Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

PHÂN TÍCH hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU THÉP của tập đoàn HOA SEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Đề tài: Phân tích hợp đồng nhập khẩu thép của

Tập đoàn Hoa Sen
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Danh sách nhóm 7 – FT3,4 – K39 - UEH:
1. Đậu Thị Trà My
2. Nguyễn Ngọc Phương Nga
3. Nguyễn Thị Ánh Nhi
4. Nguyễn Phương Nguyên
5. Lý Thị Như Quỳnh
6. Lê Đinh Minh Tâm
7. Nguyễn Quang Sinh
8. Nguyễn Hoàng Minh Trân
9. Nguyễn Thị Cẩm Tú

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2016


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
1.



GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN...................... 6
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HOA SEN ...................................................................................................... 6
TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN ............................ 9
Tầm nhìn .................................................................................................... 9
Sứ mệnh ...................................................................................................... 9
BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ ............................................................ 10
Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 10
Bộ máy nhân sự ........................................................................................ 11
CƠ SỞ VẬT CHẤT ........................................................................................ 12
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN TỪ 2013 – 2016 .............................. 16
Tình hình hoạt động và kinh doanh năm 2013 ......................................... 16
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2014 ............................................. 20
Tình hình sản xuất và kinh doanh năm 2015 ........................................... 25
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2016 ............................................. 27
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN TRONG
THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................... 28

2.
THỰC TRẠNG (ÁP DỤNG INCOTEMS, TTQT) VÀ PHÂN TÍCH HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TÔN HOA SEN VỚI CÔNG TY NIPPON 28
GIỚI THIỆU ................................................................................................... 28
Kết cấu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .................................... 28
Phần giới thiệu hợp đồng thông thường có các thông tin sau: ................. 28
ty Nippon

Phần giới thiệu trong hợp đồng nhập khẩu của công ty tôn hoa sen với công
.................................................................................................................. 29


CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG: ................................................. 30
Hàng hóa (commodity) ............................................................................ 30
Điều kiện giao hàng (shipping terms) ...................................................... 43
Điều kiện thanh toán (payment terms) ..................................................... 49
Điều khoản bất khả kháng (Force majeure) ............................................. 61
Điều khoản trọng tài (Arbitration) ........................................................... 64
3.

ĐỐI CHIẾU HỢP ĐỒNG VỚI CÁC ĐỐI TÁC KHÁC CỦA HOA SEN ....... 68
2


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

HỢP ĐỒNG VỚI HANGZHOU .................................................................... 68
Giá ............................................................................................................ 68
Điều khoản về giao hàng .......................................................................... 69
Điều kiện thanh toán ................................................................................ 69
Bộ chứng từ .............................................................................................. 71
HỢP ĐỒNG VỚI SHANG CHEN ................................................................. 72
Giá ............................................................................................................ 72
Bộ chứng từ .............................................................................................. 74
Điều khoản về giao hàng .......................................................................... 75
Điều kiện thanh toán ................................................................................ 77
Điều khoản trọng tài giữa hợp đồng Nippon, với hợp đồng Hangzhou và
hợp đồng Shangchen..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 81

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 82
PHỤ LỤC 1. HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THÉP HOA SEN VÀ NIPPON STEEL
.................................................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 2. HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THÉP HOA SEN VỚI HANGZHOU .. 90
PHỤ LỤC 3. HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THÉP HOA SEN VÀ SHANG CHEN
................................................................................................................................ 101

3


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
MỤC LỤC HÌNH

Hình 1. Mô hình Tập đoàn Hoa Sen ............................................................................. 10
Hình 2. Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Hoa Sen ................................................................... 11
Hình 3. Biểu đồ thị phần tôn năm 2012 và 11 tháng đầu năm 2013 ............................ 18
Hình 4. Biểu đồ thị phần ống thép năm 2012 và 11 tháng đầu năm 2013 ................... 18
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo kênh bán hàng ................................................ 19
Hình 6. Biểu đồ cơ cấu doanh thu thuế nhóm sản phẩm .............................................. 20
Hình 7. Biểu đồ tăng trường sản lượng tiêu thụ thành phẩm và doanh thu thuần........ 21
Hình 8. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hợp nhất 2013 -2014 ........................ 22
Hình 9. Biểu đồ thị phần tôn năm 2013 và 11 tháng đầu năm 2014 ............................ 23
Hình 10. Biểu đồ thị phần ống thép năm 2013 và 11 tháng đầu năm 2014 ................. 23
Hình 11. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo kênh bán hàng 2013 - 2014.......................... 24
Hình 12. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm 2013 - 2014........................ 24
Hình 13: Biểu đồ thị phần tôn năm 2014 và 11 tháng đầu năm 2015 .......................... 26
Hình 14: Biểu đồ thị phần ống thép năm 2014 và 11 tháng đầu năm 2015 ................. 26
MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1. So sánh kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2012 - 2013 với kế hoạch ....... 17
Bảng 2. So sánh kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2013 - 2014 với kế hoạch ....... 21
Bảng 3. So sánh kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2014 - 2015 với kế hoạch ....... 25
Bảng 4. Bảng số liệu về tình hình hoạt động quý 3 và 9 tháng đầu năm 2016 ............ 28

4


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói, năm 2016 là một năm rất nhộn nhịp với sự phát triển và hội nhập toàn
diện của Việt Nam trên trường Thế giới, đặc biệt là trên phương diện kinh tế. Cùng với
việc có hiệu lực của cộng đồng kinh tế ASEAN (EAC), Việt Nam bước đầu gia nhập
TPP và việc kí kết hàng loạt FTA đã mở ra nhiều cơ hội và thử thách cho các doanh
nghiệp nội địa. Do vậy, lĩnh vực xuất nhập khẩu là mảng phải chịu nhiều sức ép lớn khi
số lượng các đơn hàng trong và nước gia tăng đáng kể. Trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, việc soạn thảo, thỏa thuận và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu là
một trong những việc quan trọng nhất, nó quyết định xem có thể thực hiện việc giao
dịch mua bán hay không, và cũng liên quan lớn đến việc thực hiện như thế nào, cũng
như kết quả của việc giao dịch. Vì thế một hợp đồng xuất nhập khẩu là thứ tiên quyết
và tối quan trọng đối với các giao dịch quốc tế.
Bên cạnh đó, kết hợp với thực tế có sự hướng dẫn của tập đoàn Hoa Sen Việt Nam,
chúng em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các hợp đồng nhập khẩu một mặt hàng cụ
thể tại một công ty và các giải pháp hoàn thiện” và thực nghiệm nghiên cứu với những
hợp đồng nhập khẩu thép cán nóng tại tập đoàn Hoa Sen.
Quá trình thực hiện đề tài cũng là cơ hội để chúng em rút ra được những bài học
kinh nghiệm từ những hợp đồng được kí kết của một tập đoàn lớn, nhận xét và đưa ra

