Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới trong các trường đại học ở việt nam theo định hướng đại học nghiên cứu (nghiên cứu trường hợp đại học quốc gia hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
----------------***--------------

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM THEO
ĐỊNH HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.04.12

Ngƣời thực hiện:

Trần Thị Bích Phượng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS. TS Mai Hà

Chủ tịch hội đồng

Giáo viên hƣớng dẫn

PGS. TS Vũ Cao Đàm

PGS. TS Mai Hà



Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7
1. Lý do nghiên cứu...................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................18
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................19
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................................19
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................19
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................20
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ................................................................20
9. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................20
10. Kết cấu luận văn: ..............................................................................................21
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................23
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU ......................................................................23
1. Khái niệm đổi mới...............................................................................................23
2. Khái niệm chính sách .........................................................................................24
3. Khái niệm đại học nghiên cứu ...........................................................................25
4. Khái niệm tự chủ, tự chịu trách nhiệm .............................................................27
5. Khái niệm kết quả nghiên cứu khoa học ..........................................................28
6. Tác động của quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vào hoạt động đổi mới
trong các trƣờng đại học.........................................................................................30
7. Kinh nghiệm quốc tế ...........................................................................................31
7.1 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc ...............................................................................31
7.2 Kinh nghiệm từ Nhật Bản ................................................................................32

7.3 Kinh nghiệm từ Mỹ ..........................................................................................33
7.4 Kinh nghiệm từ Ấn Độ .....................................................................................34
7.5 Một số quốc gia khác ........................................................................................35
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................37

2


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI
MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI) ...........................................................................38
1. Thực trạng hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học ở Việt Nam ...........38
1.1. Về tổ chức và nhân lực: ....................................................................................38
1.2. Về tài chính dành cho hoạt động KH&CN và đổi mới: ................................40
1.3. Chính sách .........................................................................................................43
1.4. Kết quả nghiên cứu khoa học ..........................................................................45
2. Thực trạng hoạt động đổi mới trong Đại học Quốc gia Hà Nội .....................49
2.1. Về tổ chức và nhân lực khoa học và công nghệ: ............................................49
2.2. Về tài chính dành cho hoạt động KH&CN và đổi mới: ................................52
2.3. Chính sách .........................................................................................................52
2.4. Kết quả nghiên cứu khoa học ..........................................................................59
3. Đánh giá thực trạng hoạt động đổi mới trong Đại học Quốc gia Hà Nội ......66
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................68
CHƢƠNG 3. HÌNH THÀNH CÁC THIẾT CHẾ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐẠI
HỌC NGHIÊN CỨU (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI) ...................................................................................................................69
1. Hình thành thiết chế tự chủ trong các trƣờng Đại học ...................................69
2. Tái cấu trúc hệ thống giáo dục đại học .............................................................72
3. Giải pháp chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới trong ĐHQGHN .............73

Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
PHỤ LỤC ...............................................................................................................83

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, bản thân tôi đã tiếp thu được
những kiến thức về quản lý nói chung cũng như kiến thức của KH&CN và
chính sách về KH&CN nói riêng. Luận văn của tôi được hoàn thành bởi sự
chỉ bảo tận tình của các thầy cô và sự quan tâm, ủng hộ của gia đình, bạn bè.
Để hoàn thành Luận của mình tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS Mai Hà, là người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong việc định hướng nghiên cứu khoa học cũng như tinh thần làm việc, tinh
thần nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Vũ Cao Đàm và TS.
Đào Thanh Trường. Những nghiên cứu, định hướng, kinh nghiệm và sự gợi
suy của các thầy đã không chỉ giúp tôi hoàn thành Luận văn mà còn chotôi
những nhận thức sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi muốn được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè.
Gia đình chính là nguồn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để tôi hoàn
thành quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn những người bạn của tôi, các
bạn đã ủng hộ, cổ vũ tôi rất nhiều!
Hà Nội, ngày ngày

tháng


năm 2016

Học viên
Trần Thị Bích Phượng

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CGCN

Chuyển giao công nghệ

ĐH

Đại học

ĐHNC

Đại học nghiên cứu

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐVNC

Đơn vị Nghiên cứu


KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KQNCKH

Kết quả nghiên cứu khoa học

GDĐH

Giáo dục Đại học

TSTT

Tài sản trí tuệ

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê tổng số sinh viên, học viên đƣợc đào tạo sau đại
học và giảng viên từ năm 2010 đến năm 2014.
Bảng 2.2. Số giảng viên các trƣờng đại học và cao đẳng phân theo trình
độ chuyên môn 5 năm gần đây, từ 2010 đến 2014.
Bảng 2.3. Phân theo trình độ chuyên môn ở các trƣờng đại học
Bảng 2.4. Chi cho R&D năm 2011 theo khu vực thực hiện và thành
phần kinh tế (theo giá thực tế)
Bảng 2.5. Đội ngũ CBVC của ĐHQGHN phân chia theo chức danh,
trình độ (chỉ tính từ trình độ ThS trở lên)

Bảng 2.6. Danh sách các chƣơng trình KH&CN trọng điển cấp
ĐHQGHN
Bảng 2.7. Danh sách các đề tài NCKH cấp ĐHQGHN năm 2015
Bảng 2.8. Các nhiệm vụ KH&CN hợp tác với doanh nghiệp của
ĐHQGHN
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm học
2011-2012 của ĐHQGHN
Bảng 2.10. Thứ hạng của ĐHQGHN trong bảng xếp hạng Việt Nam
của Scimago về khoa học và công nghệ năm 2013
Bảng 2.11. Thứ hạng của ĐHQGHN trong bảng xếp hạng Webometrics

