Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.06 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THỊ HƢƠNG

HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THỊ HƢƠNG

HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy từ thực tế
nghiên cứu.


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ KINH DOANH ĐỂ THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI. ......................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ................................................................ 4
1.2. Một số vấn đề lý luận về môi trƣờng đầu tƣ để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ................................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm môi trường đầu tư................................................................ 7
1.2.2 Các yếu tố cấu thành.............................................................................. 9
1.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ..................................................... 17
1.3. Mối tƣơng quan giữa môi trƣờng đầu tƣ với khả năng thu hút FDI ......... 24
1.3.1. Vai trò của môi trường đầu tư với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
....................................................................................................................... 24
1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.............................................................................................................. 26
1.4. Kính nghiệm về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của một số địa phƣơng ở Việt

Nam .................................................................................................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 27
1.4.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng ................................................................... 30
1.4.3. Kinh nghiệm của Hải Phòng ................................................................ 32
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Thanh Hóa .................................................... 35
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 37
2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 37
2.1.1 Số liệu thứ cấp: .................................................................................... 37
2.1.2 Số liệu sơ cấp: ...................................................................................... 37
2.2. Phƣơng pháp phân tích.............................................................................. 38
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU
TƢ KINH DOANH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015. ........................................................... 40
i


3.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Thanh Hóa .................................................. 40
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên........................................................ 40
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội: .................................................... 41
3.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc trong cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
của tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................... 43
3.2.1. Về công tác quy hoạch và xây dựng các cơ chế, chính sách .............. 43
3.2.2. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trách nhiệm của
cán bộ, công chức ......................................................................................... 44
3.2.3. Về cải cách hành chính ....................................................................... 45
3.2.4. Hoạt động đối ngoại, vận động xúc tiến đầu tư và huy động vốn đầu
tư phát triển ................................................................................................... 47
3.2.5. Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .................................... 49
3.2.6. Về cung cấp thông tin, đảm bảo môi trường an ninh, trật tự ............. 50
3.2.7. Về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .............................. 51

3.3. Kết quả hoạt động thu hút đầu tƣ của tỉnh Thanh Hóa ............................. 52
3.3.1. Tình hình thu hút vôn đầu tư nước ngoài ........................................... 53
3.3.2. Đánh giá môi trường đầu tư từ phía doanh nghiệp: .......................... 57
3.4. Đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 64
3.4.1. Tồn tại, hạn chế................................................................................... 64
3.4.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................................... 65
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
KINH DOANH ĐỂ THU HUT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................................. 67
4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh: ... 67
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 67
4.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 67
4.2. Các giải pháp hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Thanh Hóa ............ 69
4.2.1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi cách
tiếp cận về môi trường kinh doanh ............................................................... 69
4.2.2. Rà soát, hoàn chỉnh công tác quy hoạch: ........................................... 70
4.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính........................................................... 73
4.2.4. Hoàn thiện chính sách về đất đai........................................................ 75


4.2.5. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp ............................................. 77
4.2.6. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ......................................... 77
4.2.7. Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội............................................... 78
4.2.8. Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
....................................................................................................................... 80
4.3. Các đề xuất, kiến nghị : ............................................................................. 82
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH

: Công nghiệp hóa

ĐTNN

: Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND : Hội đồng Nhân dân
PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

UBND

: Ủy ban nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

TÊN BẢNG

STT

1

Bảng 2.1. Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thanh Hóa Giai đoạn 2011-2015

TRANG

52

2

Bảng 2.2. Đánh giá về chất lƣợng các dịch vụ công ích

57

3

Bảng 2.3. Đánh giá các nhân tố môi trƣờng đầu tƣ (tỷ lệ %)


58


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế
Việt Nam, cùng với nguồn lực trong nƣớc tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, góp phần tái cơ cấu nền
kinh tế, tăng năng lực sản xuất của một số ngành, nâng cao trình độ quản lý kinh
tế, quản trị doanh nghiệp và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội Thanh Hoá có nhiều chuyển
biến tích cực; tốc độ tăng trƣởng kinh tế hàng năm luôn đạt hai con số, năm sau
cao hơn năm trƣớc và bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt 11,4%, tuy
chƣa đạt mục tiêu kế hoạch (17-18%) nhƣng cao hơn giai đoạn trƣớc (11,3%) và
gấp 2 lần bình quân cả nƣớc (khoảng 5,7%). Cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh
tế có sự chuyển dịch theo hƣớng khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng
vùng, địa phƣơng để nâng cao hiệu quả sản xuất và gắn với nhu cầu thị trƣờng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng; các đô thị từng bƣớc đƣợc
chỉnh trang, mở rộng, khang trang hơn; bộ mặt nông thôn, miền núi có nhiều đổi
mới; các hoạt động văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ và từng bƣớc đƣợc xã hội
hóa, đời sống vật chất và mức hƣởng thụ văn hoá, tinh thần của nhân dân có
nhiều cải thiện.
Đóng góp vào những thành tựu trên của Thanh Hoá trong thời gian qua, có
vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh; nhất là
những đóng góp về tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giải quyết việc làm,
thu ngân sách,…Công tác quản lý nhà nƣớc về FDI của tỉnh có nhiều chuyển
biến tích cực; tỉnh Thanh Hóa đã tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nƣớc không chỉ là giảm thiểu thủ tục hành chính, mà quan trọng
hơn là tạo lập môi trƣờng hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ và doanh nghiệp FDI, thiết