những ý kiến đóng góp hoàn thiện bản hợp đồng một cách tốt nhất.
Do thời gian thực hiện đề tài không nhiều cũng như khả năng còn hạn chế nên bài
phân tích của chúng em có thể còn nhiều sai sót, mong cô xem xét và góp ý để nhóm
chúng em bổ sung thêm kiến thức và có thể học hỏi sâu hơn về những bản hợp đồng
này.

5


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HOA SEN
Nói đến Tập đoàn Hoa Sen không thể không nhắc tới vị chủ tịch tập đoàn - ông Lê
Phước Vũ, người đã khởi nghiệp chỉ với 2 chỉ vàng tương đương với 650000 đồng vào
năm 1994. Qua 7 năm tích góp kinh nghiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh chỉ
với một xưởng bán tôn nhỏ ở ngã 4 An Sương, quận 12, TPHCM, ông đã quyết định
thành lập công ty cổ phần Hoa Sen, tiền thân của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
sau này. Tính đến nay, tập đoàn đã có 7 công ty con và tổng số chi nhánh phân phối bán
lẻ lên đến gần 200 chi nhánh, trong đó có 6 tổng kho trên cả nước. Hoa Sen Group có
trụ sở chính tại số 09 ĐL Thống Nhất, KCN Sóng Thần II, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương và Văn phòng đại diện tại 183 Nguyễn Văn Trỗi, phường 10, quận
Phú Nhuận, TP.HCM.
Với số vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng cùng với 22 nhân viên và 3 chi nhánh phân
phối bán lẻ trực thuộc, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen đã được thành lập vào ngày
8/8/2001. Hoa Sen Group phát triển theo mô hình công ty mẹ - công ty con, hướng mục
tiêu trở thành tập đoàn kinh tế năng động, bền vững, tập trung chủ yếu trên các lĩnh vực:

tôn – thép, vật liệu xây dựng, bất động sản, đầu tư tài chính, cảng biển và logistics. Ngay
từ những năm đầu thành lập, Hoa Sen đã đưa vào hoạt động Nhà máy thép cán nguội
với công suất thiết kế 180.000 tấn/năm, dây chuyền sản xuất tôn mỏng công nghệ hiện
đại NOF ứng dụng công nghệ lò nung trong môi trường không ôxy, mạ và xử lý bề mặt
tôn bằng khí nitơ và hydro có công suất thiết kế 150.000 tấn/năm và 02 dây chuyền tôn
màu có công suất thiết kế 45.000 tấn/năm/dây chuyền. Đến hết năm 2008, Hoa Sen có
tổng 75 chi nhánh phân phối – bán lẻ trên toàn quốc. Một sự thay đổi trong cách tính
năm tài chính của tập đoàn là niên độ tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/10
và kết thúc vào ngày 30/09 của năm sau được áp dụng vào ngày 01/10/2008.
Từ năm 2008 đến năm 2009, Hoa Sen tiếp tục mở rộng chi nhánh và tăng lên 82
chi nhánh phân phối – bán lẻ. Ngày 05/12/2008 đánh dấu bước ngoặt quan trọng khi
Tập đoàn Hoa Sen đã niêm yết 57.038.500 cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.
HCM với mã chứng khoán HSG. Trong 1 năm này, Hoa Sen cho khởi công Giai đoạn

6


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

1 Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen – Phú Mỹ tại Khu công nghiệp Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu vào ngày 13/05/2009, với tổng số vốn đầu tư lên đến 2.321 tỉ đồng.
Giai đoạn 2009 - 2010, tổng số 93 chi nhánh của tập đoàn đã có mặt trên khắp cả
nước và để tăng vốn điều lệ từ 570,385 tỷ đồng lên 700 tỷ đồng, công ty đã phát hành
riêng lẻ cho các nhà đầu tư lớn và cán bộ công nhân viên. Cùng thời gian này, khai
trương và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất tôn dày công nghệ NOF công suất
450.000 tấn/năm và dây chuyền phủ màu công suất 180.000 tấn/năm thuộc Dự án Nhà
máy Tôn Hoa Sen Phú My.̃ Phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu trả cổ tức niên độ
tài chính (NĐTC) 2008 cho cổ đông, tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ đồng lên 839,960 tỷ

đồng. Tiếp tục phát hành cổ phiếu trả cổ tức NĐTC 2008 – 2009 cho cổ đông, tăng vốn
điều lệ từ 839,960 tỷ đồng lên 1.007,907 tỷ đồng.
Năm 2010 - 2011 là dấu mốc quan trọng kỷ niệm 10 năm thành lập Tập đoàn Hoa
Sen. Công ty đã thành lập thêm 13 chi nhánh phân phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh
phân phối – bán lẻ lên 106 chi nhánh. Giai đoạn 1 của Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen
Phú Mỹ cũng đã được hoàn thành và cuối năm tập đoàn có tổng doanh thu xuất khẩu
đạt tới 101 triệu USD.
Giai đoạn năm 2011 - 2012, công ty đã đạt mục tiêu trở thành một trong những
doanh nghiệp xuất khẩu tôn hàng đầu Đông Nam Á với doanh thu xuất khẩu đạt 180
triệu USD. Cũng trong năm này hệ thống nhận diện thương hiệu mới của tập đoàn cũng
đã được công bố. Số chi nhánh lúc này đã được tăng thêm 2 và có tổng số 108 chi nhánh
phân phối - bán lẻ.
Năm 2012 - 2013, quyết định đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất tôn mỏng
công nghệ NOF công suất thiết kế 120.000 tấn/năm thuộc Giai đoạn 2 Dự án Nhà máy
Tôn Hoa Sen Phú My.̃ Lúc này tập đoàn nâng lên tổng số 115 chi nhánh. Hơn thế nữa,
Tập đoàn Hoa Sen đạt Top 100 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 30 Doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam 2012. Ngoài ra, Tập đoàn Hoa Sen cũng vinh dự đạt Top 10
Sao Vàng đất Việt 2013 và Top 10 Doanh nghiệp tiêu biểu về trách nhiệm xã hội. Tập
đoàn Hoa Sen vinh dự đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba.
Trong năm 2013 - 2014, Hoa Sen quyết định thành lập thêm 35 chi nhánh phân
phối – bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân phối – bán lẻ tính đến ngày 31/12/2014 lên
150 chi nhánh. Đưa vào hoạt động các dây chuyền thuộc Giai đoạn 2 Dự án Nhà máy
7