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trƣờng đại học là nơi tập trung nhiều điều kiện cho hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ và đổi mới với nhân lực là số lƣợng
đông đảo sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và các giảng viên trong
và ngoài nƣớc. Trƣờng ĐH đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra các
tài sản trí tuệ, bao gồm các sáng chế/kết quả nghiên cứu và góp phần thúc đẩy
hoạt động đổi mới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, công nghệ
thông tin và sự bùng nổ các phát kiến mới đang khiến cho xã hội thay đổi
nhanh chóng. Hệ thống ĐH không phải là ngoại lệ: vai trò của hệ thống ĐH
trên thế giới đang thay đổi mãnh liệt. Nổi lên xu hƣớng phát triển đại học
nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Đặc biệt là mô hình đại học
nghiên cứu. Ở mỗi nƣớc, trong số các trƣờng đại học, bao giờ cũng có một
phần trăm nhất định là các đại học nghiên cứu chất lƣợng cao. Các trƣờng đại
học nghiên cứu là một phần không thể tách rời của giáo dục đại học và môi

trƣờng xã hội toàn cầu (OECD 2009; Altbach, Reisberg, and Rumbley 2010).
Ở Mỹ có khoảng hơn 4000 trƣờng đại học và cao đẳng, trong đó hơn 160 là
đại học nghiên cứu; Hàn Quốc có khoảng 200 trƣờng đại học, trong đó có
khoảng 120 là đại học nghiên cứu; Ấn Độ có 217 viện đại học, 6759 trƣờng
đại học đại cƣơng, 1770 trƣờng đại học chuyên nghiệp…
Trong xu thế đó, Việt Nam cũng đang xây dựng và theo đuổi mô hình
đại học nghiên cứu. Đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ là ba nội dung
chính của trƣờng đại học nghiên cứu. Đại học có nghiên cứu, mới đổi mới
đƣợc đào tạo, mới truyền lại các kiến thức mới nhất. Có nghiên cứu mới có
thế có đủ kiến thức, và kĩ năng hợp tác trong các dự án nghiên cứu và chuyên
ngành quốc tế. Có nghiên cứu mới có thể tạo uy tín cho giáo dục trong cộng
đồng quốc tế. Tuy nhiên, các trƣờng đại học ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở
hoạt động đào tạo, nguồn lực dành cho hoạt động NCKH và chuyển giao công
nghệ không có nhiều nên hoạt động đổi mới còn hạn chế. Vậy nhà nƣớc đã có
7


các chính sách gì nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới ở các trƣờng đại học ở
Việt Nam? Các trƣờng đại học tại Việt Nam gặp những khó khăn và thuận lợi
nào trong các hoạt động đổi mới?
Luận văn phân tích thực trạng hoạt động đổi mới và trong các trƣờng
Đại học nhằm đƣa ra những chính sách thúc đẩy các hoạt động đổi mới ở các
trƣờng đại học ở Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Các khái niệm về hoạt động đổi mới không còn quá mới ở Việt Nam.
Các hoạt động đổi mới đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm
gần đây, các bài viết về hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới thƣờng chủ
yếu là các hoạt động đổi mới của các Viện nghiên cứu và doanh nghiệp, ít đề
cập tới hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học. Một số tác giả đã có các

công trình nghiên cứu công bố tại các tạp chí hay các luận văn thạc sỹ trong
lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ.
Sau đây là một số công trình nghiên cứu về vấn đề đổi mới trong các
trƣờng đại học.
Bài viết “Hệ thống trường ĐH trong các trường đại học Việt Nam” của
tác giả Đào Thanh Trƣờng. Tác giả phân tích các yếu tố trong hệ thống
Trƣờng ĐH của các trƣờng đại học Việt Nam. Về nhân lực khoa học và công
nghệ ở trƣờng đại học thì không có sự phân biệt rõ ràng giữa công tác giảng
dạy và hoạt động NCKH. Số lƣợng nhân lực KH&CN ở đại học chiếm
46,07% (62095 ngƣời) tổng số nhân lực nghiên cứu và triển khai (134780
ngƣời), trong đó tập trung nhiều nhất ở Đại học Quốc gia. Mặc dù nguồn nhân
lực lớn nhƣng đầu tƣ tài chính cho hoạt động KH&CN dành cho trƣờng đại
học chỉ chiếm 17,83% và hầu hết từ nguồn ngân sách của nhà nƣớc. Tổ chức
hệ thống Trƣờng ĐH trong các trƣờng đại học gồm: Các trƣờng đại học thành
viên hoặc các khoa trực thuộc; các trung tâm nghiên cứu, dịch vụ và đào tạo;
các đợn vị phục vụ hoạt động nghiên cứu và đào tạo.

8


Tác giả cũng phân tích thực trạng hoạt động KH&CN và kết quả hoạt
động KH&CN của các trƣờng đại học. Qua các năm hoạt động KH&CN của
các trƣờng đại học đã có những kết quả đáng kể và có sự phát triển, tuy nhiên
so với tốc độ phát triển của các trƣờng đại học trên thế giới thì còn chậm.
Các trƣờng đại học đang hình thành nhu cầu kết nối giữa chức năng
nghiên cứu và đào tạo để có thể tăng cƣờng liên kết với các thành phần khác
là viện nghiên cứu và doanh nghiệp, đáp ứng thực tế đòi hỏi các thành phần
trong hệ thống Trƣờng ĐH của Việt Nam đều phải nỗ lực phát triển năng lực
nội sinh và phát triển các mội liện hệ ngoại sinh để phát triển hệ thống, thích
nghi với xu thế hội nhập KH&CN quốc tế.