lập cơ chế quản lý năng động với đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và
1


năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, môi trƣờng đầu tƣ và công tác thu hút, quản lý
FDI thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế cần đƣợc khắc phục để cải thiện mạnh
mẽ môi trƣờng đầu tƣ, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về FDI trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới.
Để làm rõ các vấn đề lý luận về môi trƣờng đầu tƣ, FDI, nhất là các yếu tố
tác động đến môi trƣờng đầu tƣ thu hút FDI; đồng thời đánh giá đúng thực trạng
môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh, phân tích xác định, làm rõ các yếu tố tác động đến
môi trƣờng đầu tƣ; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ để
thu hút FDI, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian
tới là thực sự cần thiết. Từ những lý do trên nên tôi lựa chọn Đề tài "Hoàn thiện
môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Thanh Hoá" làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ tập trung phân tích những yếu tố chủ yếu tác động đến môi
trƣờng đầu tƣ kinh doanh sẽ ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015, trên cơ sở đó sẽ đƣa ra những giải pháp
hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng tăng cƣờng thu hút, quản lý nguồn vốn
FDI trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trƣờng đầu
tƣ để thu hút, quản lý nhà nƣớc về FDI trong đó bao gồm các yếu tố tác động
đến quản lý, các khâu trong quản lý.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng môi trƣờng đầu tƣ để thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015. Phân tích, làm rõ những
điểm mạnh, điểm yếu; cơ hội và thách thức của môi trƣờng đầu tƣ ở Thanh Hoá.

- Khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý FDI


trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng: các cơ chế, chính sách liên quan đến môi trƣờng đầu tƣ của
tỉnh Thanh Hóa, trong đó tập trung chủ yếu vào những cơ chế, chính sách liên
quan đến FDI.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: giai đoạn 2011 - 2015.
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trƣờng đầu
tƣ để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đứng từ giác độ quản lý nhà nƣớc.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng nhƣ
sau :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản
về môi trƣờng đầu tƣ để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích và đánh giá thực trạng môi trƣờng đầu tƣ trong thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ để thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỂ THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI.

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Môi trƣờng đầu tƣ có vai trò quan trọng đối với hoạt động thu hút vốn đầu
tƣ, do đó, nghiên cứu về hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ có ý nghĩa thời sự thu hút
sự nghiên cứu của nhiều tác giả, có thể liệt kê một số công trình sau đây:
Nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan, Trần Hữu Cƣờng, Nguyễn Hùng Anh
(2010) về Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ vào nông nghiệp
của Hà Nội. Nghiên cứu khẳng định mặc dù Hà Nội là một trong những địa
phƣơng thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ từ các doanh nghiệp trong và ngoài
nƣớc nhƣng trên thực tế số lƣợng dự án đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp so với
các ngành kinh tế khác còn khá khiêm tốn. Vì vậy, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ
trong lĩnh vực nông nghiệp của Hà Nội là cần quan trọng đối với sự phát triển
của thành phố Hà Nội. Căn cứ vào kết quả đánh giá về môi trƣờng đầu tƣ vào
nông nghiệp của Hà Nội, định hƣớng phát triển và đầu tƣ vào nông nghiệp của
Hà Nội, cũng nhƣ một số ý kiến của các chủ đầu tƣ về giải pháp cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, nghiên cứu này đã đề xuất 08 giải pháp chủ yếu để cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ trong lĩnh vực nông nghiệp của Hà Nội. Hai nhóm giải pháp đầu
tiên cần đƣợc chú ý tới là: hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách nhằm tăng
khả năng tiếp cận đến nguồn lực đất đai và vốn của chủ đầu tƣ, nâng cao mức ƣu
đãi, hỗ trợ cho các nhà đầu tƣ vào nông nghiệp. Bên cạnh đó, thành phố cần
quan tâm tới các giải pháp khác nhƣ cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn; hoàn
thiện hệ thống thị trƣờng; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; tăng cƣờng sự
liên kết, phối hợp giữa các ban ngành và tổ chức; nâng cao chất lựợng nguồn lao
động, và tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ.
Nghiên cứu của Mark Gillin (2013) về Môi trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam
trình bày tại Hội thảo 25 năm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam


