Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VẬT TƯ PHỤC
VỤ CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN ĐẾN NĂM
2000 - 2010 CỦA NGÀNH ĐIỆN NÓI CHUNG, CỦA BAN QLDACT
ĐIỆN MIỀN BẮC NÓI RIÊNG.
1. Khu vực kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
Thành phố Hà Nội được cung cấp từ 3 trạm biến áp 220, 110 kv
Hà Đông, Chèm, Mai Động với tổng công suất 750 MVA.
- Giai đoạn năm 2000 phụ tải cực đại của Hà Nội được thực hiện
ở mức 700 Mw.
- Đến năm 2010 công suất phụ tải cực đại của Hà Nội đạt mức
900Mw cộng với phụ tải Hà Tây khoảng 135 Mw, các trạm biến áp
(TBA) Hà Đông, Chèm, Mai Động cần được nâng công suất lên
500MVA. Khi đó tổng công suất TBA 220/110kv khu vực Hà Nội là
2000MVA.
+ Tỉnh Hải Hưng:
- Giai đoạn 1996- 2000 được cung cấp điện bằng trạm
220/110KV phố Nối công suất 1.125MVA.
- Giai đoạn 2005 nâng công suất 2.125MVA.
- Giai đoạn 1996-2010 cần xây dựng một trạm biến áp
220/110KV với công suất 1.125MVA đầu rẽ nhánh trên hai mạch
220KV Phải Lại - Hải Phòng (nằm trên địa bàn huyện Nam Sách).
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
+ Thành phố Hải Phòng:
Thành phố Hải Phòng hiện có trạm biến áp 220/ 110KV. Hồng
Hoà công suất 2.125 MVA.
- Giai đoạn 1996-2000 tại Vật Cách xuất hiện khu công nghiệp
NOMURA khoảng 50MW vì vậy cần xây dựng đường dây 220KV
Tràng Bạch- Vật Cách và trạm Vật Cách công suất 1.125 MVA.
- Giai đoạn 2010 nâng lên công suất 2.125MVA, khu chế xuất
Đồ sơn đến năm 2008 dự kiến tiêu thụ khoảng 100MW sẽ được cung
cấp điện bằng hai mạch 110KV(2AC 240) từ 220/110KV Đồng Hoà.
Khu vực nội thành Hải Phòng với việc xuất hiện TBA
220/110KV cây số 8 mạch vòng káp 110KV Đồng Hoà - An Lạc - Lê
Chân - Lạch Chay- Cửa Cấm- Cát Bi- Đình Vũ- Cây số 8.
+ Khu vực Quảng Ninh và thành phố Hạ Long được tăng cường
cung cấp điện bằng một mạch 220KV Phả Lại -Hoàng Bồ, và trạm
Hoàng Bồ công suất 1. 125MVA.
Giai đoạn đến năm 2000 với sự phát triển của thành phố Hạ
Long và một số nhà máy xi măng nhu cầu điện tăng lên đáng kể trạm
Hoành Bồ sẽ được tăng cường 1MVA 125MVA và sẽ xây dựng thêm
trạm 220KV Đồng Đăng.
Giai đoạn 2001 - 2010 sẽ xây dựng thêm một nhà máy nhiệt
điện công suất 1000 - 1200 MW giữa một số vị trí ở Quảng Ninh và
Hải Phòng sẽ phát công suất vào hệ thống bằng bốn mạch 220KV.
Trong đó có hai mạch từ nhà máy đến trạm 220KV Tràng Bạch và một
mạch kép Phả Lại.
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
2. Khu vực Nam Hà Nội:
Khu vực Nam Hà, Ninh Bình, Thái Bình giai đoạn 2000-2010)
sẽ được đảm bảo an toàn cung cấp điện bằng đường dây 220KV từ các
trạm biến áp 220/110KV Hoa Lư - Ninh Bình) với công suất 1.125
MVA, trạm Nam Định công suất 1.125MVA (2.125MVA năm 2005)
và trạm Thái bình 1.125MVA (2.125 MVA năm 2005).
