Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận biện pháp bảo đảm đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.05 KB, 11 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong các chủ trương lớn của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay
chính là tận dụng và phát huy tối đa nguồn vốn đầu tư của các chủ thể trong và
ngoài nước có nhu cầu đầu tư kinh doanh. Chủ trương này xuất phát từ đòi hỏi
gắt gao của quá trình toàn cầu hóa, cũng như mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì lẽ đó mà bên cạnh các biện pháp khuyến khích đầu tư nhà nước ta đã
và đang xây dựng, hoàn thiện các biện pháp đảm bảo đầu tư rộng mở, với chủ
trương đơn giản, minh bạch trong quy định và áp dụng, công bằng giữa các nhà
đầu tư và hiệu quả, giảm thiểu chi phí, góp phần tạo nên một môi trường đầu tư
bình ổn, tạo nên sự khuyến khích cũng như an toàn cho các nhà đầu tư. Vì vậy,
tìm hiểu và đi sâu phân tích các biện pháp bảo đảm đầu tư theo Luật Đầu tư năm
2014 là việc làm vô cùng cần thiết.

1


NỘI DUNG
1. Khái niệm chung
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai. Đầu tư chính là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư.
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
thực hiện dự án đầu tư.1
Cần phân biệt khái niệm đầu tư kinh doanh với khái niệm kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì kinh doanh được định nghĩa là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.


Về khái niệm các biện pháp bảo đảm đầu tư, Luật Đầu tư năm 2014
không đưa ra định nghĩa về biện pháp bảo đảm đầu tư. Tuy nhiên dưới góc độ
khoa học pháp lý thì các biện pháp bảo đảm đầu tư được hiểu là những biện
pháp được thể hiện trong các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi
ích chính đánh của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với
mục đích kinh doanh. Các biện pháp đảm bảo đầu tư chính là những cam kết từ
phía nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể, chính đáng của
nhà đầu tư.
Theo tinh thần của pháp luật về đầu tư ở Việt Nam, các biện pháp đảm
bảo đầu tư được hiểu cụ thể là các cam kết của Nhà nước Việt Nam về việc đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư trong quá trình tiến hành dự
án đầu tư tại Việt Nam. Các biện pháp đảm bảo đầu tư bao gồm6 biện pháp sau
đây: Bảo đảm quyền sở hữu tài sản; Bảo đảm hoạt động kinh doanh; Bảo đảm
chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài; Bảo lãnh của Chính

1 Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014

2


Phủ đối với một số dự án quan trọng; Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường
hợp thay đổi pháp luật và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.2
2. Các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành
2.1. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
Điều 9 Luật Đầu tư năm 2016 quy định:
“1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên
tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về

trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Đây chính là sự cụ thể hóa Điều 32 Hiến pháp năm 2013, theo đó Nhà
nước không được sự dùng quyền năng cưỡng chế đặc biệt của mình để xâm
phạm tới tài sản hợp pháp của nhà đầu tư. Quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư
được bảo hộ.
Việc quy định về chế định này trong hệ thống pháp luật về đảm bảo đầu
tư của Việt Nam cũng hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế. Với nội dung
chính là lời cam kết thỏa đáng đối với nhà đầu tư về việc không quốc hữu hóa,
không tịch thu vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư bằng các biện pháp
hành chính, Chính phủ đã tạo lập được lòng tin cho nhà đầu tư về quyền sở hữu
chính đáng của họ đối với khối tài sản đem đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Nhà nước chỉ trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư trong trường
hợp thực sự cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng hay vì lợi ích quốc gia. Khi
đó, nhà đầu tư nhận được sự thanh toán hoặc đền bù theo giá thị trường tại thời
điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng, dựa trên tinh thần đảm bảo lợi ích
hợp pháp và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
Biện pháp này có hiệu lực kể từ khi các nhà đầu tư triển khai dự án đầu
tư mà không cần phải thông qua thêm bất cứ thủ tục hành chính nào, được áp

2 Điều 9 đến Điều 14 Luật Đầu tư năm 2014

3


dụng đối với tất cả các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của
Việt Nam, không phân biệt đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài.
2.2. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
Biện pháp bảo đảm đầu tư này được quy định tại Điều 10 Luật Đầu tư
năm 2014. Theo đó, Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những
yêu cầu sau đây:

- Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
- Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số
lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong
nước;
- Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và
giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
- Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
- Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên
cứu và phát triển ở trong nước;
- Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc
nước ngoài;
- Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại
hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và
những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2.3. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Điều 11 Luật Đầu tư năm 2014 quy định:
4


“Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt
Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;

