, do công ty niêm yết và thông báo lương, phụ cấp công khai rõ ràng. Các
15


biến còn lại điểm không cao hơn mức điểm hài lòng trung bình do Các khoản
phụ cấp, chính sách thưởng chưa hợp lý và nhân viên chưa thực sự hài lòng với
mức lương 4 - 6 triệu/tháng khi nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao và giá cả ngày
càng tăng. Bên cạnh đó bộ phận lãnh đạo như Ban Giám đốc và các Trưởng
phòng được hỗ trợ tiền nhà, tiền ăn trưa nhưng Công ty lại chưa hỗ trợ được cho
nhân viên.
* Phúc lợi: Trong các biến phúc lợi thì chỉ có biến PL4 (Chính sách phúc
lợi công khai, rõ ràng) là có điểm khá cao còn lại các biến khác tương đối thấp
so với điểm trung bình hài lòng. Điều này là do Công ty mới thực hiện được các
chính sách phúc lợi cơ bản như đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân
viên, còn một số chính sách phúc lợi khác còn chưa được quan tâm đúng mực.

* Đào tạo thăng tiến: Trong quá trình làm việc nhân viên được đào tạo
thường xuyên để nâng cao tay nghề, phát triển nghề nghiệp điều này lý giải
điểm ĐT1 (Nhân viên được đào tạo chuyên môn và phát triển nghề nghiệp) khá
cao. Bên cạnh đó biến ĐT2 (Nhân viên được hỗ trợ về thời gian và chi phí đi
học nâng cao trình độ) cũng ở mức khá, thể hiện chính sách của công ty luôn hỗ
trợ hết mức cho nhân viên được đi học nâng cao trình độ. Các biến còn lại có
mức điểm thấp thể hiện ở chỗ nhân viên ít được đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng
giao tiếp và chính sách thăng tiến cũng như cơ hội thăng tiến tại Công ty là
không cao. Điều này còn thể hiện ở chỗ số lượng các chức vụ quản lý trong
công ty ít và các vị trí quản lý hiện tại ít nhiều có mối quan hệ quen biết hoặc
người thân của Ban Giám đốc.
* Đồng nghiệp: Trong quá trình làm việc các nhân viên trong công ty
cũng đã thể hiện tính cách thân thiện và sự phối hợp làm việc, cụ thể là trợ giúp
nhau trong công việc, hướng dẫn chỉ bảo về chuyên môn. Các biến đồng nghiệp
đều có điểm khá cao tuy nhiên trong thực tế Công ty vẫn thiếu đi những mối liên
hệ đồng nghiệp ngoài giờ làm việc, có thể do nhân viên có ít cơ hội tiếp xúc
nhau ngoài công việc và có ít các hoạt động tập thể để tăng thêm tinh thần đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau.
* Cấp trên: Biến CT1(Cấp trên luôn ghi nhận ý kiến đóng góp của nhân
viên) có điểm cao nhất 3.90 thể hiện Ban Giám đốc và các Trưởng phòng luôn
lắng nghe ý kiến nhân viên và có tinh thần cầu thị cao. Bên cạnh đó Ban Giám
đốc và đội ngũ quản lý có tầm nhìn và năng lực điều hành tốt và luôn hỗ trợ cấp
dưới trong công việc. Tuy vậy có một số nhân viên còn chưa thực sự hài lòng
với cách đối xử của cấp trên với các nhân viên khác nhau, đặc biệt là các nhân
viên là người cùng quê, người quen với Giám đốc.