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Tôn Hoa Sen Phú Mỹ gồm: 02 dây chuyền cán nguội công suất thiết kế 200.000

tấn/năm/dây chuyền, 01 dây chuyền sản xuất tôn dày công nghệ NOF công suất thiết kế
400.000 tấn/năm, 01 dây chuyền phủ màu công suất thiết kế 150.000 tấn/năm, nâng
tổng công suất thiết kế các dây chuyền hiện nay của Tập đoàn lên gần 1 triệu tấn thép
cán nguội và 1,2 triệu tấn tôn mạ mỗi năm. Cùng năm này để có thể nâng cao năng lực
sản xuất, Tập đoàn đã đầu tư Dự án Nhà máy Ống thép Hoa Sen Bình Định và Nhà máy
Tôn Hoa Sen Nghệ An. Ngày 08/01/2014, Tập đoàn Hoa Sen là doanh nghiệp Việt Nam
đầu tiên trong lĩnh vực Kim loại và Khai khoáng nhận danh hiệu “Công ty được quản
lý tốt nhất Châu Á năm 2014” do Tạp chí Tài chính uy tín thế giới EUROMONEY,
Vương quốc Anh trao tặng. Tập đoàn Hoa Sen được Tạp chí Forbes bình chọn vào Top
“50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam” năm 2014. Nói không quá khi năm 2014 là
năm của Tập đoàn Hoa Sen khi liên tiếp nhận được những danh hiệu lớn có uy tín trên
thế giới và Việt Nam. Tiếp tục vào tháng 11/2014, 03 thương hiệu sản phẩm: Tôn Hoa
Sen, Ống nhựa Hoa Sen và Ống kẽm Hoa Sen được Bộ Công Thương công nhận là
Thương hiệu Quốc gia năm 2014.
Giai đoạn năm 2014 – 2015, dường như tham vọng của Hoa Sen chưa bao giờ tắt
khi tập đoàn liên tiếp mở rộng thêm chuỗi chi nhánh phân phối của mình. Trong giai
đoạn này, tập đoàn đã thành lập thêm 40 chi nhánh phân phối – bán lẻ. Vậy là Hoa Sen
tính tới cuối năm 2015 đã có 190 chi nhánh và con số này sẽ tiếp tục tăng. Ngày
28/03/2015, khánh thành và đưa vào hoạt động Giai đoạn 1 Nhà máy Ống thép Hoa Sen
Bình Định do Công ty TNHH MTV Hoa Sen Bình Định thuộc Tập đoàn Hoa Sen làm
chủ đầu tư. Giai đoạn 1 của Dự án bao gồm 09 dây chuyền sản xuất ống thép. Tháng
04/2015, Tập đoàn Hoa Sen là công ty duy nhất ở Việt Nam được chọn vào danh sách
các Công ty tăng trưởng toàn cầu do Diễn đàn Kinh tế Thế giới tổ chức và bình chọn.
Ngày 19/06/2015, khánh thành Nhà máy Tôn Hoa Sen Nghệ An tại KCN Nam Cấm
thuộc Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An và khởi công Dự án Nhà máy Hoa Sen
Nghệ An tại KCN Đông Hồi. Vào tháng 07/2015, nhằm mở rộng quy mô đầu tư, Dự án
Nhà máy Ống thép Hoa Sen Bình Định được đổi tên thành “Dự án Nhà máy Ống thép,
Ống nhựa Hoa Sen Bình Định”. Tháng 12/2015, Nhà máy sản xuất ống thép Hoa Sen
Bình Định đã chính thức đi vào hoạt động với quy mô các máy móc thiết bị gồm 09 dây
chuyền sản xuất ống thép cùng nhà xưởng và trang thiết bị với tổng giá trị 101 tỷ đồng.

8


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Ngày 18/09/2015, Ban Quản lý các KCN tỉnh Hà Nam đã chính thức cấp Giấy Chứng
nhận đăng ký đầu tư cho Dự án Nhà máy Hoa Sen Hà Nam. Ngày 09/10/2015, Dự án
Nhà máy Tôn Hoa Sen Nghệ An được đổi tên thành “Dự án Nhà máy Hoa Sen Nam
Cấm – Nghệ An”.
Dù chưa hết năm tài khóa 2016 nhưng Tập đoàn Hoa Sen cũng đã có những thành
tựu nhất định tính đến thời điểm hiện tại. Ngay từ tháng 01/2016, dự án Nhà máy Thép
Hoa Sen Nhơn Hội - Bình Định với tổng vốn đầu tư dự toán 2,000 tỷ đồng và công suất
200,000 tấn/năm đã được tổ chức lễ động và dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào 01/2017.
Không dừng lại đó, nhằm mở rộng quy mô ngày 17/3/2016, Lễ khởi công xây dựng dự
án Nhà máy Hoa Sen Hà Nam ta ̣i cu ̣m công nghiê ̣p Kiê ̣n Khê I, thi trấ
̣ n Kiê ̣n Khê, huyê ̣n
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam với tổ ng vố n đầ u tư dự toán khoảng 3.000 tỷ đồ ng đã được
tổ chức. Nhà máy ống nhựa Hoa Sen Bình Định đã được tổ chức lễ khánh thành vào
ngày 15/4/2016. Ngày 16/6/2016, Tập đoàn Hoa Sen nhận được giấy chứng nhận top
50 doanh nghiệp hiệu quả nhất Việt Nam năm 2016, giúp công ty trở thành doanh nghiệp
có 3 năm liên tiếp nhận được danh hiệu này.
TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN
Tầm nhìn
Trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam và khu vực ASEAN trong lĩnh
vực sản xuấ t và phân phố i vật liệu xây dựng thông qua chiế n lươ ̣c phát triể n bề n vững
dựa trên 5 lơ ̣i thế ca ̣nh tranh cố t lõi: Quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, hệ thống
phân phối – bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng, chuỗi thương hiệu mạnh, thân thiện và
hướng đến cộng đồng, hệ thống quản trị và văn hoá doanh nghiệp đặc thù, tiên phong

