Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

Một Số Vấn Đề Chung Về Mô Hình Trường Học Mới Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.85 KB, 47 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM

Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 8 năm 2015


I. Quá trình thực nghiệm mô hình THM
1. Từ năm học 2011-2012, Bộ GDĐT triển khai mô hình
trường học mới (THM) đối với bậc tiểu học.
2. Qua 3 năm triển khai ở bậc tiểu học đã khẳng định THM
là một kiểu mô hình nhà trường hiện đại, tiên tiến, phù
hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm của giáo dục VN.
3. Năm học 2014-2015 đã có 1447 trường tiểu học trên
toàn quốc có HS học hết lớp 5 theo mô hình này. Đồng
thời Bộ chỉ đạo 6 tỉnh triển khai thực nghiệm thành công
mô hình ở 48 lớp 6 của 24 trường THCS.
4. Năm học 2015-2016, có trên 3700 trường tiểu học triển
khai áp dụng mô hình; hơn 1600 trường THCS đăng kí
tham gia triển khai mô hình THM đối với lớp 6.


II. Đặc điểm nổi bật của mô hình THM cấp THCS
1. Hoạt động học (HĐH) của HS được coi là trung tâm của
quá trình dạy học.
2. Tài liệu hướng dẫn học (HDH) được thiết kế cho HS hoạt
động, học nhóm, tự học; dùng chung cho GV, HS và CMHS.
3. Môi trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả; GV với vai
trò là người hướng dẫn học, quan tâm đến sự khác biệt
trong việc tiếp thu kiến thức của HS.
4. NT thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với gia đình và cộng đồng.
5. Đánh giá HS thường xuyên theo quá trình học tập nhằm


kiểm tra và hướng dẫn PP học tập có hiệu quả cho HS.
6. GV có vị trí mới, được BDTX để nâng cao trình độ tác
nghiệp, đáp ứng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức hoạt
động học tập, giáo dục, đánh giá HS và phối hợp với CMHS
và cộng đồng.


III. Chương trình – Phương thức dạy học
1. Chương trình dạy học
• Mô hình THM thực hiện CTGDPT hiện hành;
• Tài liệu HDH được biên soạn theo CT hiện hành; các bài
học được sắp xếp lại theo hướng tích hợp với 8 môn
học: Toán, Ngữ Văn, KHTN (Lý, Hóa, Sinh); KHXH (Sử,
Địa); GDCD; Công nghệ, Tin học, HĐGD (ÂN, MT, TD);
• Ngoại ngữ thực hiện theo CT hoặc đề án 2020.
2. Phương thức dạy học
• HS được hướng dẫn học tích cực, tự lực, sáng tạo theo
tài liệu HDH (tài liệu 3 trong 1: HS – GV - CMHS);
• HĐH của HS được thực hiện trong và ngoài lớp, ở nhà
và cộng đồng;
• Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong
quá trình tổ chức hoạt động học của HS.


IV. Cấu trúc tài liệu Hướng dẫn học (1/3)
1. Hoạt động khởi động
• Mục đích: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động
kiến thức, kinh nghiệm hiện có của HS và nhu cầu tìm hiểu
kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập.
• Nội dung: Nhiệm vụ HT trong HĐ "Khởi động" cần đảm bảo

rằng HS không thể giải quyết trọn vẹn với KT-KN cũ mà cần
phải học thêm KT-KN mới trong các HĐ "Hình thành kiến
thức" và "Luyện tập" để hoàn thiện.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
• Mục đích: trang bị cho HS những KT mới liên quan đến tình
huống/vấn đề học tập nêu ra ở HĐ Khởi động.
• Nội dung: Nhiệm vụ HT nhằm giúp cho HS tự lực chiếm lĩnh
KT thông qua: đọc; nghe; quan sát; thực hành; thí nghiệm...


IV. Cấu trúc tài liệu Hướng dẫn học (2/3)
3. Hoạt động luyện tập
• Mục đích: giúp HS hoàn thiện KT vừa chiếm lĩnh được.
• Nội dung: Nhiệm vụ HT nhằm rèn luyện KN áp dụng KT
mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
4. Hoạt động vận dụng
• Mục đích: giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc
sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
• Nội dung: Nhiệm vụ HT yêu cầu HS phát hiện các tình
huống thực tiễn và vận dụng KT-KN đã học để giải quyết.
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
• Mục đích: giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được
học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
• Nội dung: Nhiệm vụ HT yêu cầu HS tự tìm tòi, mở rộng
thêm ND bài học; đây là những HĐ mang tính nghiên cứu,
sáng tạo, cần sự giúp đỡ của GĐ, cộng đồng.