cũng đã có những đánh giá khái quát chung về môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam
đối với doanh nghiệp Mỹ, từ đó chỉ ra rằng Việt Nam là quốc gia châu Á duy
nhất rớt hạng trong bảng xếp hạng, từ vị trí thứ 12 trong năm 2010 xuống vị trí
thứ 14 vào năm 2011. Trong khi đó Indonesia đã tăng hạng từ vị trí thứ 20 trong

năm 2010 lên vị trí thứ 9 năm 2011, và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt mức kỷ lục
19,3 tỷ đô la Mỹ, gấp đôi năm trƣớc. Ngoài ra, Malaysia cũng tăng hạng từ vị trí
thứ 21 lên vị trí thứ 10. Vì vậy, rõ ràng Việt Nam có một số đối thủ cạnh tranh
mạnh mẽ về FDI trong ASEAN. Bên cạnh đó, Việt Nam dƣờng nhƣ còn thiếu
việc khởi xƣớng việc làm thế nào để thực hiện chiến lƣợc: “Việt Nam nên bắt
đầu từ đâu, và làm nhƣ thế nào, vẫn còn là một câu hỏi.” Nguy cơ này không chỉ
đem đến cho Việt Nam sự thất bại trong quá trình tiến lên là quốc gia có thu
nhập ngƣời dân đạt mức trung bình, “sản xuất hiện đại”, và kinh tế dịch vụ, mà
còn cho thấy rằng không có khả năng cạnh tranh ngay cả trong vai trò “nhà máy
đối tác” sản xuất các sản phẩm tiêu dùng có giá trị thặng dƣ thấp so với những
thị trƣờng mới nổi lên và sản phẩm cơ bản. Điều này có thể dẫn đến một sự mất
mát FDI hiện tại và hàng triệu công ăn việc làm tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Khổng Văn Thắng và Trịnh Bích Toàn (2013) về Cải cách
Thủ tục hành chính động lực thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc
Ninh đã cho rằng cải cách hành chính là một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Chính vì
thế mà trong những năm qua tỉnh Bắc Ninh đã tích cực và thực hiện đồng bộ
việc cải cách hành chính theo hƣớng một cửa, một cửa liên thông hiện đại để
làm cho bộ máy hành chính của tỉnh hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu quả hơn,
phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng
bƣớc chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ
dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền
hành chính, là ngƣời đánh giá khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc, bộ máy hành chính. Nhờ những động thái tích cực này mà thu hút đầu
tƣ vào Bắc Ninh nói chung và nhất là thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) nói riêng
trong nhiều năm qua luôn đứng tốp đầu cả nƣớc. Đặc biệt chỉ số năng lực cạnh


tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh liên tục nhiều năm qua có sự cải tiến vƣợt bậc năm
sau cao hơn năm trƣớc từ vị trí thứ 20 năm 2007 đến hết 2011 đã lên thứ 2 toàn

quốc; vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đang là động lực chính để giúp tỉnh Bắc Ninh đến
2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Mạnh Hà (2014) về Môi trƣờng thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc của tác giả đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trƣờng thu hút vốn đầu tƣ và tác động
đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, trên cơ sở đó luận văn phân tích thực trạng môi
trƣờng thu hút vốn đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Vĩnh Phúc
trong thời gian từ 2005 đến tháng 10 năm 3013. Dựa trên đánh giá những tồn tại
và hạn chế, luận văn đã đề xuất một số phƣơng hƣớng và biện pháp cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI tại Vĩnh Phúc thời
gian đến năm 2015.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Anh (2014) về Hoàn thiện môi
trƣờng đầu tƣ nhằm tăng cƣờng thu hút FDI ở Hải Phòng cũng đã khẳng định
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một chủ trƣơng lâu dài và nhất quán của
Đảng và Nhà nƣớc ta, nó đã và đang tác động tích cực vào việc thực hiện các
mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta nói chung và
thành phố Hải Phòng nói riêng. Theo đó, môi trƣờng đầu tƣ hiểu theo nghĩa
chung nhất là tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tƣ. Hải
Phòng là một thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút FDI. Những thành quả và
kinh nghiệm đã thu đƣợc trong hoạt động FDI của thành phố là rất quan trọng,
tạo tiền đề cho việc thu hút nhiều hơn các nguồn vốn quốc tế. Tuy nhiên, dù đã
đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận nhƣng so với tiềm năng và nhu cầu về
nguồn vốn FDI để phát triển thì khối lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng các dự án FDI
chƣa tƣơng xứng, chƣa đáp ứng kỳ vọng để phát triển nhanh và bền vững kinh tế
xã hội của thành phố Hải Phòng. Do đó, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
Hải Phòng nhƣ đề xuất thay đổi cách tƣ duy và tiếp cận FDI, hoàn thiện quy
hoạch và kế hoạch thu hút FDI, đồng thời rà soát lại các dự án, tình hình hoạt



