Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tóm tắt luận văn nâng cao chất lượng tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.19 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TẤN ANH KHOA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 603420

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đắk Lắk, tháng 9 năm 2014
Công trình được hoàn thành tại:
PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Đắc Hưng

Phản biện 1:............ai phản biện?.................


Phản biện 2:............ ai phản biện?.................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh
tế họp tại Đại học Tây Nguyên vào ngày................tháng.....năm 2014



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Tây Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Tây Nguyên


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi ngân hàng thương mại, hoạt động của tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng. Hoạt động tín dụng có vai trò quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng ở nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây hoạt động tín dụng lại tỏ ra kém hiệu quả, chất lượng tín dụng ở nhiều ngân
hàng còn thấp biểu hiện là tỷ lệ dung tín dụng còn chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn
lớn, Ngân hàng thì bị ứ đọng vốn còn các doanh nghiệp thì bị thiếu vốn…
Nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân khách hàng, các doanh nghiệp, từ cơ
chế chính sách của Nhà nước và từ phía các ngân hàng thương mại.Vì vậy tìm
ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng trong hệ thống ngân hàng ở Việt nam
luôn là một yếu tố bức thiết, là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi Ngân hàng
thương mại, cho ngành Ngân hàng và rộng hơn là cho toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại Đắk Lắk
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, phương hướng hoạt động, giải
pháp phát triển tín dụng từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại hệ
thống các ngân hàng thương mại, tại một chi nhánh NHTM chẳng hạn :
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Long An để góp phần phát triển kinh tế địa phương” Nguyễn Minh Sơn - Học viên cao học Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP HCM” - Phạm Quốc Long, Học
viên cao học Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt nam Chi nhánh Đông Hà
Nội” của Nguyễn Ngọc Phương, bảo vệ tại Học viện Tài chính.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng


thương mại cổ phần công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế” của
Nguyễn Thu Hương, bảo vệ tại Học viện Hành chính, cơ cở miền Trung (Huế).
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hế thống hoá có chọn lọc những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng hoạt
động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng, tìm ra những nguyên nhân của
thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn trong công tác cho vay tại Ngân hàng phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk thông qua số
liệu kinh doanh của Chi nhánh Đắk Lắk trong 3 năm 2012 – 2014 (Từ tháng
6/2012 đến hết tháng 6/2014).
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so

sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn
chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương
pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng, rút ra nguyên nhân và đưa ra
hướng giải quyết.
6. Nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành các chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk .


Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh tỉnh Đắk
Lắk.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, đóng
vai trò trung gian giữa một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là
những người có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế thị trường, bằng những
biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng
hiện đại, tiên tiến.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện.
1.1.3. Các hình thức tín dụng:
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau mà hình thành các hình thức tín
dụng khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng hình thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 1 năm.
Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản xuất.


- Tín dụng trung hạn: Thường là trên một năm đến 3, 5, 7 năm theo quan
điểm của mỗi quốc gia (nước ta là đến 3 năm). Mục đích là vay để sửa chữa,
khắc phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời
hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo mỗi nước. Mục đích là sử
dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với những công trình quy mô
lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được
cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng nhu cầu về
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu cho vay chi

phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua chịu
hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác.
Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: công ty TNHH,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể, tổ sản xuất và hợp tác xã,
doanh nghiệp liên doanh,....
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của Ngân hàng
với các doanh nghiệp nhà nước.
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên
tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng:


- Tín dụng Ngân hàng: Đó là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, doanh
nghiệp với các ngân hàng.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng bằng hàng hoá giữa những
doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hoá
được hình thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng được thực hiện bằng hình thức
tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà nước và một bên là tất cả các tổ chức,
cá nhân trong xã hội.
- Tín dụng hợp tác xã.
- Tín dụng tư nhân.
- Tín dụng quốc tế.