3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.”
Mục đích của hoạt động đầu tư, kinh doanh suy cho cùng là hướng tới
lợi nhuận. Do vậy, Nhà nước ngoài việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản của nhà
đầu tư nước ngoài thì còn cam kết cho họ được chuyển tài sản hợp pháp của
mình ra khỏi Việt Nam. Chế định này hướng tới một bộ phận riêng, đó là các
nhà đầu tư ngoài nước. Đây là chế định phù hợp với thông lệ quốc tế, liên quan
mật thiết tới quyền lợi thiết thực của các nhà đầu tư nước ngoài, phù hợp với
nguyện vọng chính đáng của họ khi đầu tư vào Việt Nam. Nội dung là sau khi
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư được
chuyển ra nước ngoài khoản thu hợp pháp. Việc chuyển thu nhập ra nước ngoài
được thực hiện bằng tiền tự do chyển đổi theo tỷ giá giao dịch ngân hàng thương
mại do nhà đầu tư lựa chọn.
2.4. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
Theo Điều 12 Luật Đầu tư năm 2014 thì hủ tướng Chính phủ quyết định
việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác. Chính phủ quy định chi tiết
nội dung này.
2.5. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
Sự thay đổi của pháp luật tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của các
nhà đầu tư, trong nhiều trường hợp làm mất đi sự ổn định, gây khó khăn cho
hoạt động đầu tư kinh doanh. Do vậy, Nhà nước cam kết bảo đảm đầu tư kinh
doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật, cụ thể:

5


- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được

hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian
hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu
tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư
được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng
ưu đãi còn lại của dự án..
- Quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Đầu tư hiện hành không áp dụng
trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng, bảo vệ môi trường.
- Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Đầu tư hiện hành thì được xem xét giải quyết
bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật
Đầu tư hiện hành, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03
năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Đây là một chế định thể hiện sự mềm mỏng và ưu đãi của Việt Nam đối
với các nhà đầu tư. Có thể thấy trong mọi trường hợp có thể thay đổi về chính
sách hoặc quy định pháp luật từ phía Nhà nước thì quyền lợi tối đa của các nhà
đầu tư đều được đảm bảo. Về phần mình, Nhà nước nhận về một số bất lợi và
giành cho các nhà đầu tư quyền chủ động trong lựa chọn các giải quyết sao cho
thỏa đáng với nguyện vọng và quyền lợi hợp pháp của họ. Điều này thể hiện rõ
nét thiện chí và mong muốn của nhà nước Việt Nam đối với việc khuyến khích
và thu hút vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
2.6. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh
6



Nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư một cách tối đa
trong hoạt động đầu tư kinh doanh, pháp luật đưa ra cơ chế giải quyết tranh
chấp quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Đầu tư năm 2014.
Đây là nguyên tắc cơ bản được ghi nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn
thế giới. Với đa số các quốc gia, nhà đầu tư được lựa chọn và thỏa thuận cơ chế
giải quyết thích hợp, bao gồm: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; Tòa án
Bên cạnh đó, việc áp dụng luật nước ngoài để giải quyết tranh chấp đầu
tư có yếu nước ngoài cũng được thừa nhận rộng rãi.
Pháp luật Việt Nam dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý chí và sự thỏa thuận
tự nguyện giữa các bên đã đưa ra sự đảm bảo cần thiết cho sự lựa chọn cơ chế
giải quyết của các bên khi xảy ra tranh chấp trong quá trình đầu tư.
Theo đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được kí giữa
đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc tromg
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thì tranh chấp giữa các nhà đầu tư
với cơ quan nhà nước Việt Nam sẽ được giải quyết tại cơ quan trọng tài hoặc
Tòa án Việt Nam. Nếu các bên đã thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thì Tòa án sẽ không thụ lý các tranh chấp đó. Ngoài ra
tranh chấp về đầu tư có yếu tố nước ngoài, thì sự lựa chọn cơ quan tranh chấp
thường được mở rộng hơn với các cơ quan: Tòa án Việt Nam, trọng tài Việt
Nam, trọng tài quốc tế, trong tài nước ngoài hoặc trọng tài do các bên đề cử lập
ra.
Việt Nam ghi nhận biện pháp đảm bảo đầu tư này như một nguyên tắc
cơ bản và hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo sự yên tâm cho các nhà
đầu tư về tính an tòa và ổn định của ngay cả khi quá trình hoạt động kinh doanh
gặp những sự cố khách quan hay chủ quan, đã lường trước hay không lường
trước được.
3. Ý nghĩa của các biện pháp bảo đảm đầu tư
Có thể nói những biện pháp đảm bảo đầu tư là những quy định tối thiểu,
là nền tảng, cơ sở mà dựa trên đó các nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức, lĩnh

vực cũng như địa bàn đầu tư. Bằng các biện pháp cụ thể nêu trên, pháp luật đầu
tư đã tạo ra những đảm bảo cần thiết về mặt pháp lý để các nhà đầu tư trong và
7