+ Khu vực Thanh -Nghệ -Tĩnh:
- Giai đoạn 1996-2000 đã được tăng cường cung cấp điện bằng
đường dây 220KV Ninh Bình-Thanh Hoá mạch hai và tăng công suất
ở khu vực Thanh Hoá, Vinh mỗi nơi thêm một máy biến áp 125MVA.
- Giai đoạn 2001-2010 sẽ xây dựng nhà máy nhiệt điện Bản
MAI (350MW) với đường dây 220KV mạch kép Bản Mai-Vinh và
TBA 220/110 KV Hà Tĩnh (1.125MVA).
3. Khu vực phía bắc Hà Nội:
Giai đoạn 1996-2000 đã xây dựng TBA 220/110KV Thái
Nguyên (125MVA) cùng với việc xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả
Lại 2. Tại Bắc Giang xây dựng trạm biến áp 220/110KV- 125MVA.
- Khu vực Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai được tăng cường cung
cấp điện bằng đường dây 220KV Hoà Bình - Lâm Thao và các TBA
Lâm Thao 1.125MVA giai đoạn 1996-2000.
Giai đoạn 2001 - 2010 trạm Lâm Thao tăng công suất lên
2.125MVA và xây dựng đường dây 220KV Lâm Thao- Yên Bái cùng
với trạm Yên Bái 125MVA.
Chương trình phát triển lưới điện 1995 - 2010:
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
1995-2000 1996-2005 2006-2010 Tổng cộng
Đường dây KM
500 KV 600 1.700 2.300
220 KV 2.832 1.871 1.400 6.103
110 KV 3.259 1.061 1.000 5.320
Trạm biến áp MVA
500 KV 450 3.600 4.050
220 KV 7.566 4.101 3.000 14.667
110 KV 6.815 3.623 3.000 13.438
Trạm biến áp MVA 4.443 4.225 6.332 15.000
4. Điện khí hóa nông thôn.
Là mục tiêu phát triển quan trong điện khí hoá toàn quốc vào
năm 2010. Không thể xem xét các đề án điện khí với hiệu quả kinh
doanh, mà phát xuất phát từ mục tiêu phát triển xã hội và lợi ích lâu
dài: Nâng cao dân sinh, dân chí, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế
ngành nghề nông thôn, đô thị hoá nông thôn. Giảm bớt sức ép di dân
từ nông thôn ra thành phố khuyến khích định cư giảm tỷ lệ tăng dân
số. ..v.v Chương trình điện khí hoá nông thôn dự định cung cấp điện
cho 70% dân số nông thôn. Dự tính như sau:
- Đường dây trung áp: 75000Km
- Dung lượng các TBA tiêu thụ: 9000 MVA
- Đường dây hạ áp: 160.000KM
- Công tơ đo đếm điện năng: 15.000.000 cái
Trên đây là một số nét lớn về chương trì nh phát triển lưới điện
khu vực phía Bắc giai đoạn 1995-2010 của tổng công ty điện Việt
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
Nam và cũng chính là nhiệm vụ của Ban QLDACTDMB. Là đơn vị
được tổng công ty Điện Việt Nam uỷ quyền thay mặt chủ đầu tư tiếp
nhận vốn để quản lý, thanh toán và cung ứng vật tư thiết bị cho các
đơn vị xây lắp các công trình điện có điện áp từ 110kv trở lên, nhiệm
vụ và các công trình khác theo phân cấp của tổng công ty giao. Đây
thực sự là một vinh dự và cũng trách nhiệm hết sức nặng nề của Ban.
Nó đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề và thực hiện tốt công tác ở các
khâu, các cấp các đơn vị liên quan. Trong đó việc hoàn thiện quản lý
vật tư thiết bị là vấn đề bức xúc nhất.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM VẬT TƯ Ở BAN QLDACTĐMB.