Căn cứ vào bảo đảm trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng có bảo đảm (thế chấp)
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp)
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ khác:
- Nghiệp vụ chiết khấu
- Nghiệp vụ thuê mua
1.1.4. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản,
các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay, thuộc
chức năng, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có liên quan
phải thực hiện.
Nội dung cơ bản của quy trình tín dụng như sau:


- Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
- Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án
vay vốn
- Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
- Quyết định cho vay
- Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
- Thu hồi nợ, gia hạn nợ
- Xử lý rủi ro
- Thanh lý hợp đồng vay vốn
1.1.5. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại nguồn thu (lợi nhuận) lớn nhất cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua tín dụng Ngân hàng, các doanh nghiệp
được đáp ứng nhu cầu vốn, một nhân tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp
đó duy trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động.

Tín dụng Ngân hàng là bộ phận tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển
vốn của doanh nghiệp và đồng thời là công cụ kích thích quá trình sản xuất,
quản lý kinh tế, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của doanh nghiệp...
Tín dụng làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hoá, tốc độ tuần hoàn chu chuyển vốn.
Tín dụng tạo điều kiện tăng cường phân phối lại vốn trong toàn bộ nền
kinh tế.
Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường
thế giới.
1.2. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn
NHTM cũng giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục
đích lợi nhuận là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiện tệ


trong đó hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện bằng cách thu
hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay nhằm đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro
thấp nhất.
Chất lượng tín dụng được các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách nhưng
nói tóm lại chúng ta có thể hiểu rằng: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng (người gửi và vay tiền) phù hợp với sự phát triến kinh tế xã
hội và bảo đảm sự tồn taị, phát triển của Ngân hàng.
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào một doanh nghiệp muốn đứng
vững trong hoạt động kinh doanh thì phải biết cải thiện chất lượng hàng hóa để
đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng và hiệu quả kinh tế xã hội đều là ba nhân tố được tính đến khi
xem xét chất lượng hoạt động tín dụng.
Thứ nhất, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng.
Thứ hai, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng.
Thứ ba ,Chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế - xã hội .

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng
thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu vừa mang tính định lượng lại vừa mang tính
định tính.
 Chỉ tiêu định lượng
• Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ gia hạn trung và dài hạn
• Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
• Chỉ tiêu quay vòng vốn
• Cơ cấu vốn đầu tư
• Giá trị tài sản đảm bảo và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay
• Phân loại tài sản


Chỉ tiêu định tính:
• Khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng (qua uy tín, kết quả hoạt
động, các dịch vụ đi kèm như tư vấn…):
• Tuân thủ các quy định do ngân hàng nhà nước đề ra trong lĩnh vực tín
dụng trung và dài hạn:


• Góp phần vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước (đáp ứng vốn cho những ngành, lĩnh vực mũi nhọn nhờ đó đã giải
quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động…):
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.2.3.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn góp phần phát triển
vững chắc nền kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá,tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch
để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày, ngày càng tăng trong xã hội. Trong

điều kiện đó, chất lượng tín dụng cũng ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát,ổn định tiền tệ,tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
Hoạt động tín dụng là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,từng lĩnh vực.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng có quan hệ mật
thiết với nền kinh tế xã hội,thiết lập một mối cơ chế chính sách cho vay đồng
bộ,có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội,điều
đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động co vay trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm,dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ,giảm chi phí nghiệp
vụ,chi phí quản lý,các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.