IV. Cấu trúc tài liệu Hướng dẫn học (3/3)
Lưu ý:

• HĐ "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" là các HĐ giao cho HS
thực hiện ở ngoài lớp học, GV không tổ chức dạy học hoàn
toàn trên lớp. Vì vậy ND các HĐ này trong tài liệu HDH chỉ
là những yêu cầu, định hướng và gợi ý về PP thực hiện, mô
tả sản phẩm học tập phải hoàn thành,... để HS tự phát hiện,
lựa chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng KT-KN đã học
được trong bài học; tìm tòi mở rộng thêm theo sở thích, sở
trường, hứng thú của mình.
• HĐ "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" có bản chất là HĐ trải
nghiệm của HS, có thể được thực hiện trong phòng thí
nghiệm ở trường, tại viện bảo tàng, các địa danh lịch sử
văn hóa hoặc tìm hiểu và giải quyết các tình huống thường
gặp trong cuộc sống hàng ngày, ở nhà và cộng đồng.


Các hình thức hoạt động học của HS (1/4)
1. Hoạt động cá nhân (CN):
•Giúp HS thực hiện các BT/NV một cách độc lập.
•Diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các BT/NV có yêu cầu

khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù.
•GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động CN vì nếu thiếu nó,

nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc
chắn cần thiết, cũng như các KN sẽ không được rèn luyện
một cách tập trung.


Làm việc cá nhân
• Trước khi tham gia phối hợp trong nhóm nhỏ, CN luôn có

một khoảng thời gian HĐ để tự lĩnh hội KT như: đọc MT bài
học, đọc văn bản, tự trả lời câu hỏi, giải bài toán để tìm kết
quả,…
• CN làm việc độc lập, có thể hỏi hay trả lời bạn trong nhóm;
thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có).
• Tần suất của hoạt động CN lớn và chiếm ưu thế hơn so với
các hoạt động khác, nếu gặp những gì không hiểu, HS có
thể nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi
và nếu nhóm không giải quyết được VĐ thì nhóm trưởng có
thể nhờ GV hỗ trợ.


Các hình thức hoạt động học của HS (2/4)
2. Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm:
•Giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia
sẻ, tính cộng đồng.
=> Sử dụng trong trường hợp các BT/NV cần sự chia sẻ,
hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 em. Ví dụ: kể cho nhau
nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau
để đánh giá chéo,...;
•Hình thức hoạt động nhóm (từ 3 em trở lên) => Sử dụng
trong trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác,
thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn.


Làm việc theo cặp
• GV lưu ý chia nhóm sao cho không HS nào bị lẻ khi HĐ
theo cặp; hoặc GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để
đảm bảo tất cả HS đều được làm việc.
• Phù hợp các công việc như: Kiểm tra dữ liệu, giải thích,

chia sẻ thông tin; thực hành KN giao tiếp cơ bản (ví dụ
như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một VĐ), đóng vai.
• Giúp HS tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm=> Đây
là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn
hơn sau này.


Các hình thức hoạt động học của HS (3/4)
3. Hoạt động chung cả lớp:
•Phù hợp với số đông HS, nhằm tăng cường tính cộng
đồng, GD tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, chung sống hài
hoà.
•Thường được vận dụng trong các tình huống: nghe GV
hướng dẫn chung; nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh
nghiệm; HS luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp…
•Khi tổ chức HĐ này, GV tránh biến giờ học thành giờ nghe
thuyết giảng hoặc vấn đáp sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục
đích của hình thức HĐ này.


Làm việc cả lớp
• Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một VĐ
hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt
qua, GV có thể dừng công việc của các nhóm lại để tập
trung cả lớp làm sáng tỏ các VĐ còn băn khoăn hoặc
bàn cãi.
• Lưu ý rằng những tình huống như vậy không xuất hiện
thường xuyên trong lớp học.



Các hình thức hoạt động học của HS (4/4)
4. Hoạt động với cộng đồng (TNST):
•Là hình thức hoạt động của HS trong mối tương tác với xã
hội
•Gồm các hình thức: nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân
trong gia đình, tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di
tích văn hoá, lịch sử ở địa phương,...


Vai trò của thành viên trong hoạt động nhóm (1/3)
• Cá nhân:


đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn
trong nhóm về những điều mình chưa hiểu;



khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự
trợ giúp của GV; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng.


Vai trò của thành viên trong hoạt động nhóm (2/3)
• Nhóm trưởng:
– Thực hiện các nhiệm vụ của CN như các bạn khác
– Bao quát nhóm;
– Phân công các bạn giúp đỡ nhau;
– Tổ chức cho cả nhóm thảo luận những VĐ khó khăn;
thay mặt nhóm để liên hệ với GV và xin trợ giúp; báo cáo
tiến trình HT; điều hành chốt KT trong nhóm.