16


CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
Mức độ hài lòng của nhân viên là một trong những tiêu chí đánh giá sự
thành công của doanh nghiệp. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng với công
việc, họ sẽ làm việc hiệu quả hơn và gắn bó với công ty.
Mặt khác, nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên với công việc sẽ duy
trì sự ổn định của nguồn nhân lực, giảm chi phí hoạt động và tăng năng suất lao
động. Nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên không đơn thuần chỉ là tăng
lương. Có rất nhiều biện pháp đơn giản, ít tốn kém giúp các nhà quản lý cải
thiện sự hài lòng và làm tăng mức độ cam kết của nhân viên đối với Công ty.
4.1. Vấn đề điều kiện làm việc
Căn cứ vào phân tích ở phần 3 Công ty cần điều chỉnh thời gian làm việc,
cụ thể có thể cho nhân viên làm ca đêm nghỉ vào sáng hôm sau, hoặc cho nhân
viên nghỉ xen kẽ vào chủ nhật 2 lần một tháng để tránh áp lực công việc và nhân
viên có thêm thời gian cho gia đình. Một số chi nhánh như Hồ Tùng Mậu, Nhổn,
Lương Thế Vinh cần mở rộng diện tích phòng làm việc nếu có thể hoặc phải
ngăn cách phòng sửa chữa phần cứng, kho với các phòng còn lại để môi trường
làm việc an toàn, vệ sinh và thoải mái hơn.
4.2. Vấn đề về thu nhập và phúc lợi
- Lương: Mặc dù lương nhân viên chưa cao nhưng Công ty khó có thể
tăng lương cho nhân viên ngay lập tức, đây là một thách thức cho Ban Giám đốc
do hạn chế về tổng thu nhập và cũng không thể bớt lương quản lý cho nhân viên
được. Tuy vậy công ty có thể hỗ trợ thêm cho nhân viên các khoản phụ cấp.
- Phụ cấp: Ngoài các phụ cấp cho bộ phận quản lý thì Công ty cũng nên
xem xét hỗ trợ thêm nhân viên khoản xăng xe đi lại hoặc ít nhất là có xe máy
riêng của công ty phục vụ việc giao hàng của nhân viên hoặc hỗ trợ tiền xe đi lại
cho nhân viên chuyển hàng, linh kiện giữa các chi nhánh với nhau.
- Chính sách thưởng: Công ty cần xây dựng những tiêu chí xét thưởng cụ
thể và rõ ràng, có sự thảo luận của nhân viên để từ đó đưa ra chính sách thưởng
thỏa đáng. Ví dụ đưa ra chỉ tiêu thưởng theo số lượng sản phẩm bán ra của nhân
viên, hoặc số lượng thiết bị sửa chữa của nhân viên trong một tháng và công

khai lên trang web của công ty để tất cả nhân viên đều nắm rõ.
- Chính sách phúc lợi:
+ Hàng năm công ty nên tổ chức đi thăm quan, du lịch cho toàn bộ nhân
viên và gia đình, có thể chia làm 2 đợt, mỗi đợt 50% quân số. Điều này vừa đem
17


lại tinh thần thoải mái, giải tỏa áp lực công việc lại có thể tạo nên sự gắn kết,
hòa đồng giữa các nhân viên trong công ty.
+ Công ty nên lập ra các quỹ phúc lợi nhằm khen thưởng các cháu là con
em nhân viên có thành tích học tập tốt, tặng quà các cháu thiếu nhi dịp quốc tế
thiếu nhi, tổ chức đón trung thu cho các cháu.
+ Tổ chức thăm hỏi động viên thân nhân các nhân viên bị bệnh hiểm
nghèo, ốm nặng, gia đình chính sách.
+ Dịp năm mới, ngoài thưởng Tết Công ty có thể tổ chức hái lộc đầu
xuân, tổ chức thăm hỏi gia đình các nhân viên có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn.
4.3. Vấn đề về mối quan hệ với đồng nghiệp trong công ty
- Mặc dù nhân viên nam được tham gia các hoạt động thể dục, thể thao
nâng cao sức khỏe và tinh thần đoàn kết thì bên cạnh đó nhân viên nữ chưa có
hình thức nào để tập luyện nâng cao sức khỏe. Công ty nên có chính sách tặng
thẻ tham gia các câu lạc bộ tập gym cho nhân viên nữ, bố trí thời gian làm việc
hợp lý. Trong các dịp ngày lễ của phụ nữ Công ty nên tổ chức hoạt động văn
nghệ, các cuộc thi cắm hoa, nấu ăn... nhằm khuyến khích tinh thần đoàn kết hỗ
trợ, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân viên.
- Công ty nên tạo cơ hội cho nhân viên được đóng góp chung vào các
chính sách xã hội như việc tổ chức hiến máu nhân đạo hàng năm, tổ chức đi tình
nguyện, trao quà từ thiện…
4.4. Vấn đề đào tạo thăng tiến
- Hàng năm Công ty tổ chức cho nhân viên đi học tập trung kỹ năng mềm
xen kẽ 50% quân số. Tổ chức mời chuyên gia nói chuyện về các kỹ năng mềm,