Chất lượng tín dụng trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng,tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng
trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Với những ưu thế trên,việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
ngân hàng thương mại.Và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn đòi
hỏi những sự cải tiến,không ngừng sáng tạo.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân

hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội và pháp lý
Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động cho vay của ngân hàng. Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
ngân hàng.
Nguồn vốn nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Phần
lớn các nước kém phát triển hoặc đang phát triển đều tìm mọi cách khai thác,
huy động nguồn vốn từ nước ngoài (FDI, ODA, kiều hối..) để đầu tư.
Con người là cái gốc của xã hội, để xã hội tồn tại và phát triển phải có hoạt
động của con người.
Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói
chung muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất,
đầy đủ đi kèm theo hỗ trợ.
Các quy định pháp lý đối với hoạt động của ngân hàng thương mại có ảnh
hưởng rất lớn đến phương hướng và kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Xã hội hóa hoạt động ngân hàng, biến NHTM thành người bạn tin cậy của
mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho NHTM
có thế mạnh riêng của mình để tăng cường sức cạnh tranh trước những NHTM
khác.
1.3.1.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Thứ nhất, rủi ro về đạo đức của khách hàng


Thứ hai, rủi ro trong kinh doanh của khách hàng
Thứ ba, năng lực của khách hàng.
- Năng lực thị trường của khách hàng
- Năng lực quản lý của khách hàng
Khả năng về tài chính của khách hàng

1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt
với cạnh tranh.
Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối mặt với việc mở rộng tín dụng
khó khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho hoạt động tín dụng như: tiếp
thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút.
Nếu ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ rất
khó tiếp cận các khách hàng tốt, nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan thường liên quan tới sự phấn đấu của bản thân ngân
hàng trên tất cả các mặt như việc xây dựng chiến lược, sách lược trong quá trình
phát triển; chính sách về tín dụng; xây dựng cơ cấu tổ chức ngân hàng nói
chung và quản lý hoạt động cho vay nói riêng; công tác kiểm tra, kiểm soát; hệ
thống thông tin của ngân hàng.
1.3.2.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết
định đến sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng.
Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mổi ngân hàng cần có
những quy định riêng đối với khách hàng.
1.3.2.2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi
thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình
sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được hết nợ
Trong quy trình tín dụng, bước thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét
duyệt cho vay rất quan trọng


Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho ngân hàng nắm được nguyên nhân

diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh
hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ.
1.3.2.3. Thông tin tín dụng
Muốn thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín
dụng. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng,
từ phía những nhân viên tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng
khác, từ trung trung thông tin tín dụng (CIC).
1.3.2.4. Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức ngân hàng
Bộ máy tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp khoa học và có sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mổi ngân hàng, trong hệ
thống ngân hàng; cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng…
sẽ tạo điều kiện giúp cho hoạt động cho vay thực hiện tốt hơn
Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói
riêng cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung
1.3.2.5. Kiểm soát nội bộ
Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:
Kiểm soát chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên
quan đến các khoản vay ( thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản
tiền cho vay, hồ sơ, thủ tục cho vay...v.v.....)
Kiểm soát định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường
hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát cả các nghiệp vụ có
liên quan đến kế toán cho vay.
Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân
các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác
kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Để kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp



lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng,
phạt vật chất nghiêm minh.
1.3.2.6. Công tác huy động vốn của ngân hàng
Huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng là hai mặt của một vấn
đề, cùng song song tồn tại và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô, cấu
trúc và mức độ biến động của nguồn vốn huy động quyết định quy mô, cấu trúc
tài sản dự trữ, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung - dài hạn và các loại đầu tư
khác.
1.3.2.7. Trang thiết bị công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động cho vay
Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song
với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức
ngân hàng, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ cần phải chú ý tới các phương
tiện cần thiết phục vụ cho công tác tín dụng. Việc trang bị các thiết bị như: phần
mềm quản lý khách hàng, phần mềm đánh giá chấm điểm xếp loại khách
hàng… một cách đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi,
quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ,
thanh toán…) giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình
hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp với tình hình thực tế nhằm thỏa mãn
ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.


Chương 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi

nhánh Đắk Lắk

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Đắk Lắk
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là ngân hàng
thương mại nhà nước được thành lập theo Quyết định số 769-TTg ngày 18
tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ ban đầu là 800 tỷ
đồng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của MHB Đắk Lắk

Cơ cấu bộ máy hoạt động kinh doanh của MHB Đắk Lắk được tổ chức
thành các phòng ban trực thuộc theo mô hình chung của các chi nhánh của
MHB.


