Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã tam điệp tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.5 KB, 113 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





PHẠM MINH VƯƠNG


SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ



Hà Nội, năm 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







PHẠM MINH VƯƠNG






SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS QUYỀN ĐÌNH HÀ







HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Pageii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả




Phạm Minh Vương















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Pageiii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn tới thầy giáo – PGS. TS. Quyền Đình Hà - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phát triển
nông thôn; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban Quản
lý đào tạo sau đại học Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận vă
n.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ UBND thị xã
Tam Điệp, UBND các xã Yên Bình, Đông Sơn, Quang Sơn, Yên Sơn cùng bà
con nông dân, trên địa bàn thị xã Tam Điệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi
trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả
Phạm Minh Vương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Pagev

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục viết tắt vii
Phần 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới 7
2.1.3 Nội dung sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông
thôn mới 9
2.1.4 . Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới 16

2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nướ
c về sự tham gia của người dân
trong việc xây dựng nông thôn mới trên thế giới 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Pagevi

2.2.2. Những kết quả bước đầu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 26
2.2.3 Điển hình một mô hình xây dựng nông thôn mới có sự tham gia
của người dân 32
Phần 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm cơ bản của thị xã Tam Điệp 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2.
Điều kiện kinh tế-xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 48
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 48
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 50
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 50
3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 50
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng sự
tham gia của người dân trong xây dựng NTM ở
thị xã Tam Điệp 52
4.1.1 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Tam Điệp 52
4.1.2 Đặc điểm cơ bản của các xã xây dựng NTM ở thị xã Tam Điệp 56
4.2 Sự tham gia của người dân khi thực hiện chương trình nông thôn
mới ở thị xã Tam Điệp. 58

4.2.1 Sự tham gia của người dân trong công tác tổ chức, hộ
i họp 59
4.2.2 Sự tham gia của người dân trong việc phát triển kinh tế 63
4.2.3 Sự tham gia của người dân trong đóng góp xây dựng nông thôn mới 66
4.2.4 Sự tham gia của người dân trong kiểm tra, giám sát 70
4.2.5 Sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác và sử dụng 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Pagevii

4.2.6 Sự tham gia của người dân trong việc bảo vệ môi trường, quản
lý tài nguyên 75
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới ở thị xã Tam Điệp 76
4.3.1 Các yếu tố chủ quan 77
4.3.2 Các yếu tố khách quan 80
4.4. Các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới 81
4.4.1 Nâng cao trình độ, nhận thức của người dân 83
4.4.2 Nâng cao thu nhập cho người dân 85
4.4.3 Tăng cường cơ chế dân chủ cơ sở 85
4.4.4 Xây dựng các tổ chức đoàn thể vững mạnh 79
4.4.5 Phát triển hệ thống thông tin tuyên truyền 79
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1. Kết luận 87
5.2. Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Pageviii


DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Phân bố sử dụng đất tự nhiên của Thị xã Tam Điệp năm 2013 37

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động thị xã Tam Điệp 40
Bảng 4.1: Một số thông tin về 4 xã NTM hết năm 2013 57
Bảng 4.2: Người dân tham gia thành lập tiểu ban xây dựng NTM 60
Bảng 4.3: Người dân tham gia các cuộc họp 62
Bảng 4.4: Người dân tham gia lập kế hoạch xây dựng NTM 62
Bảng 4.5: Sự tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ứng dụng kỹ thuật 64
Bảng 4.6: Người dân tham gia đóng góp kinh phí thực hiện các mô hình
sản xuất 65

Bảng 4.7: Người dân tham gia đóng góp kinh phí xây dựng công trình
nông thôn 67

Bảng 4.8: Người dân tham gia công lao động xây dựng công trình 69
Bảng 4.9: Người dân tham gia giám sát công trình NTM năm 2013 70
Bảng 4.10: Tỷ lệ đường giao thông được bê tông hóa, cứng hóa đến hết
năm 2013 74

Bảng 4.11: Số công trình tập kết rác thải trên địa bàn năm 2013 75
Bảng 4.12: Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới 76

Bảng 4.13: Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ 77
Bảng 4.14: Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 79