ngoài nước có thể yên tâm trong quá trình thành lập và triển khai dự án. Các
biện pháp này được xây dựng trên tiêu chí: tính đơn giản minh bạch trong các
quy định và cách thức áp dụng chúng trong thực tế; tính công bằng trong tương
quan so sánh với các nhà đầu tư khác và tính hiệu quả đối với việc giảm bớt chi
phí về tài chính và thời gian của các nhà đầu tư.
Hơn nữa, quyền lợi của các nhà đầu tư được bảo vệ một cách tối đa và
nhất quán trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Thật vậy, các biện pháp
đảm bảo đầu tư thường bao gồm các biện pháp đảm bảo về tài sản và vốn hợp
pháp của các nhà đầu tư, các biện pháp đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tư,
đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư khi tiến hành thực hiện dự
án đầu tư của mình.
Chính từ những mục đích đó mà có thể nhận thấy, việc ghi nhận các
biện pháp đảm bảo đầu tư trong các văn bản pháp lý thừa nhận trên thực tiễn có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng, có sức ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động đầu tư cả về số lượng và chất lượng của nước ta.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư góp phần không nhỏ tạo ra môi trường
đầu tư bình ổn. Môi trường đầu tư bình ổn sẽ là “lời mời gọi đầy hấp dẫn” với
các nhà đầu tư từ đó hiệu quả thu hút đầu tư sẽ tăng cao. Xu hướng quốc tế hóa
về đầu tư đã tạo ra những luồng đầu tư không chỉ giới hạn trong khuôn khổ biên
giới một quốc gia, các nhà đầu tư đã thực hiện những dự án đầu tư ở nhiều quốc
gia khác nhau. Do có sự ổn định trong các quy định về các biện pháp bảo đảm
đầu tư mà hầu như ở quốc gia nào các nhà đầu tư cũng có thể yên tâm đầu tư
trong môi trường đầu tư không có sự xáo trộn, ít nhất là các vấn đề cơ bản liên
quan đến những lợi ích trực tiếp của các nhà đầu tư.
Sự thay đổi một cách linh hoạt và đúng đắn của các biện pháp bảo đảm

đầu tư sẽ đồng nghĩa với việc cải tạo môi trường đầu tư một cách tích cực hơn.
Điều này còn cho thấy nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ
thống các biện pháp đảm bảo đâu tư đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc tạo lập
niềm tin đối với môi trường đầu tư ở Việt Nam của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
Hơn nữa, thực hiện hiệu quả các biện pháp đầu tư sẽ góp phần tăng thu
hút đầu tư một cách hiệu quả cả về số lượng và chất lượng. Nhìn nhận các biện
8


pháp bảo đảm đầu tư trong tương quan so sánh với môi trường đầu tư có thể
nhận thấy rằng, hệ thống các biện pháp bảo đảm đầu tư tốt chính là một trong
những yếu tố giúp nhà nước có môi trường đầu tư tốt được đánh giá thông qua
khả năng thu hút vốn đầu tư mạnh mẽ và ngày càng tăng.
Khi các biện pháp đảm bảo đầu tư được ban hành đã thể hiện thái độ đầy
thiện chí cũng như những nỗ lực của nhà nước trong việc mời gọi các nhà đầu tư
đầu tư vào và tìm kiếm lợi nhuận. Những quy định ưu đãi này sẽ tạo được niềm
tin cũng như cho các nhà đầu tư cảm giác an toàn khi đầu tư vì có nhiều khía
cạnh đầu tư sẽ được“đảm bảo một cách chắc chắn” thông qua các biện pháp
bảo đảm đầu tư khiến cho các hoạt động đầu tư càng trở nên thông thoáng và
phát triển hơn và như thế chắc chắn hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hiệu quả đầu tư. Bởi khi có môi trường đầu tư thông thoáng và giàu tiềm
năng thì các biện pháp đảm bảo lại càng trở nên thiết thực. Mỗi một nhà kinh
doanh- một nhà đầu tư cần một lời hứa hẹn về sự an toàn cho vốn và tài sản của
họ thì họ mới xây dựng nên những dự án đầu tư có quy mô phù hợp và chất
lượng đảm bảo. Đồng thời, những biện pháp đảm bảo này còn xây dựng niềm tin
cho các nhà đầu tư và tạo ra một một cơ chế thủ tục hành chính thông thoáng,
giúp cho các dự án đầu tư diễn ra minh bạch, hiệu quả, công bằng.
Như vậy, các biện pháp đảm bảo đầu tư là những bằng chứng rõ ràng và

thuyết phục nhất cho sự an toàn cũng như sự ổn định của nguồn vốn đầu tư, góp
phần tăng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, là công cụ phản án rõ nét nhất
thái độ của Nhà nước đối với các nhà đầu tư và dự án của họ đồng thời nhằm
vào một mục đích cao hơn đó là thúc đẩy sự phát triển chung vào nền kinh tế xã
hội của đất nước.

9


KẾT LUẬN
Các biện pháp bảo đảm đầu tư đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc thu hút đầu tư của nước ta. Luật Đầu tư năm 2014 từ Điều 9 đến Điều
14 đã quy định về các biện pháp này. Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những
biện pháp được thể hiện trong những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện pháp bảo đảm đầu tư chính là
những cam kết từ phía nhà nước tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách
nhiệm của nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể của nhà đầu
tư. Các biện pháp đảm bảo đầu tư có một tầm quan trọng đến hiệu quả của hoạt
động thu hút đầu tư. Vì vậy, Việt Nam cũng như mỗi quốc gia trên thế giới cần
chú trọng đến việc ban hành cũng như hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề
này để hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao nhất.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đầu tư năm 2014;
2. Ý nghĩa của các biện pháp bảo đảm đầu tư, />
11




×