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay và dự kiến của MHB Đắk Lắk
PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG HỖ TRỢ KINH DOANH
PHÒNG NV VÀ KHTH

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

HỖ TRỢ KINH DOANH
PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ

PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ


PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG QUẢN LÝ RR

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH)

PHÓ GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH KINH DOANH)
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH

2.1.3 Hoạt động kinh doanh của MHB Đắk Lắk


2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Là chi nhánh mới thành lập sau rất nhiều NHTM khác và của hệ thống MHB ở
Buôn Mê Thuột, MHB Đắk Lắk đã gặp rất nhiều khó khăn. Chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 24/05/2012, với 15 tỷ đồng vốn do hội sở điều chuyển ngay từ khi được
thành lập, đến hết tháng 6/2012 nguồn vốn đạt 30 tỷ đồng. Sau hơn 2 năm hoạt động
từ đó đến nay công tác huy động vốn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long Chi nhánh Đắk Lắk tăng trưởng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước, MHB Đắk Lắk đã hoàn toàn chủ động được nguồn vốn của mình, đến
30/6/2014 tổng nguồn vốn của MHB Đắk Lắk đã đạt được 75 tỷ đồng..
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn MHB Đắk Lắk từ 2012-2014

2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Với mục tiêu tăng trưởng dư nợ ổn định đảm bảo an toàn vốn, dư nợ tín
dụng của MHB Đắk Lắk đều đạt kế hoạch đặt ra, năm sau cao hơn năm trước.



Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tại MHB Đắk Lắk 2012-2014
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh

Với mục tiêu là một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, hoạt động
của MHB Đắk Lắk trong thời gian qua đã có nhiều thành công trong triển khai
cơ cấu lại hệ thống lành mạnh hoá tài chính, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng.
Đóng góp vào những thành tựu đó MHB Đắk Lắk đã đạt được một số kết quả
thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của MHB Đắk Lắk


Đơn vị: tỷ đồng

Số thứ tự

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

I

Tổng thu nhập

4,0


10,8

6,5

a

Thu lãi

3,9

10,5

6,15

b

Thu khác

0,1

0,3

0,35

II

Tổng chi phí

4,5


10,6

6,1

III

Lợi nhuận trước thuế

-0,5

0,2

0,4

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Phát triển

nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Đắk Lắk
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Đắk Lắk
2.2.1.1. Cơ cấu nợ tín dụng theo thời hạn
2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp
2.2.1.3. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB Đắk Lắk
2.2.2.1. Chính sách tín dụng, phân loại nợ đã ban hành
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức và phân quyền phán quyết tín dụng
2.2.3.3. Dư nợ theo các nhóm nợ trung dài hạn
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB Đắk Lắk

2.3.1. Kết quả đạt được về đảm bảo chất lượng tín dụng trung dài hạn tại MHB
Đắk Lắk

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại về chất lượng tín dụng trung dài han tại chi
nhánh.


2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
2.3.3.2. Nguyên nhân từ ngoài ngân hàng

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI MHB ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại MHB Đắk Lắk
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk
3.1.1.1. Phương hướng

3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của MHB Đắk Lắk
3.1.4. Quan điểm của luận văn
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MHB Đắk Lắk trong thời gian
tới
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng nội bộ triển khai thực hiện tại
chi nhánh
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng
3.2.3. Sử dụng hệ thống tính điểm xếp hạng tín dụng một cách hiệu quả

3.2.4. Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng
3.2.5 . Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng


3.2.6. Nâng cao khả năng xác định nguy cơ rủi ro tín dụng của cán bộ quản
lý rủi ro đối với khách hàng
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng
3.2.8. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn trung dài hạn của
khách hàng
3.2.9. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xử lý nợ
3.2.10. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan liên quan
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị đối với MHB trung ương
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



×