đầu tư đổi mới công nghệ để mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho cổ đông, người lao
động và xã hội.
Sứ mệnh
Cung cấp những sản phẩm mang thương hiệu Hoa Sen với chất lượng quốc tế và
giá hợp lý, đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thay đổi diện
mạo kiến trúc đất nước và phát triển cộng đồng.

9


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Cơ cấu tổ chức
Mô hình Tập đoàn Hoa Sen và sơ đồ tổ chức Tập đoàn Hoa Sen như sau

Hình 1. Mô hình Tập đoàn Hoa Sen
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2014 – 2015)
10


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Hình 2. Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Hoa Sen
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2014 – 2015)
Bộ máy nhân sự

-

Hội đồng Quản trị của Tập đoàn Hoa Sen gồm:

Ông Lê Phước Vũ

Chủ tịch Hội đồng Quản Trị

Ông Trần Ngọc Chu

Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị

Ông Trần Quốc Chí

Thành viên Hội đồng Quản trị

Ông Phạm Gia Tuấn

Thành viên Hội đồng Quản trị

Ông Lý Văn Xuân

Thành viên Hội đồng Quản trị

-

Ban Tổng Giám đốc gồm:

11



Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Ông Trần Ngọc Chu

Tổng Giám đốc

Ông Trần Quốc Trí

Phó Tổng Giám đốc Trực

Ông Hoàng Đức Huy

Phó Tổng Giám đốc phụ trách Kiểm soát

Ông Vũ Văn Thanh

Phó Tổng Giám đốc phụ trách Tài chính & Marketing

Ông Nguyễn Minh Khoa

Phó Tổng Giám đốc phụ trách Sản xuất – Cung ứng

Ông Hồ Thanh Hiếu

Phó Tổng Giám đốc phụ trách Kinh doanh

Ông Nguyễn Văn Quý


Phó Tổng Giám đốc phụ trách Đầu tư và Dự án

Ông Phan Duy Quang

Quyền Phó Tổng Giám đốc phụ trách Xuất khẩu

-

Ban Kiểm soát gồm:

Ông Lê Vũ Nam

Trưởng Ban Kiểm soát

Ông Lê Đình Hạnh

Thành viên Ban Kiểm soát

CƠ SỞ VẬT CHẤT
Theo báo cáo tình hình sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép tháng 3 và quý 1
năm 2016 của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) vừa công bố, ở lĩnh vực ống thép hàn,
Hoa Sen dẫn đầu thị trường, chiếm 22,56% thị phần. Sản lượng tiêu thụ toàn quý 1 của
Hoa Sen là 92.557 tấn trong khi đó sản xuất được 59.920 tấn, bám sát Hoa Sen là Hòa
Phát với 22,3% thị phần. Ở sản phẩm tôn SPM, các thành viên VSA sản xuất đạt 354.192
tấn, tiêu thụ 262.972 tấn, tăng 66% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu đạt 99.964
tấn, tăng 50% so với cùng kỳ. Trong đó Hoa Sen dẫn đầu thị trường, chiếm 34,1% thị
phần. Toàn Quý 1, Hoa Sen tiêu thụ 218.838 tấn tôn mạ, gấp hơn 2 lần so với đơn vị
đứng thứ hai là Nam Kim (tiêu thụ 96.094 tấn). Có thể nói ở lĩnh vực này Hoa Sen vẫn
chưa có đối thủ mạnh. Hoa Sen là doanh nghiệp bán hàng trong nước lớn nhất ở sản

phẩm tôn mạ. Đặc biệt Sự kiê ̣n Tâ ̣p đoàn Hoa Sen xuấ t khẩ u lô hàng 20.000 tấ n tôn
thành phẩ m đế n Hoa Kỳ diễn ra vào ngày 29/2/2016, ta ̣i cảng SSIT, tỉnh Bà Riạ – Vũng
Tàu là một cột mốc quan trọng trong hành trình đi chinh phục các thị trường xuất khẩu
lớn nhất toàn cầu, và trong nỗ lực gia tăng doanh thu từ xuất khẩu trong tổng doanh thu
hàng năm. Hoa Sen Group đã tạo ra sự đột phá đối với xuất khẩu của ngành tôn thép
Việt Nam. Bởi xưa nay, ngành tôn thép Việt Nam đang phải chật vật cạnh tranh với các
12