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Pageix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTT : An toàn trật tự
BQ : Bình quân
BCĐ : Ban chỉ đạo
BQL : Ban quản lý
BVTV : Bảo vệ thực vật
CĐ – ĐH : Cao đẳng – Đại học
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐHNN : Đại học Nông nghiệp
GTNT : Giao thông nông thôn
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NTM : Nông thôn mới
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PTNT : Phát triển nông thôn
Tr.đ : Triệu đồng
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page1

Phần 1
MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của
đảng và Nhà nước. Trong đó chính sách xây dựng nông thôn mới là một
trong những chính sách sẽ mang lại hiệu quả lợi và một gương mặt mới cho
khu vực nông thôn…Nông dân là chủ thể và là đối tượng chính của các khu
vực nông thôn. Vì vậy, công việc của nông thôn sẽ mang lại tính hiệu quả cao
nhất nếu công việ
c đó được giải quyết và được tham gia bởi người nông dân.
Người dân là những người tự tổ chức ra kế hoạch thực hiện, từ tìm ra vấn đề
và tự tìm cách giải quyết vấn đề đó
.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to
lớn. Tuy nhiên, một số thành tựu đạt được chưa thật tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn h
ạn
chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi
trường ngày càng ô nhiễm. đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành
thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Chính vì vậy, Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấ
p hành Trung ương đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 05/8/2011 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó xác
định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng ” trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page2


ninh quốc phòng; tiếp sau đó nhiều văn bản pháp lý khác liên quan tới vấn đề
này cũng đã ra đời nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW.
Từ năm 2001 - 2009 cả nước đã triển khai đề án thí điểm “Xây dựng
mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa” do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp & PTNT chỉ
đạo ở trên 200 điểm ở các địa phươ
ng với hướng tiếp cận từ cộng đồng.
Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Ngày 16/4/2009
Thủ tướng ký Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn m
ới giai đoạn 2010 - 2020; ngày 8/6/2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng đã phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Chính sách về phát triển nông nghiệp – nông thôn – nông dân là chính sách
có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên sự tham gia của người dân trong các
chương trình còn hạn chế và chưa được thể hiện rõ. Nhiều vùng địa phương
còn mang tính tự quyết định bởi chính quyền và những người thực hiện
chương trình mà không phải là người nông dân.
điều đó làm cho kết quả thực
hiện các chương trình là không cao.
Thị xã Tam Điệp là thị xã miền núi của tỉnh Ninh Bình có 5 phường 4
xã, dân số 55.098 người với tổng diện tích là 110,9 km². Trong những năm
qua chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ trên địa
bàn thị xã, các công trình kỹ thuật, các cơ sở kinh tế đến các công trình văn
hóa, phúc lợi công cộng được quan tâm, đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, một số
công trình xây d
ựng chưa đáp ứng được theo quy hoạch, tiến độ xây dựng các

công trình chưa đảm bảo, cảnh quan nông thôn chưa thật sự khang trang, sự
tham gia đóng góp của người dân còn nhiều hạn chế đã gây không ít khó khăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page3

cho quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Vấn đề
tham gia của người dân thực hiện chủ yếu thông qua một số mô hình phát
triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết, chưa mô
phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù
hợp với tình hình thực tế. Từ những vấn đề từ thực tiễn tôi đã lựa chọ
n và tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới để đề xuất những giải pháp để thúc đẩy hơn nữa sự tham gia của
người dân trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ th

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
người dân trong xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá sự tham gia của người dân xây dựng nông thôn mới ở thị xã
Tam Điệp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân
trong xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Tam
Điệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các môi trường chính sách, các tác
nhân liên quan đến thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Tam Điệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng mô hình
nông thôn mới.
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại thị xã từ năm 2011 - 2013.
- Phạm vi về không gian: Các xã được chọn xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
Để tìm hiểu các quan điểm về mô hình nông thôn mới, chúng ta đi tìm
hiểu một số khái niệm sau:
 Nông thôn và đặc điểm của nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạ
t động kinh tế, văn hoá, xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ ti
ếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa –
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà
Nộ
i, trang 11, 2005).
 Phát triển nông thôn
Có quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thế

kinh tế, xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page6

Quan điểm khác lại cho rằng phát triển nông thôn là những thay đổi cần
thiết ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở
từng nước, từng vùng, từng địa phương; theo quan điểm thông thường, bản
chất của phát triển là tăng trưởng và hiện đại hóa mang lại cho người nghèo
chút lợi nho nhỏ.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cả
i thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” ( Giáo trình Phát triển nông thôn, Trường
ĐHNN Hà Nội, 2005).
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một
quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất l
ượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,
kinh tế, công ngh
ệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ

đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của đất nước.
Từ các quan điểm trên theo tôi: “Phát triển nông thôn là một quá trình
cải thiện có chủ ý một cách bền vữ
ng về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page7

sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển
nông thôn, Trường ĐHNN Hà Nội, 2005)
 Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đ
ô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã h
ội chủ nghĩa”.

Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có
thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản s
ắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
2.1.2 Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Người dân tại cộng đồng nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong các hoạt động của quá trình xây dựng NTM. Họ là người có nhu cầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page8

nhưng không có điều kiện đáp ứng nhu cầu, là người phản ánh nhu cầu cần có
sự hỗ trợ nhưng lại là người thực hiện, đánh giá, hưởng lợi… Do đó, cần thay
đổi tư duy về NTM từ trong nhận thức, cách nghĩ và hoạt động NTM trong tư
tưởng người dân, hoạt động NTM được khởi xướng và bắt đầu từ người dân,
do dân đề xuất, thực hi
ện, nhân tố bên ngoài chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn
khi cần thiết để hoạt động NTM mang lại hiệu quả thiết thực và bền vững.
Trong toàn bộ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay,
người dân nói chung và người nông dân nói riêng giữ vị trí là "chủ thể", đây
là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm
năng của người dân trong sự nghiệp xây d
ựng nông thôn mới trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đồng thời nhằm bảo đảm những quyền lợi
chính đáng của người dân. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM văn
minh, hiện đại, được thể hiện ở chỗ: Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình

xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM. Chủ động và
sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ở nông thôn.Trực tiếp
trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá - xã hội,
môi trường ở nông thôn. Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ
thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở.
Để phát huy vai trò của người dân hiện nay, Nghị quyết đại hội XI của
đảng nêu rõ: "Nâng cao trình độ giác ngộ
của giai cấp nông dân, tạo điều kiện
để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề,
chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và
dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc s
ống của dân cư nông thôn; thực hiện có
hiệu quả bền vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp". Quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page9

điểm đó của đảng, thực sự là những giải pháp quan trọng để khơi dậy và phát
huy vai trò chủ thể của người dân trong phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới ở nước ta.
2.1.3 Nội dung sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông
thôn mới
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bản tóm tắt của các
dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ có gợi ý

rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức
và trao quyền.
¾ Tham gia là đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấ
n mạnh
đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông
thôn để quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y
tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn ẩn trong sự
tham gia và thực sự là cơ sở để thành công.
¾ Tham gia là t
ổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của
lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham
gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản
chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ
chứ
c mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này
được giới thiệu và hình thành bên ngoài như hợp tác xã, hội nông dân, ban y
tế…, hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá
trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ
hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến
khích để người dân nông thôn tự quyết định b
ản chất và cấu trúc của tổ chức.
¾ Tham gia là trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng
trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Page10

đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải
thích khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả

năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với
hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản
và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện
nhữ
ng việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là “sự tham
gia của quần chúng”. Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của
phát triển trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần
chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và
tậ
n dụng năng lực, sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt
động phát triển. Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và
giúp tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động
được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả
năng bền vững. Kinh nghiệm gầ
n đây cho những hoạt động phát triển cho
thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia
của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố chủ
yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra
hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo tính chất của
dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển
diễn ra vào mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ
tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát triển, phong
cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội của đất
nước hay c
ộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia và năng lực để
tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Page11