động của các dự án, hoàn thiện chính sách đầu tƣ, đặc biệt là chính sách ƣu đãi
đầu tƣ cho các dự án công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, đóng góp vào bảo vệ
môi trƣờng, tạo nhiều việc làm.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ ở nhiều góc độ
khác nhau, nhƣ: khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ, vai trò, tác động của nó đến
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nghiên cứu thực trạng môi trƣờng đầu tƣ ở Việt
Nam nói chung và một số địa phƣơng nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu
của mình, các tác giả đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân hạn chế,
để từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Tuy
nhiên, với đối tƣợng nghiên cứu là môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Thanh Hóa, trong
bối cảnh thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12, Đại hội Đảng
bộ của tỉnh Thanh Hóa lần thứ 18 và triển khai Nghị quyết số 02 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong việc
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015;
nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
giai đoạn 2016 - 2020, nên luận văn vẫn có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và không
trùng lặp với các công trình nêu trên.
1.2. Một số vấn đề lý luận về môi trƣờng đầu tƣ để thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm môi trường đầu tư
Môi trƣờng đầu tƣ là một thuật ngữ đã đƣợc nghiên cứu trong lĩnh vực kinh
tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nƣớc trên thế giới. Thuật ngữ môi trƣờng đầu
tƣ không phải mới mẻ, nhƣng đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về
khái niệm này. Bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức nào cũng không tồn tại một
cách biệt lập mà thƣờng xuyên tác động qua lại với môi trƣờng. Những sự thay
đổi từ các yếu tố môi trƣờng xung quanh, có thể tạo ra những cơ hội, những
thách thức hoặc rủi ro ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ hoặc kết quả đầu tƣ. Để
trở thành một nhà đầu tƣ thành công, nhà đầu tƣ phải dành nhiều thời gian để
khảo sát, phân tích và dự đoán các biến đổi của môi trƣờng và coi đó là một



công việc đầu tiên và thƣờng xuyên của mình. Việc nghiên cứu môi trƣờng sẽ
cung cấp cho nhà đầu tƣ những thông tin quan trọng, làm cơ sở cho nhà đầu tƣ
ra quyết định đầu tƣ, mang lại hiệu quả đầu tƣ cao nhất. Vậy môi trƣờng đầu tƣ
là gì? Môi trƣờng đầu tƣ là tổng hợp các điều kiện, các yếu tố bên trong cũng
nhƣ bên ngoài thƣờng xuyên tác động ảnh hƣởng đến quyết định và kết quả đầu
tƣ. Môi trƣờng đầu tƣ có thể là các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp luật, tài chính,
cơ sở hạ tầng và các yếu tố liên quan khác có ảnh hƣởng đến hoạt động của nhà
đầu tƣ ở các mặt: kết quả đầu tƣ, phạm vi đầu tƣ, mục tiêu đầu tƣ và chiến lƣợc
đầu tƣ.
Theo Luật đầu tƣ năm 2014 của Việt Nam: Đầu tƣ kinh doanh là việc nhà
đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành
lập tổ chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ. Do đó, có thể
hiểu môi trƣờng đầu tƣ đƣợc xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo
mục đích, phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu.
- Theo WB “Vietnam Development Report 2006”:“Môi trường đầu tư là
tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động
lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất”.
- Theo Giáo trình Đầu tƣ nƣớc ngoài của tác giả Vũ Chí Lộc – Trƣờng Đại
học Ngoại thƣơng: “Môi trường đầu tư nước ngoài là tổng hòa các yếu tố chính
trị, kinh tế, xã hội có liên quan tác động đến hoạt động đầu tư và bảo đảm khả
năng sinh lợi của vốn đầu tư nước ngoài.”
Nhƣ vậy, từ những khái niệm trên có thể hiểu môi trƣờng đầu tƣ theo nghĩa
chung nhất là: tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tƣ.
Môi trƣờng đầu tƣ có thể chia thành 2 loại:
- Môi trường cứng: liên quan đến các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng giao
thông (đƣờng xá, cầu cảng…), hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp
năng lƣợng, hệ thống khu, cụm công nghiệp…