Vai trò của thành viên trong hoạt động nhóm (3/3)
• Thư kí của nhóm:
– Thực hiện các nhiệm vụ của CN như các bạn khác;
– Là người ghi chép hoặc vẽ lại những ND trao đổi hoặc
kết quả công việc của nhóm.
– Đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm
trưởng báo cáo GV.
– GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm thư kí.


Vai trò của GV trong tổ chức hoạt động nhóm
• Chọn các nhóm trưởng, thư kí nhóm phân công nhiệm vụ
• Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi KT mới, hỗ
trợ cho cả lớp, hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm.
• Vừa hướng dẫn HT cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát,
đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc.
• Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian.
• Cần huy động được sự trợ giúp của HS khá giỏi, các
nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trong lớp để trợ giúp HS và
các nhóm chậm hơn, yếu hơn.


VI. Tổ chức lớp học (1/3)
1. Hội đồng tự quản học sinh (HĐTQHS)


Do HS bầu ra theo tinh thần dân chủ;




Hội đồng có thể thay đổi luân phiên để HS trải nghiệm


VI. Tổ chức lớp học (2/3)
2. Một số hoạt động của HĐTQHS
a) Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động quản lí lớp học
- Hỗ trợ GVCN về quản lí lớp học;
- Quản lí các hoạt đôông vui chơi;
- Tổ chức các hoạt đôông nhóm;
- Tự tổ chức các hoạt đôông giáo dục;
- Truyền đạt ý kiến phản ánh của HS trong lớp.
b) Tổ chức xây dựng, quản lí sử dụng và phát triển góc học
tập, góc thư viện, góc cộng đồng, bản đồ cộng đồng
c) Xây dựng nội quy nhà trường
- Các lớp có thể tổ chức thảo luận trong lớp;
- Cử đại diện dự buổi họp chung toàn trường để thảo luận,
xây dựng nội quy của trường.


VI. Tổ chức lớp học (3/3)
3. Không gian lớp học
Trong các lớp học cần bố trí một số không gian và tài liệu
được GV và HĐTQHS sử dụng hàng ngày/tuần/tháng
để phục vụ quá trình học tập tại lớp và tạo ra các hoạt
động hỗ trợ cho việc học tập và các sinh hoạt tập thể
khác như:
• Góc học tập;
• Góc sáng tạo;

• Góc thư viện;
• Góc cộng đồng;
• Hòm thư “nhịp cầu bè bạn”;
• Hòm thư “điều em muốn nói”;
• Sổ đối nội, đối ngoại;
• Nhật kí CMHS;…


Trang trí lớp học


VI. Đánh giá trong quá trình dạy học
• Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của
HS/nhóm HS theo tiến trình dạy học
• Nếu có nhận xét đặc biệt, GV ghi vào phiếu, vở, SP học tập
• Đánh giá sự hình thành và phát triển PC, NL của HS
• Khuyến khích và hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét
lẫn nhau
• HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ HT môn học/HĐGD.
• CMHS được khuyến khích phối hợp với GV, nhà trường động viên,
giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.
• Hồ sơ sổ sách đánh giá theo hướng dẫn của Bộ (CV số
4669/BGDĐT-GDTrH, ngày 10/9/2015)


VII. Sĩ số học sinh và bố trí giáo viên
1. Số học sinh/lớp và số buổi học/ngày
• Số lượng HS/lớp thực hiện theo quy định hiện hành;
khuyến khích giảm sĩ số HS/lớp.

• CTGD được thiết kế học 1 buổi/ngày; khuyến khích các
trường dạy hơn 6 buổi/tuần bằng các biện pháp tăng
cường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST).
2. Bố trí giáo viên giảng dạy
• Việc phân công GVCN và GV bộ môn theo quy định hiện
hành.
• Trước mắt, việc dạy học các chủ đề thuộc phân môn trong
các môn học tích hợp: Lý, Hóa, Sinh (môn KHTN); Sử, Địa
(trong môn KHXH); ÂN, MT, TD (môn HĐGD) do GV bộ
môn hiện nay đảm nhận; khuyến khích GV dạy liên môn.
• Tạo điều kiện hỗ trợ cho GV dạy theo mô hình THM


HĐTNST trong mô hình THM
Ý nghĩa của HĐTNST
• HĐTNST = Hoạt động + Trải nghiệm + Sáng tạo
+ Hoạt động: Năng lực chỉ có được thông qua HĐ (làm), trải
nghiệm, vận dụng tri thức”
“Tôi nghe và tôi quên, Tôi nhìn và tôi nhớ, Tôi làm và tôi
hiểu”
+ Sáng tạo:
 là bản chất của cạnh tranh => Đề cao sáng tạo
 được phát huy nhiều ở vận dụng; CÁCH cần hơn CÁI
 Cả Mục tiêu, Nội dung, Phương thức, Điều kiện và Quản lý
• Nhà trường PT các nước đều chú ý công thức:
HĐGD = HĐ học + HĐTNST


×