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Tập đoàn đa quốc gia ở những thị trường lớn, và tăng trưởng xuất khẩu của DN tôn thép
Việt Nam vẫn thường thấp hơn so với kim ngạch nhập khẩu vào nội địa.
Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, từ một công ty cổ phần tư nhân nhỏ với
số vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng, Tập đoàn Hoa Sen đã vươn lên trở thành doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh tôn, thép số 1 Việt Nam và là nhà xuất khẩu tôn, thép hàng
đầu khu vực Đông Nam Á. Với 8 nhà máy sản xuất có quy mô lớn và hơn 200 chi nhánh
phân phối – bán lẻ trải dài trên khắp cả nước, Tập đoàn Hoa Sen tự hào là doanh nghiệp
dẫn đầu về sản xuất, kinh doanh tôn, thép tại Việt Nam khi chiếm gần 40% thị phần tôn
và 20% thị phần ống thép. Hiện nay, Tập đoàn Hoa Sen đang cung cấp ra thị trường 3
nhóm sản phẩm chính gồm: Tôn Hoa Sen, Ống thép Hoa Sen, Ống nhựa Hoa Sen với 4
cam kết “bán đúng giá, đúng tiêu chuẩn, đúng chất lượng, được bảo hành”. Các sản
phẩm của Tập đoàn Hoa Sen được mang tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng thông
qua hệ thống mạng lưới chi nhánh trải dài khắp cả nước. Hiê ̣n nay, tổng số chi nhánh
bán lẻ của Tập đoàn Hoa Sen đa ̣t hơn 200 chi nhánh trên toàn quố c. Không dừng lại ở
đó, mục tiêu đến cuối năm 2017, số lượng chi nhánh của Tập đoàn Hoa Sen sẽ đạt
khoảng 300 chi nhánh. Hệ thống chi nhánh phân phối – bán lẻ là nền tảng quan trọng
nhất để Tập đoàn Hoa Sen thực thi chiến lược “mua tận gốc, bán tận ngọn”.

Những năm gần đây, Hoa Sen liên tục triển khai các dự án xây dựng các nhà máy
lớn ta ̣i khu vực miề n Trung – miền Bắc để các sản phẩ m mang thương hiệu Hoa Sen
không chỉ hiện diện trên các chi nhánh phân phối – bán lẻ mà còn có mă ̣t ở khắ p các
vùng miề n trên cả nước, đáp ứng nhanh nhấ t nhu cầ u của thi ̣ trường. Trong giai đoạn
2015 - 2016, Tập đoàn Hoa Sen đầu tư mở rô ̣ng các dự án nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và cung ứng của Tập đoàn gồm: Dự án Nhà máy Hoa Sen Nghệ An tại KCN Đông
Hồi, dự án Nhà máy Hoa Sen Nam Cấm – Nghệ An, dự án Nhà máy Ống thép, Ống
nhựa Hoa Sen Bình Định, Dự án Nhà máy Hoa Sen Hà Nam.
Điển hình như dự án Nhà máy Hoa Sen Hà Nam do Công ty TNHH MTV Hoa
Sen Hà Nam làm chủ đầ u tư, đươ ̣c xây dựng trên diê ̣n tić h khu đấ t 20,4 ha với tổ ng vố n
đầ u tư dự toán 3000 tỷ đồ ng. Nhà máy đươ ̣c đầ u tư các dây chuyề n công nghê ̣ hiê ̣n đa ̣i
bao gồ m: 24 dây chuyền sản xuấ t ống thép mạ kẽm tự động với công suất 200.000
tấn/năm; 02 dây chuyền xẻ băng cho ống thép mạ kẽm với công suất 200.000 tấn/năm;
02 dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng ống thép với công suất 110.000 tấn/năm; 10 dây
13


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

chuyền cán ống thép đen với công suất 110.000 tấn/năm; 04 dây chuyền xẻ băng cho
ống thép đen với công suất 110.000 tấn/năm; 22 dây chuyền sản xuất ống nhựa
UPVC/HDPE với công suất 51.000 tấn/năm; 04 hệ trộn trung tâm với công suất 51.000
tấn/năm; 32 dây chuyền ép phụ kiện nhựa uPVC với công suất 4.000 tấn/năm. Nhà máy
dự kiế n sản xuấ t các nhóm sản phẩ m chính bao gồ m: ố ng thép, ố ng thép ma ̣ kem
̃ nhúng
nóng, ố ng nhựa uPVC và phụ kiện, ố ng nhựa HDPE. Dự án bao gồ m 2 giai đoa ̣n và dự
kiế n cho ra những sản phẩ m đầ u tiên vào đầ u năm 2017, hoàn thành cả hai giai đoa ̣n
vào tháng 9/2018. Dự án Nhà máy Hoa Sen Hà Nam là mô ̣t trong những dự án tro ̣ng

điể m, nằ m trong kế hoa ̣ch mở rô ̣ng sản xuấ t của Tâ ̣p đoàn Hoa Sen.
Hay như dự án nhà máy ống nhựa Hoa Sen Bình Định do Công ty TNHH MTV
Hoa Sen Bình Định làm chủ đầu tư, xây dựng trên diện tích khu đất 4.6 ha với tổng vốn
đầu tư dự kiến 367 tỷ đồng bắt đầu thi công từ tháng 1/2016. Nhà máy ống nhựa Hoa
Sen Bình Định được đầu tư dây chuyền sản xuất tiên tiến theo công nghệ châu Âu với
hệ thống trộn trung tâm hiện đại nhất Việt Nam có công suất thiết kế lên đến 24,000
tấn/năm. Kết hợp với công nghệ đùn ống của hãng Cincinnati (Đức), Nhà máy có thể
sản xuất được các cỡ ống từ 21mm đến 315 mm với nhiều quy cách và màu sắc khác
nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Ngoài đầu tư về công nghệ, Tập
đoàn Hoa Sen còn chú trọng thiết lập quy trình quản lý chất lượng sản phẩm một cách
nghiêm ngặt khi trang bị phòng thí nghiệm với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại có
nguồn gốc xuất xứ từ Mỹ, Đức, Nhật Bản, Canada,… như máy đo ngẫu lực lưu biến,
máy đo chỉ số chảy, máy đo sức bền vật liệu, máy thử áp suất thủy tĩnh, máy thử va
đập,… cho chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Vào tháng 3/2016, Tập đoàn Hoa Sen xây thêm nhà máy 5.000 tỷ đồng đặt tại khu
công nghiệp Đông Hồi (thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An) dự kiến cho ra sản phẩm đầu
tiên. Khu công nghiệp Đông Hồi nằm phía Bắc Nghệ An, trong vùng kinh tế trọng điểm,
cách cảng nước sâu Nghi Sơn (Thanh Hóa) 5km, cách ga Hoàng Mai 1km và 5km so
với quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam. Nhờ địa lợi, đây là địa điểm thuận tiện để xuất
nhập nguyên vật liệu, dễ vận chuyển hàng hóa sang Lào, Thái Lan…Dự án có tổng diện
tích 35 ha, gồm dây chuyền cán nguội với tổng công suất thiết kế một triệu tấn mỗi năm,
2 dây chuyền tôn mạ (500.000 tấn một năm). Nhà máy cũng được thiết kế để tái sinh
axit, tẩy rỉ, cắt biên và cuộn tôn với công suất thiết kế hàng trăm nghìn tấn mỗi năm.
14