kỹ năng bán hàng, tư vấn khách hàng, kỹ năng làm việc nhóm…
- Nên có chính sách thăng tiến cho những nhân viên lâu năm, có kinh
nghiệm và trình độ cao, tạo cơ hội cho họ được thể hiện khả năng của mình
nhằm giữ nhân viên giỏi ở lại công ty. Tránh tình trạng nhân viên giỏi chuyển
đến công ty khác có lương cao hơn hoặc xin nghỉ và tự mở cửa hàng riêng.
- Công ty nên có chính sách cho việc thăng tiến rõ ràng và công bằng hơn
tránh tình trạng ưu tiên hơn cho yếu tố nhân viên có mối quan hệ với gia đình
hoặc người quen của Ban Giám đốc.
4.5 Về vấn đề cấp trên
Mặc dù Ban Giám đốc và bộ phận quản lý đã thể hiện được năng lực,
trình độ quản lý và luôn có tinh thần cầu thị, tuy nhiên cần giải quyết tốt vấn đề
đối xử công bằng với các nhân viên, đặc biệt là thưởng phạt công minh đối với
18


nhân viên có mối quan hệ thân quen với Ban Giám đốc, để tránh tình trạng nhân
viên cảm thấy bị phân biệt, đối xử.
KẾT LUẬN
“Nguồn nhân lực - chìa khoá của sự thành công”, điều đó thực sự đúng
trong giai đoạn hiện nay và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trước cánh cửa
hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong khu vực cũng như trên cả nước. Vì vậy, việc thu hút nhân tài về các tổ
chức, công ty ngày càng được chú trọng. Trong đó nâng cao sự hài lòng của
nhân viên là một yếu tố quan trọng để thực hiện được điều này.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế sự hài lòng của
nhân viên đối với công việc tại Công ty cổ phần 24h Group, kết quả cho thấy sự
hài lòng của nhân viên tại công ty có mức khá cao, tuy nhiên vẫn còn một số yếu
tố được đánh giá thấp hơn so với sự hài lòng chung, do đó Ban Giám đốc Công
ty cần tập trung mạnh vào những vấn đề như thưởng, phụ cấp, phúc lợi đồng
thời với việc tăng cường sự gắn kết trong Công ty. Điều này sẽ mang lại sự hài

lòng cho nhân viên, duy trì đội ngũ và đóng góp vào sự phát triển chung của
Công ty.
Trong khuôn khổ tiểu luận, quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế, mô
hình đưa ra cũng chưa giải thích được hoàn toàn sự hài lòng của nhân viên, đặc
biệt là nghiên cứu chưa xét đến các nhân tố bên ngoài khác (xã hội, văn hóa...)
ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Do đó, những nghiên cứu sau có thể
bổ sung thêm một số yếu tố tác động khác như văn hóa, gia đình, xã hội… vào
mô hình để xác định mối tương quan giữa những yếu tố này đến mức độ hài
lòng trong công việc của nhân viên.
Nhóm thực hiện xin chân thành cảm ơn thầy Vương Văn Thanh đã định
hướng giúp đỡ nhóm, Công ty cổ phần 24h Group đã tạo mọi điều kiện để nhóm
hoàn thành nội dung tiểu luận.