Trong bài viết “Vài nét về thực trạng hoạt động Trường ĐH trong các
trường đại học ở Việt Nam” của tác giả Phan Quốc Nguyên, tác giả đề cập
đến hoạt động đổi mới ở trƣờng đại học nhìn nhận từ góc độ sự liên kết trong
ĐMST giữa trƣờng đại học, doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Nhờ vào sự đầu tƣ
của Nhà nƣớc, các trƣờng đại học hàng đầu của Việt Nam đã và đang phát
triển, chuyển giao các kết quả nghiên cứu cơ bản vào nghiên cứu ứng dụng.
Năng lực nghiên cứu cơ bản của các trƣờng đại học tại Việt Nam đã đƣợc
tăng cƣờng rõ rệt và dần đạt chuẩn quốc tế. Theo một kết quả khảo sát của
Chƣơng trình Đổi mới – Sáng tạo do Chính phủ Việt Nam và Phần Lan tài
trợ, hơn một nửa trong số 350 doanh nghiệp đƣợc khảo sát đã và đang có
những hoạt động ĐMST. Tuy nhiên, khảo sát cũng cho thấy rằng hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam chƣa nhận đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ của các chuyên gia
từ các trƣờng đại học và cơ sở nghiên cứu. Từ phía trƣờng đại học, nhu cầu và
khả năng liên kết với doanh nghiệp của các trƣờng đại học chƣa cao do thiếu
động lực và thiếu cơ chế gắn kết, sản phẩm KHCN còn ít và kém chất lƣợng,
năng lực và trang thiết bị còn hạn chế, thời gian nghiên cứu dài trong khi nhu
cầu doanh nghiệp cần sớm có công nghệ, thiếu cơ quan chuyên trách hiểu biết
và gắn kết với doanh nghiệp.
Dựa vào phân tích ở trên, nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động Trƣờng
ĐH có hiệu quả từ trƣờng đại học, tác giả khuyến nghị các trƣờng đại học cần
9


có những quy định cụ thể về quản lý SHTT và CGCN nhƣ: Xác định chủ sở
hữu của các công nghệ, sản phẩm và TSTT; Vai trò của bộ phận quản lý
SHTT trong việc thực thi đăng ký độc quyền công nghệ cho các đơn vị và các
nhà khoa học trong trƣờng đại học; Đề xuất mức phân chia lợi nhuận nhằm
động viên các tác giả đăng ký bảo hộ quyền SHTT, TMH sáng chế, v.v. Các
quy định này cần đƣợc cụ thể hóa rõ ràng các bƣớc đăng ký xác lập quyền và
hỗ trợ tài chính, giúp thúc đẩy mối quan hệ mấu chốt giữa trƣờng đại học và

doanh nghiệp. Các trƣờng đại học cũng cần chủ động hơn trong việc tổ chức
các hội thảo giới thiệu thế mạnh về sáng chế/sản phẩm KHCN mà mình có
với các doanh nghiệp, địa phƣơng có thể áp dụng. Các trƣờng đại học cũng
cần chủ động xây dựng các công nghệ nguồn, công nghệ then chốt và có
chiến lƣợc đƣa các công nghệ này vào thực tiễn. Quá trình đƣa các công nghệ
thế mạnh của trƣờng đại học vào thực tiễn cần gắn với đào tạo thông qua việc
tham quan, tìm hiểu, học tập thực tế trên dây chuyền sản xuất. Các nghiên cứu
hƣớng đến ứng dụng của trƣờng đại học cần đƣợc xác định theo kế hoạch
trung hạn và dài hạn, cần sự ƣu tiên về cả tài lực và vật lực sao cho tƣơng
xứng với mục tiêu đặt ra, v.v.
Các tác giả Lê Đình Tiến và Trần Chí Đức, trong cuốn sách “Liên kết
giữa nghiên cứu và triển khai với đào tạo đại học ở Việt Nam” nêu lên hiện
trạng của hệ thống nghiên cứu và triển khai và hệ thống đào tạo sau đại học ở
Việt Nam trên các khía cạnh tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, kết quả hoạt
động, mối liên kết giữa hai hệ thống này với nhau và với khu vực sản xuất,
kinh doanh. Cuốn sách rút ra những điểm mạnh, yếu và đƣa ra một số khuyến
nghị về vấn đề tăng nguồn lực tài chính cho các trƣờng đại học nhằm phát
triển cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và
công nghệ.
Và một số công trình nghiên cứu liên quan tới xây dựng các chính sách
thúc đẩy hoạt động đổi mới ở các trƣờng đại học ở Việt Nam.
Luận văn “Chính sách triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học vào
thực tiễn tại trường Đại học Nông lâm TPHCM” của Lê Văn Phận. Luận văn
10


đã nêu lên các yếu tố ảnh hƣởng đến việc triển khai hoạt động NCKH. Theo
luận văn, yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến việc triển khai hoạt động NCKH
là thị trƣờng biến động, môi trƣờng sống và chính sách của từng địa phƣơng;
yếu tố chủ quan là ý chủ quan của các nhà nghiên cứu không xuất phát từ thực

tiễn.
Luận văn cũng nói đến các xu hƣớng phát triển của đến việc triển khai
hoạt động NCKH vào thực tiễn tại thời điểm đó: triển khai thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm; triển khai thử sản xuất tại các vƣờn thực nghiệm; đánh giá
các kết quả nghiên cứu đƣa vào thực tiễn từ hội nghị, hội thảo khoa học; đánh
giá các kết quả nghiên cứu đƣa vào thực tiễn từ Hội đồng khoa học.
Từ thực trạng việc triển khai các kết quả NCKH của trƣờng Đại học
Nông lâm TP HCM, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc
thực hiện chính sách triển khai các kết quả nghiên cứu đƣa vào thực tiễn:
Tăng cƣờng chính sách khuyến khích NCKH đối với cán bộ giảng dạy; tăng
cƣờng đầu tƣ về tài chính cho NCKH; thiết lập mối quan hệ giữa ngƣời làm
nghiên cứu và đơn vị quản lý công tác NCKH; tăng cƣờng hợp tác NCKH
giữa các ngành trong cùng một Trƣờng, giữa các trƣờng đại học – viện nghiên
cứu và giữa các trƣờng trong nƣớc với các đối tác nƣớc ngoài; tăng cƣờng
kênh thông tin giữa sản xuất và nghiên cứu; xác định nhiệm vụ, chủ đề của đề
tài nghiên cứu cần bám sát nhu cầu thực tiễn của sản xuất và đời sống; cải
cách thủ tục hành chính – điện tử hóa công tác quản lý; thành lập ngân hàng ý
tƣởng cho các nhà nghiên cứu.
Luận văn “Biện pháp đảm bảo thực hiện chức năng nghiên cứu khoa
học của Trường ĐHKHXH&NV- ĐHQG TP HCM” của Đỗ Văn Thắng.
Luận văn nhấn mạnh đẩy mạnh hoạt động NCKH trong trƣờng đại học không
chỉ là thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định mà nó còn là quyền lợi và
là thế mạnh để các trƣờng đại học phát huy tiềm lực và khẳng định vị thế của
mình trong lĩnh vực đào tạo và NCKH, đặc biệt là hiện nay thế giới và Việt
Nam đang hƣớng tới nền kinh tế tri thức. Chỉ có đẩy mạnh hoạt động NCKH
thì mới sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên có trình độ cao và kinh nghiệm
11