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân


Cùng ngày, đơn vị cũng khánh thành nhà máy Tôn Hoa Sen Nghệ An tại khu công
nghiệp Nam Cấm (huyện Nghi Lộc, Nghệ An). Dự án được đầu tư 200 tỷ đồng, gồm 12
dây chuyền sản xuất ống thép với tổng công suất thiết kế 100.000 tấn một năm, một dây
chuyền xẻ băng công suất 100.000 tấn một năm. Hiện nhà máy có 6 dây chuyền ống
thép đi vào hoạt động. Sau khánh thành giai đoạn một, nhà máy dự kiến sẽ hoạt động
đầy đủ công suất từ tháng 12/2016. Cả hai dự án sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động
sẽ tạo công ăn việc làm cho khoảng 1.000 lao động, nâng cao năng lực sản xuất và khả
năng cung cấp sản phẩm tôn, thép của tập đoàn, đáp ứng nhu cầu của các tỉnh miền
Trung và miền Bắc, tăng sản lượng xuất khẩu sang thị trường Lào, Thái Lan, Myanmar.
Tóm lại, với những nỗ lực không ngừng phát triển và vươn xa, đẩy mạnh mở rộng
thị trường nội địa cũng như xuất khẩu bằng việc mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá
dây chuyền thiết bị công nghệ, kỹ thuật cao chính là chiến lược chủ đạo mà Tập đoàn
Hoa Sen đang theo đuổi, những nội dung đó sẽ được trình bày tóm tắt qua bảng sau
trong suốt giai đoạn 15 năm hình thành và phát triển.
Các chi nhánh và công ty con
1. Công ty cổ phần Tập đoàn
Hoa Sen

Năng lực sản xuất
1. 05 Dây chuyền sản xuất tôn (công nghệ NOF) với
tổng công suất thiết kế 1.220.000 tấn/năm.
2. 04 Dây chuyền phủ màu với tổng công suất thiết

2. Chi nhánh công ty cổ phần

kế 420.000 tấn/năm.

Tập đoàn Hoa Sen nhà máy Tôn 3. 02 Lò ủ với tổng công suất thiết kế 142.000
Hoa Sen Phú Mỹ
3. Công ty TNHH MTV Tôn

Hoa Sen

tấn/năm
4. 05 Dây chuyền cán nguội với tổng công suất thiết
kế 980.000 tấn/năm.
5. 02 Dây chuyền tẩy rỉ với tổng công suất thiết kế
1.050.000 tấn/năm.

4. Chi nhánh Công ty TNHH 6. 01 Lò ủ với tổng công suất thiết kế 42.000
MTV Tôn Hoa Sen – Nhà máy
thép cán nguội Phú Mỹ

tấn/năm.
7. 01 Dây chuyền tái sinh axít với tổng công suất thiết
kế 5.000 lít/giờ.

15


Phân tích hợp đồng
5. Công ty TNHH MTV VLXD
Hoa Sen
6. Chi nhánh Công ty TNHH
MTV VLXD Hoa Sen tại Hải
Dương

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

8. 25 Dây chuyền ống thép với tổng công suất thiết
kế 377.400 tấn/năm.

9. 16 Dây chuyền ống nhựa với tổng công suất thiết
kế 42.840 tấn/năm.
10. 09 Dây chuyền ống thép với tổng công suất thiết

7. Công ty TNHH MTV Hoa
Sen Bình Định

kế 75.000 tấn/năm.
11. 06 Dây chuyền ống nhựa với tổng công suất thiết
kế 12.000 tấn/năm.

8. Công ty TNHH MTV Hoa 12. 06 Dây chuyền ống thép với tổng công suất thiết
Sen Nam Cấn – Nghệ An

kế 50.000 tấn/năm.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN TỪ 2013 – 2016
Tình hình hoạt động và kinh doanh năm 2013
1.5.1.1 Nhận xét chung
Năm 2013, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, thị trường
tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, nhu cầu tiêu dùng giảm sút, kinh tế toàn cầu nhìn chung phục
hồi thấp hơn kỳ vọng. Trong nước, kinh tế vĩ mô được cải thiện, song tăng trưởng kinh
tế chưa mạnh mẽ, sức mua của thị trường thấp, chi phí tăng cao. Riêng với ngành thép,
năm vừa qua cũng gặp nhiều khó khăn do sức mua yếu, nguồn cung dư thừa, sản phẩm
thép sản xuất trong nước phải cạnh tranh khốc liệt với thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung
Quốc.
Kết thúc niên độ 2012 - 2013, Tập đoàn Hoa Sen đã hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh mà Đại hội đồng cổ đông đã đề ra với các chỉ tiêu kinh doanh đều vượt so
với kế hoạch. Cụ thể, sản lượng tiêu thụ và doanh thu của Tập đoàn lần lượt đạt 601.671

tấn và 11.760 tỷ đồng, tăng 111% và 107% so với kế hoạch đề ra. Riêng chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế niên độ vừa qua đã vượt xa kế hoạch với con số 581 tỷ đồng, đạt 145%
so với kế hoạch mà Đại hội đồng cổ đông đã đề ra. Mặc dù nhu cầu thị trường vẫn còn
suy giảm nhưng sản lượng tiêu thụ của Tập đoàn đã tăng mạnh. Hệ thống chi nhánh
16


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

phân phối tiếp tục được mở rộng với việc tăng số lượng chi nhánh từ 108 lên 115, mở
rộng phạm vi bao phủ thị trường và ngày càng nhanh chóng đưa sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng cuối cùng. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trưởng
ấn tượng với việc tiêu thụ gần 280.000 tấn sản phẩm tại 40 quốc gia và vùng lãnh thổ,
đóng góp xấp xỉ 252 triệu USD doanh thu xuất khẩu, tương ứng 45% tổng doanh thu
trong NĐTC 2012 - 2013.
Chỉ tiêu