19


Phụ lục
Bảng câu hỏi khảo sát
Phần 1: Thông tin cơ bản (Chỉ chọn 1 ô trong mỗi câu hỏi).
Câu 1: Vui lòng cho biết tuổi của bạn?
Từ 20 đến 25 tuổi.
Từ 26 đến 29 tuổi.
Từ 30 đến 35 tuổi.
Trên 35 tuổi.
Câu 2: Vui lòng cho biết giới tính của bạn?
Nam.
Nữ.
Câu 3: Thời gian công tác của bạn ở Công ty là bao lâu?
Dưới 3 năm.
Từ 3 đến 5 năm.

Trên 5 năm.
Câu 4: Trình độ học vấn của bạn?
Tiến sĩ.
Thạc sĩ.
Đại học.
Cao đẳng.
Câu 5: Bạn đang công tác tại bộ phận nào?
Ban Giám đốc.

Chi nhánh Lương Thế Vinh.

Chi nhánh Thái Hà 1.

Chi nhánh Nhổn.

Chi nhánh Thái Hà 2.

Chi nhánh Bách Khoa.

Chi nhánh Hồ Tùng Mậu.

Chi nhánh Hoàn Kiếm.

Câu 6: Hãy cho biết vị trí công tác của bạn?
Nhà quản trị.
Nhân viên.

20



Phần 2: Thông tin đánh giá mức độ hài lòng.
Câu 1: Công việc của bạn có thể hiện vị trí đối với xã hội?
Rất nhiều.
Khá nhiều.
Có thể hiện.
Ít thể hiện.
Hoàn toàn không.
Câu 2: Công việc của bạn có cho phép sử dụng tốt năng lực cá nhân?
Rất tốt.
Khá tốt.
Bình thường.
Sử dụng ít.
Hoàn toàn không.
Câu 3: Công việc của bạn có phù hợp với chuyên môn và trình độ học vấn?
Rất phù hợp.
Khá phù hợp.
Phù hợp.
Ít phù hợp.
Không phù hợp.
Câu 4: Công việc của bạn có thú vị không?
Rất thú vị.
Khá thú vị.
Bình thường.
Ít thú vị.
Buồn tẻ
Câu 5: Thời gian làm việc ở công ty bạn có phù hợp với bạn không?
Rất phù hợp.
Khá phù hợp.
Phù hợp.
Ít phù hợp.

Không phù hợp.
21


Câu 6: Cơ sở vật chất nơi bạn làm việc có tốt không?
Rất tốt.
Khá tốt.
Bình thường.
Hơi kém.
Rất kém.
Câu 7: Môi trường làm việc công ty bạn có an toàn, vệ sinh và thoải mái?
Rất an toàn và thoải mái.
An toàn, vệ sinh và thoải mái.
Bình thường.
Không vệ sinh, ít thoải mái.
Mất vệ sinh và rất không an toàn, thoải mái.
Câu 8: Bạn có sợ mất việc tại công ty không?
Rất yên tâm, không sợ mất việc.
Không lo ngại lắm
Lo lắng mất việc.
Khá lo lắng và sợ mất việc.
Rất lo lắng, sợ mất việc.
Câu 9: Lương bạn nhận được có xứng đáng với công sức bỏ ra?
Rất xứng đáng.
Xứng đáng.
Bình thường, cần cải thiện thêm.
Không xứng đáng lắm với công sức.
Không hề xứng đáng chút nào.
Câu 10: Công ty trả lương cho nhân viên có công bằng không?
Rất công bằng.

Khá công bằng.
Công bằng.
Không công bằng.
Rất bất công.
22


Câu 11: Anh (chị) yên tâm với mức lương hiện tại?
Hoàn toàn yên tâm.
Khá yên tâm.
Yên tâm.
Hơi lo lắng.
Hoàn toàn không yên tâm.
Câu 12: Các khoản phụ cấp của công ty có hợp lý?
Hoàn toàn hợp lý.
Khá hợp lý.
Hợp lý.
Không hợp lý lắm.
Bất hợp lý.
Câu 13: Chính sách thưởng của Công ty có công bằng và thỏa đáng?
Rất công bằng, thỏa đáng.
Khá công bằng, thỏa đáng
Hợp lý và thỏa đáng.
Không hợp lý và thỏa đáng cho lắm.
Bất hợp lý và không hề thỏa đáng.
Câu 14: Chính sách lương, thưởng, trợ cấp của công ty có rõ ràng và công khai?
Rất rõ ràng, công khai.
Khá rõ ràng, công khai.
Bình thường, công khai.
Không công khai và rõ ràng lắm.