- Môi trường mềm: hệ thống dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên quan
đến hoạt động đầu tƣ (nhất là các vấn đề liên quan đến chế độ đối xử và giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại), hệ thống các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kế
toán, bảo hiểm…Môi trƣờng mềm còn bao gồm các yếu tố về ổn định chính trị,
xã hội, phát triển kinh tế…
Ngoài ra, có thể phân chia môi trƣờng đầu tƣ theo:
- Các yếu tố môi trƣờng bên ngoài: toàn cầu hóa, liên kết kinh tế khu vực,
sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia, bầu không khí chính trị thế giới,
khu vực và môi trƣờng của nƣớc đầu tƣ.
- Các yếu tố môi trƣờng bên trong: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, chính
trị, pháp lý, cơ chế chính sách, trình độ phát triển kinh tế, môi trƣờng cạnh tranh,
độ mở của nền kinh tế…
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI
Các yếu tố ảnh hƣởng đến
thu hút FDI

Thị trƣờng thu hút vốn FDI

Thị
trƣờng
tiềm
năng

Thị
trƣờng
lao
động

Môi trƣờng thu hút FDI


Ổn
định
chính
trị

Chính
sách
kinh
tế

Hệ
thống
pháp
luật

Tập
quán
văn hóa
– xã hội

1.2.2 Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động đầu tƣ là hƣớng tới lợi nhuận. Vì
vậy, môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn là môi trƣờng có hiệu quả đầu tƣ cao và mức độ


rủi ro thấp. Môi trƣờng đầu tƣ cấu thành bởi các yếu tố nhƣ:
- Môi trƣờng pháp lý, cơ chế, chính sách ƣu đãi đầu tƣ và thủ tục hành chính.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
- Môi trƣờng chính trị xã hội và sự ổn định kinh tế vĩ mô.

- Các nguồn lực cho sự phát triển và thu hút FDI
- Quy mô và tốc độ phát triển của thị trƣờng
- Công tác vận động, xúc tiến đầu tƣ
- Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI)
Dƣới đây là sự phân tích một số yếu tố cấu thành môi trƣờng bên trong:
*Một là: môi trường pháp lý, các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư và thủ
tục hành chính
- Môi trƣờng pháp lý
Một trong những nhân tố quan trọng thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đó
là hệ thống luật pháp phải thực sự rõ ràng, nhất quán, minh bạch và ổn định.
Pháp luật phải tạo ra một mặt bằng chung về pháp lý cho mọi nhà đầu tƣ thuộc
các thành phần kinh tế, xóa bỏ sự khác biệt giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Việc xây dựng Luật đầu tƣ phải gắn liền với các luật liên quan khác nhƣ:
Luật doanh nghiệp, Luật thƣơng mại, luật thuế…và ban hành các văn bản
dƣới luật đảm bảo kịp thời, nhất quán, mang tính khả thi cao. Đồng thời, phải
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật có liên quan đến chính sách đầu tƣ để tạo lập
môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh ổn định, bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế.
- Cơ chế, chính sách ƣu đãi đầu tƣ nƣớc ngoài
Cơ chế, chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài có ảnh hƣởng không nhỏ đến khả
năng thu hút FDI của một quốc gia. Bởi cơ chế, chính sách phản ánh khả năng
sinh lợi của vốn đầu tƣ, cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho sự sinh lợi của đồng vốn.


Nó thể hiện sự ƣu đãi, khuyến khích hay hạn chế đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Chính sách ƣu đãi đầu tƣ là công cụ nhằm thu hút đầu tƣ theo những mục tiêu
phát triển nhất định. Chính sách ƣu đãi đầu tƣ tác động trực tiếp đến việc khai
thác, phát huy các nguồn lực bên trong và thu hút các nguồn lực bên ngoài. Mặt
khác, chính sách đầu tƣ còn tác động đến sự phân bổ các nguồn lực một cách

đúng hƣớng và đạt hiệu quả cao. Điều này đồng nghĩa với việc thu hút, sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tƣ nói chung, vốn FDI nói riêng. Nếu chính sách đầu tƣ
không phù hợp, thiếu tính đồng bộ và nhất quán thì việc thu hút FDI sẽ gặp
nhiều trở ngại. Thực tế cho thấy, các nƣớc NICs ở Đông Nam Á và một số nƣớc
khác nhƣ: Trung Quốc, Thái Lan… là những nƣớc tiêu biểu cho việc xác định
chính sách ƣu đãi đầu tƣ phù hợp, nên đã thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn FDI, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính bao gồm tất cả những thủ tục cơ bản để một nhà đầu tƣ
đƣợc phép đầu tƣ ở một quốc gia. Cùng với cơ chế chính sách ƣu đãi, thông
thoáng cần phải có thủ tục hành chính đơn giản, ít khâu trung gian và thời gian
thực hiện ngắn. Để có đƣợc một thủ tục nhƣ vậy, ngoài việc có một hệ thống văn
bản pháp luật quy định rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể, cần xây dựng một
quy trình làm việc khoa học với một độ ngũ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm tận tụy, và có chế độ khen thƣởng và kỷ
luật nghiêm minh. Thủ tục hành chính gọn nhẹ cho phép giải quyết công việc
nhanh chóng, vừa tiết kiệm thời gian, vừa tránh lãng phí, tạo đƣợc niềm tin cho
nhà đầu tƣ. Ngƣợc lại, thủ tục hành chính rƣờm rà sẽ làm hạn chế mọi ƣu thế về
môi trƣờng đầu tƣ của nƣớc đó, ảnh hƣởng đến thời gian, chi phí và cơ hội của
nhà đầu tƣ, khiến họ nản lòng.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện mô hình “một cửa liên
thông” nhằm rút ngắn thời gian giải quyết công việc, là một trong những tiêu chí
đánh giá môi trƣờng đầu tƣ của các quốc gia và từng địa phƣơng. Do đó, vấn đề
cải các thủ tục hành chính cần đƣợc điều chỉnh cho phù hợp trong tình hình mới