Đơn vị Kế hoạch NĐTC Thực hiện NĐTC So sánh kết
tính

2012-2013

2012-2013

quả thực hiện
với kế hoạch

(1)


(2)

(3)

(4)

(5=4/3*100)

Sản lượng tiêu thụ

Tấn

568.890

634.128

111%

- Thành phẩm

Tấn

541.800

601.671

111%

- Phụ phẩm


Tấn

27.090

32.457

120%

Doanh thu thuần

Tỷ đồng 11.000

11.760

107%

581

145%

Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 400
hợp nhất

Bảng 1. So sánh kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2012 - 2013 với kế hoạch

17


Phân tích hợp đồng


GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

1.5.1.2 Thị phần của tập đoàn theo sản phẩm

Hình 3. Biểu đồ thị phần tôn năm 2012 và 11 tháng đầu năm 2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2012 – 2013)

Hình 4. Biểu đồ thị phần ống thép năm 2012 và 11 tháng đầu năm 2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2012 – 2013)
Qua 2 biểu đồ, có thể thấy rõ Tập đoàn Hoa Sen dẫn đầu thị phần sản xuất và tiêu
thụ tôn với 40.1%, bỏ xa các đối thủ cạnh tranh khác như Sun Steel, Phương Nam, Blue
Scope… Đối với thị phần Ống thép của Hoa Sen trong năm 2013 chiếm 14,2%, giúp

18


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Tập đoàn duy trì vị thế là một trong ba doanh nghiệp dẫn đầu thị phần ống thép trong
nước.
1.5.1.3 Cơ cấu doanh thu của tập đoàn
Niên độ tài chính 2012 - 2013, kênh xuất khẩu đã có bước phát triển vượt bậc,
mang về cho Tập đoàn xấp xỉ 252 triệu USD doanh thu, chiếm 45% tổng doanh thu của
Tập đoàn, cùng với hệ thống chi nhánh phân phối với 33% doanh thu trở thành hai kênh
tiêu thụ chủ lực của Tập đoàn Hoa Sen.

Hình 5. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo kênh bán hàng

(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2012 – 2013)
Nhóm sản phẩm tôn bao gồm các mặt hàng tôn kẽm, tôn lạnh, tôn kẽm màu, tôn
lạnh màu, tôn đen màu tiếp tục là nhóm sản phẩm chủ lực, đóng góp 63% doanh thu
toàn Tập đoàn. Tiếp theo đó là nhóm sản phẩm thép bao gồm các sản phẩm thép dày
mạ kẽm, ống thép mạ kẽm, ống thép đen, xà gồ mạ kẽm, xà gồ đen đóng góp 32% doanh
thu.

19


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Hình 6. Biểu đồ cơ cấu doanh thu thuế nhóm sản phẩm
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2012 – 2013)
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2014
1.5.2.1 Nhận xét chung
Năm 2014, kinh tế trong nước đã ghi nhận một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên
nhìn chung chưa có sự phục hồi rõ rệt. Tăng trưởng kinh tế năm 2014 tuy có tốt hơn
năm 2013 song vẫn thấp hơn so với kỳ vọng và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhu cầu thị trường
có cải thiện nhưng chưa đủ tạo sức bật cho nền kinh tế. Các chi phí đầu vào như xăng
dầu, điện, đặc biệt là cước phí vận tải tăng cao trong năm 2014 khiến cho nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn. Trong bối cảnh chung đó, ngành thép trong nước năm vừa qua
cũng chưa có nhiều chuyển biến. Các diễn biến bất lợi của giá thép cán nóng và giá bán
thép thành phẩm trong nước đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp. Áp
lực cạnh tranh từ các mặt hàng thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc ngày càng khốc
liệt do tình trạng dư thừa sản lượng thép tại quốc gia này. Trong khi đó ở kênh xuất
khẩu, các động thái phòng vệ thương mại liên tiếp tại Indonesia, Úc đối với một số mặt
hàng tôn thép từ Việt Nam thời gian qua khiến cho tình hình xuất khẩu cũng gặp không

ít trở ngại.
Kết thúc NĐTC 2013 – 2014, sản lượng tiêu thụ thành phẩm đạt 810.226 tấn sản
phẩm các loại, đạt 116% so với kế hoạch. Doanh thu đạt 14.990 tỷ đồng, đạt 107% kế
hoạch, trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 5.948 tỷ đồng, tương đương 282 triệu USD.
Lợi nhuận sau thuế đạt 410 tỷ đồng, tương đương 68% so với kế hoạch đề ra.
20


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Kế

Chỉ tiêu

(1)

hoạch Thực

Đơn vị tính NĐTC

(2)

Sản lượng tiêu thụ Tấn

2013- NĐTC

hiện So sánh kết
2013- quả thực hiện


2014

2014

với kế hoạch

(3)

(4)

(5=4/3*100)

737.763

868.256

118%

- Thành phẩm

Tấn

700.000

810.225

116%

- Phụ phẩm


Tấn

37.763

58.030

154%

Tỷ đồng

14.000

14.990

107%

Tỷ đồng

600

410

68%

Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
hợp nhất

Bảng 2. So sánh kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2013 - 2014 với kế hoạch
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)


Hình 7. Biểu đồ tăng trường sản lượng tiêu thụ thành phẩm và doanh thu thuần
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)
NĐTC 2013 – 2014, các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ và doanh thu của Tập đoàn đều
vượt kế hoạch đề ra và tiếp tục giữ mức tăng trưởng tốt so với niên độ tài chính trước.
Cụ thể so với NĐTC 2012 – 2013, mức tăng trưởng sản lượng tiêu thụ thành phẩm đạt
35%, mức tăng doanh thu là 27%. Đây là kết quả rất đáng khích lệ trong bối cảnh tình
hình kinh tế còn nhiều bất lợi. Một trong những cơ sở quan trọng để Tập đoàn Hoa Sen
duy trì được mức tăng trưởng sản lượng tiêu thụ và doanh thu ổn định như trên là việc
đưa vào hoạt động các dây chuyền chính thuộc Giai đoạn 2 Dự án Nhà máy Tôn Hoa
21