nghiên cứu hiện đang tập trung ở các trƣờng đại học. Việc thực hiện chức

năng NCKH có liên quan mật thiết với việc thực hiện chức năng đào tạo bởi
hai chức năng này luôn phối hợp thúc đẩy lẫn nhau, công tác đào tạo đòi hỏi
cần đƣợc cập nhật tri thức khoa học cho ngƣời thầy, khi tham gia nghiên cứu,
ngƣời thầy buộc phải tìm hiểu, tham khảo, hệ thống hóa những tri thức khoa
học liên quan, qua đó nâng cao chất lƣợng của ngƣời thầy, mà chất lƣợng đào
tạo phụ thuộc chủ yếu vào chất lƣợng của ngƣời thầy. NCKH trong trƣờng đại
học đảm bảo phƣơng châm giáo dục “Học đi đôi với hành”, gắn liền Nhà
trƣờng với các cơ sở sản xuất và đời sống xã hội. Chỉ có thực hiện tốt hoạt
động NCKH mới tạo đƣợc không khí học thuật trong trƣờng đại học. Hoạt
động NCKH gắn với đổi mới chƣơng trình đào tạo, giáo trình giảng dạy.
Để đảm bảo thực hiện chức năng NCKH của Trƣờng ĐHKHXH&NVĐHQG TP HCM, luận văn đƣa ra các giải pháp nhƣ thực hiện việc tôn vinh
đối với các nhà khoa học có đóng góp cho sự phát triển khoa học của nƣớc
nhà. Đảm bảo quyền tác giả và sở hữu trí tuệ trong NCKH và các sản phẩm
của nghiên cứu, nên đƣa việc xử lý những vi phạm quyền tác giả và sở hữu trí
tuệ vào luật hình sự chứ không nên để ở luật dân sự, bởi luật hình sự là có vi
phạm là xử lý, còn luật dân sự thì chỉ khi có khởi kiện mới xử lý. Tăng mức
đầu tƣ kinh phí cho hoạt động NCKH, thay đổi định mức cho cho từng nội
dung nghiên cứu vì thực tế phần chi phí thanh toán cho ngƣời nghiên cứu,
sáng tạo quá thấp, phần lớn chi phí đầu tƣ cho các khoản dịch vụ nghiên cứu.
Thanh toán kinh phí nghiên cứu cho các công trình nghiên cứu rủi ro là một
yêu cầu khách quan, xu thế chung của thế giới là cần phát triển quỹ rủi ro
trong NCKH; thanh toán kinh phí dựa trên quy mo và giá trị thực tiễn của đề
tài chứ không phải là theo cấp. Cần tạo điều kiện về thời gian và mức lƣơng
đảm bảo để các giảng viên, đặc biệt là giảng viên trẻ đƣợc tham gia hoạt động
NCKH.
Tác giả Trần Văn Dũng với luận văn “Điều kiện hình thành doanh
nghiệp SPIN-CEE trong các trường Đại học ở Việt Nam ( Trường ĐHKHTH ĐHQGHN)” nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển mô hình doanh
12



nghiệp spin-off nói chung và trong các trƣờng đại học nói riêng có ý nghĩa
quan trọng. Đây là điển hình của sự gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, NC&TK
với sản xuất, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có hàm lƣợng chất xám cao
phục vụ xã hội, giảm tối đa các chi phí trung gian, đồng thời đem lại lợi
nhuận cao cho nền kinh tế.
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và
định hƣớng phát triển của Việt Nam và kết luận việc hình thành và phát triển
KH&CN, đặc biệt là loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trƣờng đại học
ở Việt Nam là một chủ trƣơng đúng. Tuy nhiên, rất hiếm tìm thấy mô hình
doanh nghiệp spin-off thực sự ở Việt Nam.
Trong trƣờng hợp nghiên cứu cụ thể, tác giả đã đƣa ra các kết luận rằng
công ty TNHH KHTN về bản chất vẫn là doanh nghiệp 68, chƣa thể gọi là
doanh nghiệp spin-off bởi chính ngay từ yếu tố chƣa tách ra hoạt động độc lập
và các cơ chế đầu tƣ về vốn. Để trở thành doanh nghiệp spin-off, Trƣờng ĐH
KHTN cùng công ty cần phải xác định định hƣớng đi mới. Đó là khuyến
khích các nhà khoa học có tinh thần tinh thƣơng tách ra hoạt động độc lập,
không lệ thuộc vào trƣờng, đồng thời tập trung vào khai thác và phát triển các
công nghệ cao và mới, xúc tiến vấn đề bản quyền và thu hút các nguồn vốn
đầu tƣ cho doanh nghiệp, đặc biệt là vốn đầu tƣ mạo hiểm hoặc tách ra và
chuyển đổi toàn bộ mô hình doanh nghiệp sang hình thức doanh nghiệp cổ
phẩn.
Luận văn đƣa các khuyến nghị về phía nhà nƣớc cần tạo lập một cơ sở
hạ tầng công nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp hình thành trên cơ sở khai
thác công nghệ cao và mới, đồng thời thiếp lập tổ hợp hạ tầng công nghiệp
các công nghiệp phụ trợ cho các doanh nghiệp phát triển; tạo tiền đề cần thiết
cho quá trình spin-off, cần sớm hình thành và khuyến khích phát triển các
“vƣờn ƣơm công nghệ”; hoàn thiện quy chế thành lập “Quỹ đầu tƣ mạo hiểm”
và đƣa vào hoạt động để áp ứng nhu cầu khan hiếm vốn trong lĩnh vực kinh
doanh mạo hiểm hiện nay; hỗ trợ xây dựng thí điểm một số doanh nghiệp
spin-off trong trƣờng đại học để đúc rút kinh nghiệm và điều chỉnh và nhân