Trong điều kiện nền sản xuất hàng hoá hiện nay. Việc bảo đảm
có đầy đủ vật tư thiết bị chất lượng tốt, đồng bộ, đủ số lượng kịp thời,
giá cả hợp lý phù hợp với tính chất và mục đích công việc các công
trình điện là điều hiện vật chất quan trọng giúp Ban hoàn thành nhiệm
vụ kinh tế Chính trị của mình. Để làm tốt được điều đó, bộ máy tổ
chức quản lý bảo đảm vật tư của Ban đóng vai trò rất quan trọng.
Trong những năm qua nhận thức được rõ vấn đề trên Ban đã có những
biện pháp từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý vật tư. Chính vì vậy
công tác vật tư bảo đảm cung ứng cho các công trình điện đã đạt được
những kết quả đáng mừng.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm tốt, những cái đã làm
được. Công tác quản lý bảo quản vật tư của Ban QLDACTĐMB cũng
không tránh khỏi những mặt còn hạn chế khiếm quyết. Để góp phần
khắc phục những tồn tại trên. Qua thời gian công tác và thực tập tại
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
Ban. Được sự giúp đỡ tận tình của các phòng nghiệp vụ chức năng tại
Ban và sự chỉ bảo ân cần của thầy giáo hướng dẫn. Với những kiến
thức và thời gian còn nhiều hạn chế tôi xin mạnh dạn đóng góp một số
ý kiến nhỏ bé của mình trên một số mặt còn tồn tại hạn chế về công
tác vật tư của Ban. Với hy vọng nó sẽ phần nào giúp cho công tác
quản lý bảo đảm vật tư của Ban trong thời gian tới được hoàn thiện
hơn và hiệu quả hơn.
1. Về công tác xác định nhu cầu vật tư:
Xác định đúng đắn nhu cầu là một nhiệm vụ quan trọng nó là
căn cứ để xây dựng một kế hoạch tối ưu. Vì vậy khi xác định nhu cầu
vật tư trong kỳ kế hoạch ta phải căn cứ sát với kế hoạch phát triển lưới
điện của những năm tới để xác định một cách đồng bộ nhu cầu tất cả
các loại vật tư dù là vật tư chính hay vật tư phụ có giá trị lớn hay nhỏ
từ đó trở thành một biểu tổng hợp ghi rõ quy cách chủng loại vật tư
trong kỳ kế hoạch có nhu cầu.
- Xây dựng và điều chỉnh thường xuyên hệ thống các định mức
xây lắp và dự trữ vật tư cho sát, đúng đưa nó vào phần ứng dụng để
tổng hợp xử lý đồng bộ những vấn đề phát sinh :
Cụ thể:
a) Đối với nhu cầu vật tư cho hoạt động xây lắp. Nên áp dụng
công thức :
Nhu cầu vật tư =(khối lượng xây lắp).(Định mức vật tư trong
một đơn vị xây lắp )
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
(Định mức vật tư trong một đơn vị xây lắp ) ở đây được quy
định cụ thể chi tiết với từng phần việc trong bản định mức dự toán vật
tư chuyên môn ngành điện do Bộ năng lượng ban hành năm 1995
Ví dụ :
Định mức lắp tủ điều khiển và tủ điện bảo vệ.
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
Đơn vị tính: 1 tủ điện
Loại công
tắc
T. phần hao phí Đvị
Loại tủ điện
Rơ le bảo
vệ
Đ.K.V hành
Lắp tủ điều
kiện và bảo
vệ
1. Vật liệu:
- Vazơlin Kg 0,23 0,3
- Băng ni lông Cuộn 1,5 2,0
- Cồn công nghiệp Lít 0,25 0,4
- Thiếc hàn Kg 0,2 0,3
- Nhựa thông Kg 0,02 0,03
II. Nhân công
Bậc thợ 40/7 Công 5,0 5,5
III. Máy thi công
- Cẩu 5 tấn Ca 0,14 0,14
- Xe nâng Ca 0,10 0,10
Muốn điều chỉnh được mức tiêu dùng cho từng phần việc được
sát đúng có hiệu quả. Người làm công tác vật tư phải tổng hợp được
các thành phần trong cơ cấu của định mức. Tính hệ số sử dụng vật tư.