nhằm tăng cƣờng thu hút FDI.
* Hai là, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống kết cấu hạ tầng vừa có vai trò quyết định đến hiệu quả đầu tƣ, vừa

có ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của các nhà đầu
tƣ. Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng thể hiện thông qua sự phát triển của hệ
thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các dịch vụ cung cấp điện, nƣớc và
một số dịch vụ hỗ trợ khác.
Xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết và lâu dài cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế. Hệ thống giao thông vận tải an toàn, tiện lợi sẽ
góp phần giảm chi phí lƣu thông cho doanh nghiệp. Một hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng
không, mạng lƣới cung cấp điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông và các dịch vụ tiện
ích khác) là điều mong muốn của mọi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngƣợc lại, một kết
cấu hạ tầng yếu kém với mạng lƣới giao thông chƣa hoàn chỉnh, hệ thống thông
tin liên lạc lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lƣợng thiếu thốn…sẽ gây ra những
thiệt hại và lãng phí lớn cho nhà đầu tƣ, cản trở hoạt động thu hút FDI.
Do vậy, địa phƣơng nào có kết cấu hạ tầng tốt thì sẽ có lợi thế lớn trong
việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Kết cấu hạ tầng xã hội
Bên cạnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các nhà đầu tƣ cũng rất quan tâm đến
kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và chăm
sóc sức khỏe cho ngƣời dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, hoạt động thƣơng
mại, khu vui chơi giải trí, các dịch vụ hỗ trợ, nhà ở cho ngƣời lao động…càng
hoàn thiện thì càng tăng sức thu hút đối với nhà đầu tƣ.
* Ba là, môi trường chính trị xã hội và sự ổn định kinh tế vĩ mô
Việc giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài. Ổn định chính trị luôn là


yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, vì có ổn định chính
trị thì các cam kết của Chính phủ nƣớc chủ nhà với các nhà đầu tƣ về sở hữu
vốn, các chính sách ƣu tiên định hƣớng phát triển mới đƣợc thực hiện. Đây là
những vấn đề đƣợc nhà đầu tƣ quan tâm nhất vì nó tác động mạnh đến các yếu

tố rủi ro trong hoạt động đầu tƣ. Nếu không có môi trƣờng chính trị - xã hội ổn
định, thì các điều kiện khác dù có thuận lợi cũng không thể hấp dẫn các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài.
Ở các nƣớc có nền chính trị ổn định đã thu hút lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
ngày càng tăng nhƣ: dòng vốn FDI đổ vào các nƣớc Singapore, Malaysia, trong hai
thập niên cuối thế kỷ 20 nhiều hơn hẳn so với Thái Lan và Philipin, tình hình đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Trung Quốc, Việt Nam trong những năm gần đây cũng ngày
càng tăng lên với tốc độ cao. Điều đó khẳng định việc giữ vững ổn định ngày càng
trở nên quan trọng hàng đầu trong thu hút đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ nƣớc ngoài. Khi
đầu tƣ vào một nƣớc nào đó mà có tình hình chính trị bất ổn (đi liền với nó là luật
pháp, chính sách thay đổi…) sẽ gây ra những hậu quả nặng nề về kinh tế - xã hội
mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng phải gánh chịu một phần. Kinh nghiệm cho thấy,
nhiều quốc gia có lợi thế lớn về tài nguyên thiên nhiên, có thị trƣờng rộng lớn,
nhƣng lại gặp khó khăn về thu hút đầu tƣ, do có xung đột về chính trị. Vì vậy, sự ổn
định về chính trị là yếu tố đầu tiên để nhà đầu tƣ xem xét quyết định có đầu tƣ hay
không. Tiêu chí đánh giá sự ổn định chính trị là sự bền vững của Chính phủ, mức
độ tranh giành quyền lực giữa các phe phái chính trị, sự hoạt động của các đảng
phái và tôn giáo, sắc tộc. Nếu các điều kiện khác của môi trƣờng đầu tƣ không đổi,
thì chính trị càng ổn định và độ tin cậy càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
Khi xem xét môi trƣờng chính trị xã hội, bên cạnh sự ổn định chính trị xã
hội các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài còn quan tâm đến thái độ chính trị của địa
phƣơng đối với việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Thái độ chính trị của địa phƣơng
thể hiện ở các chủ trƣơng, quan điểm, chính sách về thu hút đầu tƣ.Vai trò của
chính quyền địa phƣơng trƣớc hết thể hiện trong việc hƣớng dẫn thực hiện luật
pháp, các quy định của chính quyền Trung ƣơng trong phạm vi địa phƣơng, đảm
bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các cơ quan chính