13


rộng, tránh tình trạng hàng loạt doanh nghiệp nhƣng chƣa đủ điều kiện và
kinh nghiệm triển khai. Về phía các trƣờng đại học: trong khi chƣa có vƣờn
ƣơm công nghệ, thành lập các văn phòng hoặc trung tâm chuyển giao công
nghệ để hỗ trợ, tƣ vấn cho việc đăng ký bảo hộ SHTT và sản nghiệp hóa bản
quyền công nghệ hoặc chuyển giao vào sản xuất, tổ chức xây dựng các dự án
thu hút đầu tƣ mạo hiểm, hỗ trợ việc marketing và tƣ vấn cho các nhà khoa
học trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp; tập trung đầu tƣ và khuyến
khích hỗ trợ một số nhóm nghiên cứu mũi nhọn, nhanh chóng hoàn thiện các
công nghệ đã NC&TK và hoàn thiện các thủ tục pháp lý để bảo hộ quyền
SHTT; chủ động mở rộng các mối quan hệ hợp tác liên doanh, liên kết, nhất
là việc đầu tƣ vào các dự án SXKD khả thi để cùng chia sẻ lợi ích.
Tiếp theo là luận văn “Giải pháp đảm bảo các kết quả nghiên cứu khoa
học của giảng viên trường ĐH Lao động - Xã hội được ứng dụng vào thực
tiễn” của Phạm Hồng Trang.
Luận văn nêu lên thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của
giảng viên vào thực tiễn ở trƣờng Đại học Lao động – Xã hội. Đánh giá thực
trạng trên, tác giả viết mức độ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của
giảng viên thấp vì những nguyên nhân sau: 1) Do năng lực NCKH của giảng
viên chƣa đồng đều và còn hạn chế, quỹ thời gian cho nghiên cứu còn ít, điều
kiện cho NCKH nhƣ tài liệu, thƣ viện…chƣa đáp ứng đầy đủ nên chất lƣợng
nghiên cứu không cao. Nội dung một số công trình khoa học ít tính sáng tạo.
2) Công tác xây dựng định hƣớng nghiên cứu chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Giảng viên còn chú trọng đến việc giảng dạy hơn là NCKH. 3) Sự liên kết,
hợp tác với doanh nghiệp, viện nghiên cứu khác để tìm đầu ra cho sản phẩm
chƣa đƣợc chú trọng và thúc đẩy. 4) Các điều kiện để chuyển kết quả nghiên
cứu thành sản phẩm có thể ứng dụng đƣợc chƣa có.
Theo hƣớng tiếp cận của chính sách đổi mới, để giải quyết những hạn

chế trên, luận văn đề xuất áp dụng hai nhóm giải pháp:1) đảm bảo nhu cầu về
vấn đề nghiên cứu là xây dựng định hƣớng nghiên cứu cho giảng viên, liên
kết với doanh nghiệp, viện nghiên cứu ngoài trƣờng, thiết lập mạng lƣới
14


thông tin khoa học để quảng bá các kết quả nghiên cứu; 2) đảm bảo chất
lƣợng nghiên cứu là nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên, tạo quỹ
thời gian nghiên cứu, tạo động cơ nghiên cứu cho giảng viên, mở rộng hợp
tác quốc tế trong nghiên cứu và đào tạo, đổi mới công tác quản lý NCKH.
Bên cạnh đó, ở Việt Nam, các nhà khoa học đã có nhiều các nghiên cứu
về đổi mới và hệ thống đổi mới quốc gia.
Một loạt các công trình nghiên cứu về hệ thống đổi mới quốc gia: Báo
cáo của OECD-Ngân hàng Thế giới “Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng
tạo ở Việt Nam” do ông Gang ZHANG - Chuyên gia cao cấp kinh tế, Cục
Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo, OECD trình bày; “Hệ thống đổi
mới quốc gia và một số vấn đề đặt ra ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Ngọc Trân; World Bank “Đánh giá Khoa học, Công nghệ và Đổi mới
sáng tạo tại Việt Nam”; Công trình “NIS của các nền kinh tế đang phát triển ở
châu Á” của trung tâm thông tin khoa học và công nghệ năm 2006…
Ngoài ra có thể kể tới các công trình nghiên cứu về hoạt động đổi mới
ở các tổ chức KH&CN. Nghiên cứu “Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt
Nam”, Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân. Hay bài viết “Đổi mới sáng tạo: “Bàn
đạp” cho doanh nghiệp trong khó khăn” của Trần Quốc Thắng. Bài viết của
hai tác giả Phạm Hồng Quất và Nguyễn Đức Phƣơng: “Trƣờng ĐH/Viện
nghiên cứu trong Trƣờng ĐH: Thực trạng chuyển giao tri thức và gợi ý một
số giải pháp cơ bản”. Một nghiên cứu của tác giả Trần Anh Tài và Trịnh Ngọc
Thạch về “Mô hình đại học doanh nghiệp – Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho
Việt Nam” đề cập tới một số trƣờng hợp chuyển đổi thành mô hình đại học
nghiên cứu có yếu tố doanh nghiệp ở Việt Nam.