Khuyến khích sự tham gia của người dân nhiều hơn vào các giai đoạn
khác nhau của chương trình, dự án phát triển nhờ vậy các kết quả đạt được
phù hợp với nhù cầu địa phương, kết quả đạt được cũng có tính bền vững
Người dân và cán bộ cơ sở có trách nhiệm và nhiệt tình hơn với sự minh
bạch và được làm chủ quản lý quá trình phát triển. Người dân có điều kiệ
n
giám sát việc thực hiện, giảm thiểu việc sử dụng sai mục đích ở các cấp khác
nhau. Mặt khác trong điều kiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển
nông thôn là rất hạn chế, hướng tới triển vọng một chương trình xây dựng
nông thôn mới trên phạm vi cả nước, có thể thấy phát triển dựa vào nội lực và
do người dân làm chủ là cách tiếp cận đ
úng. Theo cách tiếp cận này sẽ đảm
bảo đồng thời phát triển nông thôn mà không làm gia tăng gánh nặng cho
ngân sách nhà nước.
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi
như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương
pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ. Khi tham
gia vào quá trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, ngườ
i
dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ
năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên
ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát
triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, dân
bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”.
Như vậy, vai trò của ngườ
i dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở
đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội

dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng mô hình nông
thôn mới được hiểu là:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông
thôn, quá trình khảo sát thiết k
ế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Page12

đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin
đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây dựng công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng
người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên
địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các
định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,… trong
nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền b
ạc
mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng
tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể
bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế
hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,
tăng thu nhậ
p cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có
sự giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ
sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công
trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của
cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình
và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lự
c của Nhà nước và của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Page13

người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể
được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh
kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã
tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của
một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về
ch
ủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo
dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong
việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên

cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp.
Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như
thu nhập tăng thêm t
ừ năng suất cây trồng tăng do thực hiện thâm canh, tăng
vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các
hoạt động tài chính, tín dụng,…. Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ
hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi
trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng,
m
ức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập,…
Sơ đồ 1: Nội dung tham gia của người dân
trong xây dựng mô hình nông thôn mới








Người dân
Biết
Bàn
Đóng góp
Làm
Kiểm tra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Page14











2.1.3.1 Các hình thức tham gia
Người dân tham gia vào các chương trình dự án phát triển có nghĩa là
họ đang thực thi tính dân chủ cơ sở thông qua một số hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề
của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn
đề ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám
sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết
định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó
thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì
người dân thể hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
2.1.3.2 Mức độ tham gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

 Page15

Có nhiều hình thức để người dân tham gia như:
- Không có sự tham gia
+ Cán bộ điều khiển: người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho
một hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
+ Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân
phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ , mọi việc cán bộ quyế
t theo ý mình.
- Tham gia ít
+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán
bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo
khả năng của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng
nghe nghiêm túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu c
ần thiết) cho phù
hợp với dân rồi cùng thực hiện.
- Tham gia thực sự
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là
người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong
các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: người dân khởi
xướng, lập kế ho
ạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng quyết định chọn các phương án và có sự hỗ
trợ của cán bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các
phương án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi

người dân cần.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
 Page16

+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi.
 Các mức độ tham gia của người dân có thể được coi như một tiến
trình liên tục và chia thành 5 cấp độ khác nhau:
+ Tham gia thụ động: người dân thụ động tham gia vào các hoạt động phát
triển làng, xã, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.
+ Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời
các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham gia vào
quá trình phân tích và sử dụng thông tin.
+ Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: thông qua việc đóng góp lao
động, tiền hay một số nguồn lực khác. Người dân cho rằng đây là nghĩa vụ họ
phải đóng góp. Các hoạt động thường do các tổ chức quần chúng, cán bộ dự
án khởi xướng, định hướng và hướng dẫn.
+ Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: người dân tự nguyện tham gia
vào các tổ, nhóm do dự án hoặc các chương trình khởi xướng. Bên ngoài hỗ
trợ và người dân tự chịu trách nhiệm trong việc ra quy
ết định.
+ Tự nguyện: người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hướng từ bên ngoài.
2.1.4 . Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới
2.1.5.1 Các yếu tố khách quan
¾ Tổ chức triển khai

Chương trình XDNTM là chương trình mang tính toàn dân, do đó
trong quá trình triển khai thực hiệ
n cần huy động đa dạng các nguồn lực đầu
tư thực hiện; tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án đã có trên địa bàn với

×