Nguyên vật liệu (Hsd) sao cho Hsd tiến gần tới 1 là tốt nhất.
Hsd=
Trọng lượng có ích của vật tư, NVLiệu
Toàn bộ trọng lượng vật tư,NVLiệu
Để làm tốt điều này, những người làm công tác giám sát kỹ thuật
công trình phải thường xuyên đi sâu xuống sát công việc tìm ra những
ưu điểm và hạn chế trong việc sử dụng nguyên vật liệu và vật tư xoá
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
bỏ mọi hư hỏng nguyên vật liệu do nguyên nhân chủ quan gây ra để từ
đó hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
b. Xác định mức dự trữ
Để bảo đảm quá trình hoạt động của Ban được liên tục đòi hỏi
phải có lượng vật tư cần thiết. Do tính chất công việc của Ban là cung
ứng vật tư cần thiết cho các công trình đường dây và trạm từ 110kv trở
lên nên vật tư của Ban có thể chia thành 2 nhóm sau :
- Nhóm vật tư chuyên dùng cao thế từ cấp điện áp 110kv trở lên
hoàn toàn phải nhập ngoại.
- Nhóm vật tư phổ thông như vật liệu xây dựng cấu kiện, phụ
kiện phục vụ lắp các đường dây và trạm hiện nay trên thị trường có
sẵn.
Những năm trước đây do công tác xác định mức dự trữ không
khoa học dẫn đến mất cân đối trong các chủng loại dự trữ như những
vật tư đặc chủng cần thiết để thay thế thì thiếu như những vật tư phổ
thông như: Bulông, sắt thép. .. lại thừa hàng trăm tấn gây ra sự tồn
đọng về vốn lớn trong khi giá trị vật tư giảm do hao mòn han gỉ, trong
khi chi phí dự trữ lớn
Tên vật tư Nhập (tấn) Xuất (tấn) Tồn kho
Sắt thép các loại 935 321 614
Bu lông các loại 152 91,5 60,5
Để khắc phục những tồn tại trên Ban cần có chính sách hợp lý,
khoa học trong việc xác định mức dự trữ
Cụ thể :
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quản lý kinh tế
- Căn cứ theo kế hoạch phát triển các công trình đường dây và
trạm điện hàng năm để xác định mức dự trữ phù hợp bảo đảm cho sản
xuất.
b1. Đối với vật tư thiết bị đồng bộ, chuyên ngành mà trong nước
chưa sản xuất được phải nhập ngoại nên áp dụng: Mô hình kinh tế dự
trữ (EQM) để từ đó xác định được lượng dự trữ tối ưu (Q )
H
DS2
*Q
=
Trong, dó :
Q* : Lượng dự trữ tối ưu
D : Nhu cầu vật tư dự trữ trong năm
S : Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng
H : Chi phí nắm giữ hàng hoá dự trữ tính cho một đơn vị sản
phẩm dự trữ.
Ví dụ :< Cho một loại vật tư >
Theo kế hoạch hàng năm Ban có nhu cầu cấp cho các công trình
đường dây : 1000 tấn cáp ACL 85/24. Ban dự kiến chi phí cho 1 đơn
vị hàng 10USD. Chi phí duy tu vật tư tồn kho tính bình quân cho một
tấn cáp là 0,5USD
Áp dụng mô hình kinh tế dự trữ ta tính được
5,0
10x1000x2
H
DS2
*Q ==
=200 tấn
10
10