Các công trình đề cập tới chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới ở Việt
Nam, tiêu biểu “Hội nhập quốc tế: một định hƣớng quan trọng trong hoạt
động KH&CN”, tác giả Mai Hà. Đặng Duy Thịnh: “Thực tiễn và chính sách
thúc đẩy hệ thống Trƣờng ĐH ở một số quốc gia”.
Nhƣ vậy, có thể nói, ở Việt Nam đã xuất hiện những công trình và đề
tài nghiên cứu về đổi mới. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào phân tích
15


các yếu tổ của hệ thống đổi mới quốc gia. Một số ít công trình nghiên cứu về
hoạt động đổi mới ở các tổ chức KH&CN. Không thể phủ nhận vai trò của
chính sách trong việc thúc đẩy các hoạt động đổi mới trong các tổ chức
KH&CN, tuy nhiên, cho đến nay, đây vẫn là vấn đề chƣa đƣợc giải quyết triệt
để trong hệ thống quản lý.
Nhận thấy đây là một chủ đề quan trọng cần đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng
để có những khuyến nghị cho công tác quản lý hoạt động khoa học trong thực
tiễn, tác giả quyết định dành mối quan tâm cho công việc nghiên cứu này: tìm
hiểu về các yếu tố trong hoạt động đổi mới ở các trƣờng ĐHNC, từ đó đề xuất
xây dựng chính sách thúc đẩy các hoạt động đó.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới nói chung,
về hệ thống đổi mới và chính sách đổi mới. Sau đây là một số công trình:
Các nghiên cứu của C.Edquist (Trƣờng ĐH Lingkoping, Thuỵ
Điển) năm 1999, 2001 cũng đã đề cập đến chính sách đổi mới cũng
nhƣ việc thiết kế và thực hiện chính sách đổi mới trong khuôn khổ của
cách tiếp cận hệ thống đổi mới.
Edquist (2001) cho rằng chính sách đổi mới là sự can thiệp của
nhà nƣớc dẫn đến những thay đổi về kỹ thuật cũng nhƣ hình thức đổi
mới, bao gồm: chính sách R&D, chính sách công nghệ, chính sách cơ
sở hạ tầng, chính sách vùng và chính sách giáo dục. Điều này có nghĩa

là chính sách đổi mới vƣợt ra khỏi phạm vi của chính sách KH&CN.
Cowan and van de Paal (2000) đã xác định chính sách đổi mới nhƣ
một tập hợp các hoạt động chính sách nhằm gia tăng số lƣợng và hiệu
quả của các hoạt động đổi mới. Các hoạt động đổi mới ở đây đề cập
đến sự sáng tạo, sự thích nghi và phổ cập các sản phẩm, qui trình dịch
vụ mới hoặc đƣợc cải tiến.
Một nghiên cứu năm 2004 do Viện nghiên cứu chính sách tăng
trƣởng của Thụy Điển phối hợp với đại sứ quán Thụy Điển tại Tokyo
thực hiện về “nghiên cứu của chính phủ và chính sách đổi mới ở Nhật
16


Bản” đã tập trung vào nghiên cứu những vấn đề hiện nay trong nghiên cứu
của Nhật Bản và chính sách đổi mới cũng nhƣ xu hƣớng tài trợ của
chính phủ cho R&D.
Luận văn này nhắc tới một vài công trình về các hoạt động đổi mới ở
trƣờng ĐH, ĐHNC mà học viên tìm hiểu đƣợc: ““Technology transfer” and
the research university: a search for the boundaries of university-industry
collaboration” của tác giả Yong S. Lee (1996) cho rằng các trƣờng ĐHNC
tham gia tích cực vào phát triển kinh tế địa phƣơng và khu vực, tạo thuận lợi
cho thƣơng mại hóa các nghiên cứu khoa học, khuyến khích giảng viên tƣ vấn
cho các công ty tƣ nhân. Tuy nhiên, sự hợp tác giữa ĐH và công nghiệp cần
cân bằng mối quan hệ khi việc đầu tƣ của DN tƣ nhân có thể đe dọa đến sự tự
do trong học thuật và các nghiên cứu cơ bản.
Bài viết “Innovation speed: Transferring university technology to
market” của nhóm tác giả Gideon D. Markman, Peter T. Gianiodis, Phillip H.
Phan, David B. Balkin (2005) cho rằng chính các phòng chuyển giao công
nghệ các trƣờng đại học tại Hoa Kỳ cùng với sự tham gia của các giảng viên
chính là những nhà sáng chế có thể thúc đẩy nhanh hơn quá trình thƣơng mại
hóa công nghệ có bằng sáng chế.

Tác giả Helen Lawton Smith, trong bài báo “Universities, Innovation,
and Territorial Development: A Review of the Evidence” (2005): Ở nhiều
nƣớc, các trƣờng đại học đang nổi lên nhƣ là tâm điểm cho việc xây dựng và
phân phối các chính sách đổi mới, phát triển cụm, hình thành và phát triển
nguồn nhân lực, doanh nghiệp và quản trị.
Nhƣ vậy, phần lƣợc sử tài liệu trên đây cho thấy trên thế giới đã có
nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới nói chung và đổi mới ở các trƣờng
ĐHNC nói riêng. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào
chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới ở ĐH. Trên cơ sở đó, luận văn này tìm
hiểu về chính sách thúc đẩy các hoạt động đổi mới ở các trƣờng ĐH theo định
hƣớng ĐHNC.