quyền địa phƣơng, đồng thời có giải pháp ổn định kinh tế xã hội địa phƣơng để
tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tƣ. Ngoài ra, chính quyền địa phƣơng có thể giới

thiệu những lợi thế, tiềm năng của địa phƣơng đối với nhà đầu tƣ, để kêu gọi
các dự án đầu tƣ và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tƣ của địa phƣơng,
cũng nhƣ phối hợp các cơ quan xúc tiến đầu tƣ quốc gia để thực hiện tiếp thị
hình ảnh địa phƣơng.
- Ổn định kinh tế vĩ mô: là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI và là
yếu tố đầu tiên đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia. Một đất nƣớc có nền kinh
tế vĩ mô không ổn định thì cũng không thể phát triển đƣợc.
*Bốn là, các nguồn lực cho sự phát triển và thu hút FDI
- Nguồn lực tự nhiên: bao gồm vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
+ Vị trí địa lý: hầu hết các nhà đầu tƣ đều quan tâm đến vị trí địa lý nơi
mình định đầu tƣ. Vì địa phƣơng nào có vị trí địa lý thuận lợi, nhƣ: gần đƣờng
giao thông, hay các thị trƣờng nguyên liệu hoặc ở gần các thị trƣờng tiêu thụ,
các trung tâm đô thị phát triển hoặc các đầu mối thƣơng mại…thì sẽ có ƣu thế
lớn trong việc thu hút đầu tƣ. Bởi nó tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ giảm chi phí
sản xuất, tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị
trƣờng xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh
nghiệp tập trung hóa, từ đó tăng lợi nhuận.
+ Tài nguyên thiên nhiên: đặc biệt là khoáng sản cũng thu hút sự quan tâm
của các nhà đầu tƣ. Nguồn nguyên, vật liệu phong phú, dồi dào, giá rẻ sẽ là nhân
tố tích cực thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Dân số và nguồn lao động: là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động thu hút FDI nói riêng. Trong dân số
vừa có nguồn nhân lực cần thiết cho hoạt động sản xuất vật chất, vừa là thị
trƣờng tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ và xã hội. Quy mô dân số càng đông, thu
nhập cao sẽ góp phần tạo ra thị trƣờng tiêu thụ càng lớn.
Chính vì vậy, khi xem xét môi trƣờng đầu tƣ, nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm


đến nguồn lao động ở quốc gia và địa phƣơng đó cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Hiện nay, đối với các nhà đầu tƣ, nhất là những nhà đầu tƣ trong các lĩnh vực

mũi nhọn, lao động rẻ không còn là sự hấp dẫn hàng đầu với họ. Vì cùng với sự
phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật, bộ phận lao động phổ thông, trình độ
thấp ngày càng trở nên thừa một cách tƣơng đối. Một đội ngũ lao động có tay
nghề cao, cần cù, chịu khó, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực…mới là yếu tố
hấp dẫn với nhiều nhà đầu tƣ.
*Năm là, quy mô và tốc độ phát triển của thị trường
Quy mô của thị trƣờng đƣợc thể hiện thông qua sức mua của ngƣời dân.
Sức mua của ngƣời dân càng lớn càng thu hút các nhà đầu tƣ. Tốc độ và chất
lƣợng tăng trƣởng của nền kinh tế liên quan trực tiếp đến nhu cầu, khả năng hấp
thụ vốn đầu tƣ, cũng nhƣ sự phát triển của thị trƣờng trong nƣớc. Một nền kinh
tế năng động, tốc độ tăng trƣởng cao và ổn định sẽ có nhu cầu và khả năng hấp
thụ một lƣợng vốn đầu tƣ lớn và ngƣợc lại.
Bên cạnh đó, tăng trƣởng cao sẽ tạo đƣợc nguồn tích lũy cho chi tiêu của
Chính phủ, doanh nghiệp vào hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng, mở rộng
đƣợc thị trƣờng trong nƣớc, từ đó thu hút đầu tƣ sẽ mạnh mẽ hơn, tạo điều kiện
cho các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển. Nhiều
nhà đầu tƣ với chiến lƣợc “đi tắt, đón đầu” cũng sẽ mạnh dạn đầu tƣ vào những
nơi có nhiều kỳ vọng tăng trƣởng nhanh trong tƣơng lai và có các cơ hội mở
rộng ra các thị trƣờng lân cận.
* Sáu là, công tác vận động, xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tƣ là hoạt động quảng bá hình ảnh một quốc gia, một địa
phƣơng hay một khu kinh tế, để mọi đối tác quan tâm đến vấn đề đầu tƣ có điều
kiện tìm hiểu kỹ về cơ chế, chính sách ƣu đãi đầu tƣ, về nhu cầu đầu tƣ, về điều
kiện kết cấu hạ tầng, về nguồn nhân lực, thị trƣờng tiêu thụ và các vấn đề khác
có liên quan. Đó là các nội dung mà các nhà đầu tƣ nghiên cứu làm cơ sở cho
việc quyết định đầu tƣ.
Có thể nói công tác xúc tiến đầu tƣ là hoạt động đối ngoại trong đầu tƣ, tức