Mập mờ và thiếu công khai.
Câu 15: Chính sách phúc lợi trong công ty được thực hiện đầy đủ?
Rất đầy đủ.
Đầy đủ.
Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ.
Hầu như chỉ phúc lợi cơ bản.
Hoàn toàn thiếu phúc lợi.

23


Câu 16: Chính sách phúc lợi của công ty có thể hiện sự quan tâm chu đáo đến
nhân viên trong công ty?
Thể hiện rất tốt.
Thể hiện khá tốt.
Bình thường.
Ít thể hiện sự quan tâm đến nhân viên.
Hoàn toàn không.
Câu 17: Chính sách phúc lợi của công ty bạn có hữu ích và hấp dẫn?
Rất hữu ích và hấp dẫn.
Khá hữu ích, hấp dẫn.
Hữu ích và hấp dẫn.
Không hữu ích và hấp dẫn lắm.
Vô ích và không hề hấp dẫn.
Câu 18: Chính sách phúc lợi của công ty có công khai, rõ ràng?
Rất công khai và rõ ràng.
Khá công khai, rõ ràng.
Bình thường.
Không công khai và chưa rõ ràng lắm.
Hoàn toàn không công khai và không rõ ràng.

Câu 19: Nhân viên trong công ty bạn có được đào tạo chuyên môn và phát triển
nghề nghiệp?
Được đào tạo và phát triển nghề nghiệp rất tốt.
Được đào tạo và phát triển khá tốt.
Được đào tạo và phát triển nhưng chưa tốt lắm.
Ít được đào tạo và phát triển chuyên môn.
Không được đào tạo và phát triển nghề nghiệp.
Câu 20: Nhân viên có được hỗ trợ thời gian và chi phí đi học?
Hỗ trợ rất tốt.
Hỗ trợ khá tốt.
Hỗ trợ chưa đầy đủ.
Ít được hỗ trợ.
Hoàn toàn không được hỗ trợ.
24


Câu 21: Nhân viên công ty bạn có được huấn luyện các kỹ năng trong quá trình
làm việc?
Huấn luyện rất đầy đủ.
Huấn luyện khá đầy đủ.
Huấn luyện một số kỹ năng cơ bản.
Ít được huấn luyện kỹ năng.
Không được huấn luyện kỹ năng.
Câu 22: Chính sách thăng tiến của công ty bạn có rõ ràng và công bằng?
Rất rõ ràng và công bằng.
Khá rõ ràng và công bằng.
Rõ ràng nhưng chưa công bằng.
Không rõ ràng và ít công bằng.
Hoàn toàn không rõ ràng và không công bằng.
Câu 23: Bạn có nhiều cơ hội thăng tiến khi làm việc trong công ty không?

Rất nhiều cơ hội thăng tiến.
Có khá nhiều cơ hội thăng tiến.
Chỉ có một vài cơ hội thăng tiến.
Rất ít cơ hội để thăng tiến.
Không hề có cơ hội để thăng tiến.
Câu 24: Đồng nghiệp của bạn có thân thiện không?
Rất thân thiện.
Khá thân thiện.
Bình thường, không thân thiện lắm.
Ít thân thiện.
Không hề thân thiện.
Câu 25: Anh (chị) và đồng nghiệp phối hợp làm việc có hiệu quả?
Rất hiệu quả.
Khá hiệu quả.
Có phối hợp nhưng chưa hiệu quả cao.
Rất ít phối hợp và hiệu quả chưa cao.
Không phối hợp với nhau.
25


×