Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá công tác xây dựng nông thôn mới tại thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.3 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

TRẦN VIỆT HÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

TRẦN VIỆT HÙNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Duy Lam


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Việt Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Duy Lam - Người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian học tập tại trường và làm đề tài nghiên cứu tại cơ sở tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, Khoa Quản lý Tài
nguyên và các thầy, cô giáo của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND thị xã Sông Công; UBND các xã: Bình
Sơn; Vinh Sơn; Bá Xuyên; Tân Quang và các hộ gia đình ở 04 xã trên đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên

cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Việt Hùng

năm 2015


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu ................................................................................2
2.1. Mục đích...............................................................................................................2
2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu ..............................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................4
1.2. Cơ sở khoa học .....................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................5
1.2.2. Những vấn đề chung về quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới.....................8
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27

2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công có liên
quan đến công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới. .....................................27
2.3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Sông Công. ................27
2.3.3. Một số đề xuất về giải pháp xây dựng nông thôn mới thị xã Sông Công đến
năm 2015 và định hướng đến 2020. ..........................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công ...........30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công .........................34


iv

3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Sông Công ....................45
3.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM ...................................45
3.2.2. Kết quả công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới của
thị xã Sông Công .......................................................................................................47
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất quy hoạch xây dựng NTM ở Thị xã Sông Công.......52
3.2.4. Khái quát về thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất .......................................56
3.2.5. Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường của 04 xã so với tiêu chí NTM ...58
3.2.6. Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí NTM ..................................60
3.2.7. Kết quả điều tra đánh giá của người dân với vấn đề xây dựng NTM .............61
3.2.8. Đánh giá chung kết quả thực hiện chương trình NTM trên địa bàn nghiên cứu
hết năm 2014 .............................................................................................................67
3.3. Một số đề xuất về giải pháp xây dựng NTM với Thị xã Sông Công .................69
3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị
xã Sông Công ............................................................................................................69

3.3.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thị xã Sông Công đến năm 2020 ...............................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Việt Hùng


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012-2014 ...35
Bảng 3.2: Dân số trung bình phân theo xã trên địa bàn thị xã ..................................40
Sông Công qua các năm 2012 - 2014 .......................................................................40
Bảng 3.3: Hiện trạng lao động thị xã Sông Công đến năm 2014..............................41
Bảng 3.4: Đánh giá của người dân về cách thức triển khai xây dựng NTM ............46
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới ......................48
của thị xã Sông Công ................................................................................................48
Bảng 3.6. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với tiêu chí NTM

tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công .................................................51
Bảng 3.7: Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội so với tiêu chí NTM ...............52
tại 04 xã nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công năm 2014 ................................52
Bảng 3.8. Hệ thống ngành giáo dục thị xã Sông Công năm 2014 ............................55
Bảng 3.9. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của 04 xã ....................................56
theo tiêu chí NTM năm 2014 ....................................................................................56
Bảng 3.10: Kết quả nghiên cứu văn hóa - xã hội - môi trường 04 xã .......................58
nghiên cứu thị xã Sông Công năm 2014 ...................................................................58
Bảng 3.11: Thực trạng hệ thống chính trị theo tiêu chí NTM 04 xã năm 2014 ........60
Bảng 3.12: Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng .............................62
NTM tại 04 xã trên địa bàn thị xã Sông Công ..........................................................62
Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển .....................................63
khai xây dựng NTM tại địa phương ..........................................................................63
Bảng 3.14: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng ..............................65
nông thôn mới tại 04 xã nghiên cứu ( n=80) .............................................................65
Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ xã, xóm về khó khăn trong huy động .......................66
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 20) .....................................................................66
Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá của cán bộ trong xây dựng NTM (n = 20) ...................66
Bảng 3.17: Số tiêu chí chưa hoàn thành của các xã địa bàn nghiên cứu ..................69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1]. Đây là
Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước

mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới có vai
trò quan trọng trong sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát triển của quốc
gia nói chung. Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển toàn diện: Hệ thống cơ sở
hạ tầng ngày càng toàn diện tạo điều kiện phát triển kinh tế, giao lưu hàng hóa; cơ
cấu kinh tế hợp lý, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng
cao; môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; xây dựng nếp sống văn hóa...
thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp.
Bên cạnh đó để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính
phủ đã có quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt trương trình
Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020.
Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc phê duyệt Chương
trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 UBND
tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Chỉ thị số 30- CT/TU ngày 3/02/2010 về việc chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết TW 7( khoá X) về xây dựng nông thôn mới; Quyết định số
1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 định hướng
đến 2020.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở địa phương.


2

Chương trình đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước để phát triển
khu vực nông thôn. Do đó thị xã Sông Công đã tiếp nhận và triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị
và sự tham gia của người dân, giúp người dân nhận thức rõ nhiệm vụ và quyền lợi
của mình trong xây dựng nông thôn mới.

Những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của thị xã Sông Công có nhiều bước
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, hoạt động đầu tư hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng được triển khai tương đối mạnh
bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng
ổn định lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương
trong thời gian tới, việc lập Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của thị xã Sông
Công là việc làm cần thiết trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, nhằm đảm bảo sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của xã phát triển. Đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn
xã tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công
tác xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá về Quy hoạch đất gắn với các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới ở thị xã Sông Công thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ
yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn liền với
tiêu chí quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới.
Phân tích những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong xây dựng
nông thôn mới ở thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên


3

Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm thực hiện thành
công, đạt chuẩn hóa đầy đủ 19 tiêu chí trong chương trình xây dựng nông thôn mới
ở thành phố Sông Công.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học:
Việc nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến xây dựng nông thôn mới
tạo điều kiện cho bản thân trưởng thành hơn trong việc quán triệt về đường lối, chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước với việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
có hiệu quả nhất. Ngoài ra, báo cáo thực tập này cũng cung cấp một vấn đề cơ bản cho
tất cả cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề này.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn thị xã
Sông Công. Góp phần tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp, định hướng cho thị xã Sông Công.
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở giúp thị xã Sông Công có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. Giúp địa phương nhìn
nhận lại những yếu kém và phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế
nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải
thiện đời sống nhân dân.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Duy Lam - Người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian học tập tại trường và làm đề tài nghiên cứu tại cơ sở tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, Khoa Quản lý Tài
nguyên và các thầy, cô giáo của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND thị xã Sông Công; UBND các xã: Bình
Sơn; Vinh Sơn; Bá Xuyên; Tân Quang và các hộ gia đình ở 04 xã trên đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Việt Hùng

năm 2015


5

- Luật đất đai 2003 [5];
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai năm 2003;
- Bản đồ địa chính, bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính và số liệu, tài liệu điều
tra, tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
đất xây dựng nông thôn mới.
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất
Những nội dung chính về quy hoạch và quy hoạch sử dụng đất được tác giả
Lê Quang Trí (2007) [10] tổng hợp và tóm tắt như sau:
Về mặt thuật ngữ, "Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... Đất đai là một phần lãnh
thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạc đất, mảnh đất, miếng đất ...) có vị trí, hình
thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng,

điều kiện địa hình, địa chất thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực
vật, các tính chất lý hoá tính ...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng
theo các mục đích khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho các mục
đích kác nhau, phù hợp với những điều kiện nhất định đem lại lợi ích cả về kinh tế,
xã hội và môi trường của mỗi vùng, mỗi lãnh thổ, mỗi đơn vị hành chính thì cần
phải có quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa, mục đích
của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Xét về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất đai (người ta gọi đó là các mối quan hệ đất đai: quan hệ giữa con
người với đất đai, quan hệ giữa đất đai với phương thức sản xuất xã hội, quan hệ giữa
đất đai với điều kiện kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện
tượng kinh tế xã hội, là một môn khoa học tổng hợp của rất nhiều chủ thể khác nhau
thể hiện được đồng thời cả ba tính chất: kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất); kỹ thuật (
các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh


6

định, xử lý số liệu ... ) và thể hiện tính pháp chế cao (xác định tính pháp lý về mục đích
và quyền sử dụng đất nhằm quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật).
Xét trên quan điểm đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt thì QHSDĐ là một
phạm trù kinh tế - xã hội và có thể xác định khái niệm QHSDĐ là hệ thống các biện
pháp của Nhà nước, quản lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc
phân bố đất đai cho các mục đích sử dụng đất và định hướng tổ chức sử dụng đất
trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm
sinh thái, bền vững, phù hợp với xã hội và bảo vệ môi trường
Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, là một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì QHSDĐ
là một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và

các tiềm năng kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và xác định các giải pháp sử dụng đất
tối ưu, đáp ứng các nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên
lâu dài.
Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, là một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì QHSDĐ
là một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và
các tiềm năng kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và xác định các giải pháp sử dụng đất
tối ưu, đáp ứng các nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên
lâu dài.
Xét trên quan điểm đất đai là tài sản quốc gia do nhà nước đại diện sở hữu và
kiểm soát thì QHSDĐ là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng, chất
lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế - xã hội để việc sử dụng đất phù
hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất.
Tính đầy đủ, hợp lý và khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai được thể
hiện mọi loại đất đều được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích khác nhau
phù hợp với đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng. Đặc biệt trên cơ sở tiềm năng đất đai để khai thác thế mạnh, phát huy thế


7

mạnh của từng khu vực, bố trí việc sử dụng đất đai phù hợp với nhu cầu và mục
đích sử dụng của các cấp các ngành và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Tuy nhiên, bên cạnh việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai còn phải đi đôi với
việc bảo vệ và cải tạo loại tài nguyên này thông qua việc áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trên
cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định, các
phương án tổ chức và tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật và pháp lệnh
của Nhà nước bằng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân bố địa lý các điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội với những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp,
các vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống nhằm tạo điều kiện đưa đất đai
vào sử dụng hiệu quả và bền vững để đem lại lợi ích cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất đai được nghiên cứu theo các chu kỳ phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của đất nước. Theo đó tự nó có tính chất riêng của
mình như là một biện pháp để không ngừng phát triển, sử dụng quỹ đất đai theo
nghĩa tạo ra giá trị sử dụng ngày càng cao của đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai
theo các chu kỳ tiếp nối và xen nhau về thời gian, tôn trọng nguyên tắc kế thừa, tích
tụ và phát triển.
Quy hoạch sử dụng đất đai được xây dựng vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội và ổn định chính trị, nó được lập cho các mục đích sử dụng đất đai trong một
thời gian tương đối dài: 5-10 năm cho cấp huyện và cấp tỉnh. Chính vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai mang một hình thái động. Vì vậy nó phải được cụ thể hoá
bằng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm nhằm điều chỉnh nội dung về điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng trong giai đoạn quy hoạch.
Vì vậy, có thể định nghĩa Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm
năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện
kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất.
Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những


8

sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo
vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai.
1.2.2. Những vấn đề chung về quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn
diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản

xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trị cao trên thị
trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch
vụ và nghành nghề; các hình thức sản suất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội được tăng cường; bộ mặt ở nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện.
Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng
cố và tăng cường. Dân chủ được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn
lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản
xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng ở nhiều mặt hàng còn thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành
nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động ở nông thôn. Các hình thức chậm đổi mới sản xuất, chưa đáp ứng yêu cầu
về phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và phát triển nông thôn thiếu
qui hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém, môi trường ngày càng
ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đồi sống vật
chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng


9

đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Để giải quyết những tồn tại, hạn chế và yếu kém trên đây, Nghị quyết 26NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương 7, khóa X về Nông
nghiệp, nông dân và nông thôn [1] đã xác định:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật
thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình
phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác
tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh
đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự


10

lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận,
dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.