là hoạt động đƣa thông tin ra bên ngoài và đến với các đối tƣợng có nhu cầu đầu

tƣ. Công tác xúc tiến đầu tƣ có vai trò quan trọng trong việc phát huy nội lực để
thu hút đƣợc một giá trị và cơ cấu vốn đầu tƣ trực tiếp tối ƣu. Không phải ngẫu
nhiên mà trong những năm gần đây, các cuộc viếng thăm nƣớc ngoài của các
nguyên thủ quốc gia bao giờ cũng có các doanh nghiệp đi cùng. Hoạt động
chính trị của các chính khách không thể thoát ly hoạt động kinh tế của đất nƣớc
mà họ đại diện, trong đó vận động xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ là nội dung hết
sức quan trọng.
Vì vậy, xúc tiến đầu tƣ là một trong những chiến lƣợc quan trọng của mọi
quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa ngày
càng diễn ra sâu sắc, đầu tƣ nƣớc ngoài đang trở thành xu hƣớng tất yếu, là một
trong những biện pháp quan trọng để các nƣớc đang phát triển thay đổi cơ cấu
đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế.
*Bảy là, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI: viết tắt của Provincial
Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh,
thành của Việt Nam về chất lƣợng điều hành kinh tế và xây dựng môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Có thể hiểu
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đó so
với tỉnh khác dựa trên lợi thế so sánh và nguồn lực con ngƣời.
+ Phƣơng pháp đánh giá
PCI đánh giá các lĩnh vực điều hành kinh tế thuộc thẩm quyền của chính
quyền tỉnh, thành phố, dựa trên 10 chỉ số thành phần (với thang điểm 100) nhằm
đánh giá và xếp hạng các tỉnh về chất lƣợng điều hành cấp tỉnh tại Việt Nam.
Những chỉ số đó là :


Gia nhập thị trƣờng




Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất



Tính minh bạch




Chi phí thời gian



Chi phí không chính thức



Tính năng động của lãnh đạo tỉnh



Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp



Đào tạo lao động



Thiết chế pháp lý




Cải cách hành chính (năm 2012)

- Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: Chỉ số PCI cung cấp thông tin về chất
lƣợng lao động, cơ sở hạ tầng, tính minh bạch, tham nhũng và các yếu tố khác.
PCI đƣợc xem là tiếng nói quan trọng của các doanh nghiệp dân doanh về môi
trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng, là kênh thông tin tham khảo tin cậy về địa điểm
đầu tƣ, là động lực cải cách quan trọng đối với môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh
cấp tỉnh của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh phân cấp từ Trung ƣơng xuống
cấp tỉnh tại Việt Nam diễn ra mạnh mẽ. Đồng thời, PCI là công cụ phản ánh
mong muốn của doanh nghiệp, là kênh đối thoại giúp doanh nghiệp bày tỏ quan
điểm về các vấn đề trăn trở trong hoạt động kinh doanh.
- Đối với Chính quyền địa phƣơng: việc nhận thức đầy đủ thông tin do chỉ số
PCI cung cấp sẽ giúp chính quyền địa phƣơng điều chỉnh công tác quản lý và các
hệ thống pháp lý liên quan. Quan trọng hơn, qua chỉ số này, cơ quan lãnh đạo tỉnh,
thành xác định lĩnh vực cần ƣu tiên để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, nhằm thu hút
đầu tƣ nƣớc ngoài, giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Từ đó, nâng
cao khả năng cạnh tranh của địa phƣơng, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, góp
phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng.Theo thống kê, đã có hơn 40 tỉnh,
thành phố sử dụng kết quả PCI để ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định,
chƣơng trình hành động (của Tỉnh uỷ, UBND) nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ,
kinh doanh, chất lƣợng điều hành kinh tế.
1.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.3.1. Khái niệm


×