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Sen Phú Mỹ. Đến nay các dây chuyền này đều đã đi vào hoạt động ổn định, nâng tổng
công suất thiết kế các dây chuyền hiện nay của Tập đoàn lên 1 triệu tấn thép cán nguội
và 1,2 triệu tấn tôn mỗi năm, tạo cơ sở đẩy mạnh sản lượng bán hàng, tăng doanh thu
và lợi nhuận. Cùng với đó, các kênh bán hàng cũng đã nỗ lực tối đa để hoàn thành chỉ
tiêu được giao. Kênh xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng mạnh với việc tiêu thụ 336.197 tấn
sản phẩm tại 52 quốc gia và vùng lãnh thổ, đóng góp 282 triệu USD doanh thu, tăng
12% so với doanh thu NĐTC trước. Hệ thống chi nhánh phân phối – bán lẻ được mở
rộng trong NĐTC 2013 – 2014 đạt sản lượng tiêu thụ 298.805 tấn, tương ứng doanh thu
5.540 tỷ đồng, chiếm 37% tổng doanh thu, cùng với kênh xuất khẩu đóng vai trò là hai
kênh tiêu thụ chủ lực của Tập đoàn. Các kênh tiêu thụ khác của Tập đoàn cũng đều có
sự gia tăng về doanh thu so với NĐTC trước.

Hình 8. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hợp nhất 2013 -2014

(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)
Lợi nhuận sau thuế trong NĐTC 2013 – 2014 đạt 410 tỷ đồng, giảm 29% so với
NĐTC 2012 – 2013 và tương đương 68% kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chính là do giá
thép cán nóng thế giới (nguyên liệu của các doanh nghiệp thép trong nước) liên tục giảm
kể từ nửa cuối năm 2013 đến nay, kéo theo giá bán thép thành phẩm trong nước giảm
nhiều hơn so với mức giảm giá thép nguyên liệu, dẫn đến biên lợi nhuận gộp thấp hơn
so với kỳ vọng. Nếu không có sự tích cực của các kênh bán hàng trong việc tìm kiếm
đầu ra cho sản phẩm, tăng mạnh sản lượng tiêu thụ và doanh thu, mức lợi nhuận có thể
sẽ còn thấp hơn so với con số 410 tỷ đồng đạt được.

22


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

1.5.2.2 Thị phần của tập đoàn theo sản phẩm

Hình 9. Biểu đồ thị phần tôn năm 2013 và 11 tháng đầu năm 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)

Hình 10. Biểu đồ thị phần ống thép năm 2013 và 11 tháng đầu năm 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)
Trong năm 2014, Tập đoàn Hoa Sen vẫn giữ vững vị thế dẫn đầu thị phần tôn trong
nước, chiếm 36,9% thị phần. Trong 11 tháng đầu năm 2014, Hiệp hội Thép Việt Nam
đón nhận sự gia nhập của một số thành viên mới. Điều này làm cho thị phần tôn của
Tập đoàn Hoa Sen trong năm 2014 giảm nhẹ so với năm 2013 mặc dù sản lượng tiêu
thụ vẫn tăng mạnh. Về thị phần Ống thép của Tập đoàn Hoa Sen trong năm 2014 chiếm
18,2% (tăng 3,7% so với năm 2013), đứng thứ hai về thị phần tiêu thụ ống thép cả nước.


23


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

1.5.2.3 Cơ cấu doanh thu của tập đoàn
NĐTC 2013 – 2014, các kênh tiêu thụ nội địa vẫn giữ vai trò chủ đạo với 60,4%
doanh thu của Tập đoàn. Kênh xuất khẩu chiếm 39,6%.

Hình 11. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo kênh bán hàng 2013 - 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)
Nhóm sản phẩm tôn bao gồm các mặt hàng tôn kẽm, tôn lạnh, tôn kẽm màu, tôn
lạnh màu, tôn đen màu tiếp tục là nhóm sản phẩm chủ lực, đóng góp 54,7% doanh thu
Tập đoàn. Tiếp theo là nhóm sản phẩm thép bao gồm các sản phẩm thép dày mạ kẽm,
ống thép mạ kẽm, ống thép đen, xà gồ mạ kẽm, xà gồ đen đóng góp 39,2% doanh thu.
Nhựa và các sản phẩm khác lần lượt chiếm 2,5% và 3,6% doanh thu.

Hình 12. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm 2013 - 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2013 – 2014)
24


Phân tích hợp đồng

GVHD: GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân

Tình hình sản xuất và kinh doanh năm 2015

1.5.3.1 Nhận xét chung
Nhìn chung trong NĐTC 2014 – 2015, Tập đoàn Hoa Sen đã đạt được những kết
quả kinh doanh ấn tượng. Sản lượng tiêu thụ thành phẩm đạt 1.020.793 tấn, vượt 13%
so với kế hoạch đề ra ban đầu là 900.000 và vượt 26% so với năm 2013. Doanh thu
thuần đạt 17.447 tỷ đồng, tăng 6% so với kế hoạch nhờ vào sản lượng tăng mạnh, trong
đó doanh thu xuất khẩu đạt xấp xỉ 314 triệu USD, chiếm 40% cơ cấu doanh thu toàn
Tập đoàn. Chính điều này đã giúp lợi nhuận sau thuế của tập đoàn đạt 653 tỷ đồng, vượt
45% so với kế hoạch đề ra và tăng 59% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chỉ tiêu

ĐVT

(A)
Sản lượng tiêu thụ

Kế hoạch NĐTC Thực hiện NĐTC Tỷ lệ thực hiện so
2014 - 2015

2014 - 2015

với kế hoạch

(B)

(C)

(D)

(E=(D/C-1)*100)


Tấn

961.908

1.082.767

13%

- Thành phẩm

Tấn

900.000

1.020.793

13%

- Phụ phẩm

Tấn

61.908

61.974

0%

Tỷ đồng


16.500

17.447

6%

Tỷ đồng

450

653

45%

Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
hợp nhất

Bảng 3. So sánh kết quả kinh doanh niên độ tài chính 2014 - 2015 với kế hoạch
(Nguồn: Báo cáo thường niên NĐTC 2014 – 2015)

25


×