Như vậy chúng ta có thể rút ra khái niệm về xây dựng Nông thôn mới như
sau: "Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính toàn diện, bao hàm cả
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn cũng như xây dựng Đảng, nó
mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng nông
thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã hội ấm no, phát triển
nông thôn song hành với thành thị, xây dựng nên nông thôn mới phồn thịnh".
1.2.2.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
1.2.2.3. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các
đô thị.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn.


11


- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở
nông thôn.
- Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá
nông thôn.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
1.2.2.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được
thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần nghị quyết 26-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó, để phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ: an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Thái Nguyên
nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế, đòi hỏi phải
có sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, chính quyền địa phương và có sự cố gắng, nỗ
lực của toàn thể công đồng để thực hiện chương trình có hiệu quả trên địa bàn của tỉnh:
+ Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát.
Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát, kiến
trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lôn xộn, nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu ................................................................................2
2.1. Mục đích...............................................................................................................2
2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu ..............................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................4
1.2. Cơ sở khoa học .....................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................5
1.2.2. Những vấn đề chung về quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới.....................8
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công có liên
quan đến công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới. .....................................27
2.3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Sông Công. ................27
2.3.3. Một số đề xuất về giải pháp xây dựng nông thôn mới thị xã Sông Công đến
năm 2015 và định hướng đến 2020. ..........................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công ...........30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công .........................34



13

- Do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ) nhiều hạng mục công trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp, giao thông nôi đồng ít được
quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi ít được đầu tư nâng cấp, chất lượng lưới điện
nông thôn chưa thự sự an toàn, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa còn rất hạn
chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, nhà văn hóa xóm nhiều
nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp,
cơ giới hóa chưa đồng bộ.
- Do thu nhập của nông dân còn thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại còn
nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông gnhiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa
phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
- Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa truyền
thông đang có nguy cơ bị mai một( tiếng nói, phong tục, trang phục, nhà ở…) vvẫn
còn nhiều nhà tạm, dột nát. kinh tế-xã hội nông thôn chủ yếu là tự phát chưa theo
quy hoạch.
- Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố
chính: Đất đai, vốn, lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai
quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa.

- Mặt khác mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trỏ thành nước công
nghiệp. Vì vậy một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp nông thôn lạc hậu,
nông dân nghèo đói.


14

Phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện đời sống của người dân
nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội-văn hóa-môi trường, quá trình này
trước hết là do sự nỗ lực của chính người dân và có sự hỗ trợ tích cực của Chính
phủ, các tổ chức khác.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.
1.2.2.5. Một số kết quả nghiên cứu về xây dựng mô hình nông thôn mới trong và
ngoài nước
1.2.2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài. Một số nước đang phát triển
thậm chí phải tốn cả nửa thế kỷ để hồi phục những giá trị đã bị phá vỡ trong quá
trình phát triển.
Xây dựng mô hình phát triển nông thôn là một quá trình hết sức khó khăn và
phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động liên quan trực tiếp
và gián tiếp tới khu vực nông thôn và đời sống của người dân nông thôn. Mô hình
phát triển nông thôn liên quan đến nhiều nhóm đối tượng người dân, nhiều tổ chức
cơ quan đoàn thể. Người dân được coi là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy
các mô hình phát triển nông thôn cần tập trung vào việc cải thiện đời sống cho
người dân vùng nông thôn.
Trên thế giới vấn đề xây dựng mô hình nông thôn đã luôn là chủ đề nóng hổi

qua mọi thời đại. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới nhiều nước trên thế giới
đẩy mạnh các giải pháp kinh tế và công nghiệp hóa nông thôn. Ở Trung Quốc và
Ấn Độ chú trọng đến việc thúc đẩy nông nghiệp nông thôn.
Phát triển toàn diện nhằm tăng thu nhập cho nông dân, điều chỉnh mạnh cơ
cấu, bố cục khu vực nông nghiệp và kinh doanh chuyên môn hóa nông nghiệp, phát
triển chăn nuôi, thủy sản; xây dựng thể chế an ninh an toàn chất lượng nông sản và


15

hệ thống dịch vụ xã hội hóa nông nghiệp.
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các nước
trên thế giới và phải xác định xây dựng nông thôn mới phải có lộ trình và để làm
song nó không phải chỉ có một vài năm…, Nước Anh mất 100 năm mới làm song
nông thôn mới, nước Mỹ mất 80 năm, còn nước Nhật phải mất đến hai đời người.
1.2.2.5.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nước trên thế giới
Tác giả Phan Đình Hà (2011) [3] tìm hiểu về kinh nghiệm xây dựng nông
thôn mới từ các nước trên thế giới có một số nhận định: Phát triển nông nghiệp để
xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau
đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Mỹ với phát triển ngành
“kinh doanh nông nghiệp” đã phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều doanh
nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. sự ra đời của kinh doanh nông
nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang trại hơn, nhưng quy mô trang trại thì
lớn hơn rất nhiều và các trang trại này dử dụng máy móc nhiều hơn bàn tay của
nông dân. Vào những năm 1940 Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại
có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX số trang trại chỉ còn
2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong
khoảng giai đoạn này số lao động nông nghiệp giảm đi rất mạnh từ 12,5 triệu người
năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước dù cho
dân số của Mỹ tăng lên gấp đôi. Hiện nay trong cuộc sống hiện đại, ồn ào, đầy sức

ép người Mỹ ở vùng đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp
và những cánh đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên để
duy trì “trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thật sự là một thách thức.
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước ở miền Tây Nam Nhật Bản đã hình thành
và phát triển phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển vùng
nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả
nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển phong trào “mỗi làng
một sản phẩm” đã thu được nhiều thắng lợi, sự thành công của phong trào này đã
lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà


16

còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới.
Hàn Quốc với phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù, tự lực
vượt khó và hợp tác. Sau 8 năm bộ mặt nông thôn của Hàn Quốc đã thay đổi hết sức
kỳ diệu, các dự án kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ chợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin, thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn:
Một là: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn;
Hai là: Phát triển sản xuất để tăng thu nhập;
Ba là: Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn;
Bốn là: Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn;
Năm là: Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng;
Sáu là: Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.
1.2.2.5.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Trong mục tiêu tổng quát của “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20112020” được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ghi rõ: phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;

chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân được nâng lên rõ rệt…”
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và quyết định Số 800/QĐ-TTg về xây
dựng nông thôn mới [1]:
Sau hơn 4 năm triển khai xây dựng nông thôn mới, chương trình xây dựng
nông thôn mới đã xây dựng được gần 5000 mô hình sản xuất góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất nên từ 20 đến 30%. Thành quả rõ nét trong việc triển khai các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới ở các địa phương là việc dồn điền đổi thửa gắn với quy
hoạch vùng sản xuất hàng hóa ở hầu hết các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và
xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp ở các vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Đến năm 2014 tại 11 xã được Trung ương chọn làm thí điểm


iv

3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Sông Công ....................45
3.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM ...................................45
3.2.2. Kết quả công tác quy hoạch đất xây dựng nông thôn mới của
thị xã Sông Công .......................................................................................................47
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất quy hoạch xây dựng NTM ở Thị xã Sông Công.......52
3.2.4. Khái quát về thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất .......................................56
3.2.5. Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường của 04 xã so với tiêu chí NTM ...58
3.2.6. Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí NTM ..................................60
3.2.7. Kết quả điều tra đánh giá của người dân với vấn đề xây dựng NTM .............61
3.2.8. Đánh giá chung kết quả thực hiện chương trình NTM trên địa bàn nghiên cứu
hết năm 2014 .............................................................................................................67
3.3. Một số đề xuất về giải pháp xây dựng NTM với Thị xã Sông Công .................69
3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị
xã Sông Công ............................................................................................................69
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

thị xã Sông Công đến năm 2020 ...............................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80


×