17


Các nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới các vấn đề khác nhau của hoạt
động đổi mới ở các trƣờng đại học Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên các nghiên
cứu này đều chƣa nhấn mạnh đầy đủ tới các hoạt động đổi mới ở các trƣờng
đại học và định hƣớng phát triển theo hƣớng đại học nghiên cứu với triết lý là
sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của mỗi trƣờng đại học.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu này tìm hiểu về thực trạng hoạt động đổi
mới ở các trƣờng đại học ở Việt Nam, là một vấn đề thực tế đặt ra, đƣa ra các
câu hỏi cần đƣợc luận giải về lý thuyết mà chƣa đƣợc nghiên cứu thích đáng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng nội dung cơ bản chính sách
thúc đẩy hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học ở Việt Nam theo định
hƣớng đại học nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu hệ thống lý thuyết về chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới,
trong đó nhấn mạnh vai trò của chính sách phát triển đào tạo đại học trong

việc thúc đẩy hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học ở Việt Nam theo
hƣớng đại học nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng chính sách hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại
học.
Tìm hiểu thực trạng chính sách hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại
học và viện nghiên cứu thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đánh giá thực trạng chính sách hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại
học và viện nghiên cứu thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xây dựng chính sách nhằm thúc đẩy các nguồn lực tài chính, cơ sở vật
chất kỹ thuật, nhân lực khoa học công nghệ, hợp tác trong và ngoài nƣớc,
thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu cho hoạt động đổi mới trong trƣờng đại
học theo định hƣớng đại học nghiên cứu; đặc biệt là trong Đại học Quốc gia
Hà Nội.

18


4. Phạm vi nghiên cứu
1) Giới hạn phạm vi về nội dung
Nghiên cứu xây dựng các chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới trong
các trƣờng đại học ở Việt Nam
2) Giới hạn phạm vi quãng thời gian diễn biến của đối tƣợng nghiên
cứu
Các chính sách tác động đến hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại
học từ năm 2000 đến nay (2015)
3) Giới hạn phạm vi không gian khảo sát
Các trƣờng đại học và các đơn vị nghiên cứu thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội.
5. Mẫu khảo sát
1) Đối tƣợng nghiên cứu

Các chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới
2) Khách thể nghiên cứu
Những hoạt động đổi mới ở các trƣờng đại học ở Việt Nam
Mối quan hệ của các trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các doanh
nghiệp trong hoạt động đổi mới.
Thực tiễn hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế đỏi hỏi phải thúc
đẩy các hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học ở Việt Nam theo hƣớng
đại học nghiên cứu.
3) Mẫu khảo sát
Các trƣờng đại học thuộc đại học Quốc gia Hà Nội: Đại học Khoa học
tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Công nghệ, Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Kinh tế, Đại học Giáo dục và Đại học Việt Nhật; các đơn
vị nghiên cứu: Viện công nghệ thông tin, Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh
học…
6. Câu hỏi nghiên cứu

19


Chính sách phải đƣợc xây dựng nhƣ thế nào để thúc đẩy đƣợc hoạt
động đổi mới trong các trƣờng đại học ở Việt Nam theo định hƣớng đại học
nghiên cứu?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng chính sách phải dựa trên triết lý trả quyền tự chủ cho hoạt
động đổi mới trong các trƣờng đại học.
Quyền tự chủ ở tất cả các hoạt động đổi mới: tự chủ về tài chính, cơ sở
vật chất kỹ thuật, nhân lực khoa học công nghệ, hợp tác trong và ngoài nƣớc,
công bố các công trình nghiên cứu, thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu cho
hoạt động đổi mới.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết

1) Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Thống kê, tổng hợp kế thừa và sử
dụng tài liệu, kết quả nghiên cứu của các công trình đã đƣợc công bố có liên
quan tới đề tài nghiên cứu của luận văn.
2) Phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh đạo, cán bộ giảng
dạy, cán bộ NCKH tại các trƣờng đại học có tham gia vào các hoạt động đổi
mới. Cụ thể nhƣ sau:
- Kích thƣớc mẫu khảo sát: Khoảng 20 mẫu (Chủ yếu khảo sát tại các
trƣờng đại học thành viên của ĐHQGHN, trung bình mỗi trƣờng 3 mẫu)
- Cách thức chọn mẫu: cán bộ lãnh đạo, cán bộ giảng dạy, cán bộ NCKH
tại các trƣờng đại học, những ngƣời này vừa làm công tác quản lý, giảng dạy
và nghiên cứu.
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn gặp mặt trực tiếp hoặc qua điện thoại
9. Nội dung nghiên cứu
1) Các luận cứ lý thuyết, tức cơ sở lý luận của đề tài
Hệ khái niệm công cụ:
 Đổi mới
 Chính sách
 Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

20


 Khoa học tự chủ
 Đại học nghiên cứu
 Kết quả nghiên cứu khoa học
2) Các luận cứ thực tế
Những chính sách nhà nƣớc về quản lý hoạt động đổi mới.
 Các văn bản luật chuyên ngành có liên quan tới hoạt động đổi mới
 Các chƣơng trình nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới của nhà nƣớc
Thực trạng hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học ở Việt Nam

ĐHQGHN, đánh giá thực trạng hoạt động đổi mới ĐHQGHN, từ đó hình
thành chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới dựa trên triết lý thực hiện quyền
tự chủ cho các trƣờng đại học nghiên cứu.
 Tự chủ trong chính sách nhân lực khoa học và công nghệ
 Chính sách tài chính cho hoạt động đổi mới
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, phòng thí nghiệm
 Những kết quả nghiên cứu đƣợc thƣơng mại hóa
 Hoạt động chuyển giao công nghệ trong các trƣờng đại học
 Hợp tác quốc tế
10.

Kết cấu luận văn:

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Mẫu khảo sát
6. Câu hỏi nghiên cứu
7. Giả thuyết nghiên cứu
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
9. Kết cấu của Luận văn

21


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU

1. Các hệ khái niệm công cụ
2. Chính sách hoạt động đổi mới, vai trò của chính sách trong việc thúc
đẩy hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học - Kinh nghiệm quốc tế
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG ĐỔI MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)
1. Thực trạng hoạt động đổi mới trong các trƣờng đại học theo định
hƣớng đại học nghiên cứu
2. Thực trạng hoạt động đổi mới trong Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Đánh giá thực trạng hoạt động đổi mới ở Đại học Quốc gia Hà Nội
CHƢƠNG 3. HÌNH THÀNH CÁC THIẾT CHẾ THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG ĐỔI MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)
1. Triết lý chính sách trả quyền tự chủ cho hoạt động đổi mới của các
trƣờng đại học theo định hƣớng đại học nghiên cứu
2. Tái cấu trúc hệ thống giáo dục đại học
3. Các động lực thúc đẩy của chính sách dựa trên triết lý thực trả quyền
tự chủ cho hoạt động đổi mới các trƣờng đại học
- Tự chủ về tổ chức
- Tự chủ về tài chính
- Tự chủ về quản lý nhân lực
- Tự chủ về hƣớng nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu khoa học
- Tự chủ về thông tin Khoa học và Công nghệ và hợp tác quốc tế
KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ

22



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm đổi mới
Theo thống kê của Cocia (2005), đã có tới hơn 60 định nghĩa về đổi
mới đƣợc đƣa ra theo quan điểm của các nhà quản lý, nhà công nghệ, nhà
thƣơng mại… Tuy nhiên, các khái niệm này đều có một điểm chung là nhấn
mạnh tới tính “sáng tạo”, “tính mới” hàm chứa trong “đổi mới” và mức độ
“sáng tạo” và “tính mới” sẽ là một thƣớc đo quan trọng cho việc phân loại
“đổi mới”.
Ở Việt Nam, theo từ điển Wikipedia, “đổi mới” là một chƣơng trình cải
cách kinh tế và một số mặt xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng
vào thập niên 1980. Chính sách Đổi Mới đƣợc chính thức thực hiện từ Đại hội
đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, năm 1986.
Ở định nghĩa này, công cuộc “Đổi mới” tại Việt Nam trong các bài
nghiên cứu tiếng Anh gọi là “Renovation”1 hoặc “Reform”2, hoàn toàn khác
nghĩa với “innovation”.
Ý nghĩa của từ “đổi mới” (innovation) bắt nguồn từ “nova” gốc Latin
có nghĩa là “mới”, thƣờng đƣợc hiểu là sự mở đầu cho một sự việc hoặc giải
pháp mới.[12]
Theo

(Westland,

2002)

thì

Innovation


=

Invention

+

Commercialization
Đây là cách hiểu đƣợc sử dụng nhiều nhất trên thế giới về “the business
of Innovation ". Nó bao hàm hai ý nghĩa chính, 1 thứ đƣợc gọi là Innovation
thì phải bắt nguồn từ 1 Invention và phải đƣợc “thƣơng mại hoá” (sinh ra tiền,
lợi nhuận cho ngƣời thƣơng mại hoá nó). Những sáng chế mới, dù có đột phá

1
2

Xem />Xem />
23


tới mức nào đi chăng nữa mà không thể thƣơng mại hoá thì vẫn chỉ là
invention mà thôi.
World Bank (2007) đã nêu ra sự khác nhau cơ bản giữa “phát minh
sáng chế” và “đổi mới” nhƣ sau:
- “Đổi mới” là những sáng tạo mang ý nghĩa xã hội và kinh tế. Chúng
có thể là cái “hoàn toàn mới”, song phần lớn là những kết hợp mới từ các
thành phần sẵn có. Ngƣợc lại, “phát minh sáng chế” là công nghệ hoàn toàn
mới.
- “Đổi mới” có thể là “đổi mới đột phá, đổi mới gián đoạn”, nhƣng
thông thƣờng là tổng hợp của những đổi mới nhỏ, đƣợc tích lũy dần trong quá

trình phát triển. Ngƣợc lại, “phát minh sáng chế” chắc chắn phải là những
“sáng tạo đột phá”, do các nhà nghiên cứu trình độ cao đƣa ra.
- “Đổi mới” có thể là đổi mới kỹ thuật công nghệ, hoặc đổi mới quản
lý, đổi mới thể chế, đổi mới chính sách. Trên thực tế, “đổi mới” thƣờng đƣợc
nhìn nhận nhƣ một “chỉnh thể” từ việc kết hợp các ý nghĩa công nghệ, thể
chế, và những thay đổi khác.
- “Đổi mới” xuất hiện trong nhiều bối cảnh: để giải quyết các vấn đề
khó khăn nút cổ chai trong sản xuất của doanh nghiệp, thay đổi các công nghệ
hiện có, nhằm giải quyết vấn đề cạnh tranh, hoặc phải tuân theo yêu cầu của
hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, hoặc tiêu chuẩn trong nƣớc, hoặc theo yêu cầu về
mặt y tế.
“Đổi mới” đƣợc hiểu là “quá trình của chuỗi các hoạt động tổ chức và
sáng tạo mang lại giá trị bền vững”[9]
Trong luận văn này khái niệm “đổi mới” đƣợc hiểu là “Sự kết hợp của
các hoạt động mang tính mới và sáng tạo nhằm mục đích tạo ra các giá trị xã
hội và kinh tế”.
2. Khái niệm chính sách
Khái niệm “chính sách” đƣợc xem xét ở nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo hướng tiếp cận xã hội học, chính sách là một tập hợp những biện
pháp ƣu đãi đối với một nhóm xã hội nhất định để nhóm này đóng vai trò chủ
24


chốt trong việc thực hiện một mục tiêu xã hội nào đó. Nhƣ vậy, một chính
sách luôn dẫn đến những bất bình đẳng về mặt xã hội bởi có nhóm đƣợc ƣu
đãi, nhóm không đƣợc ƣu đãi và nhóm bị thiệt.
Theo hướng tiếp cận chính trị học, chính sách là tập hợp biện pháp mà
một chủ thể quyền lực đƣa ra để định hƣớng xã hội thực hiện mục tiêu chính
trị của chủ thể quyền lực.
Theo lý thuyết trò chơi (Game Theory) chính sách là một sự lựa chọn

của các phương án chơi. Trong bối cảnh của sự cạnh tranh, lựa chọn một hoạt
động mang tính tốt nhất không theo nghĩa tuyệt đối mà chỉ mang tính tƣơng
đối. Nghĩa là các nhà hoạch định chính sách lựa chọn cách thức tiến hành các
hoạt động theo nguyên tắc: lựa chọn phƣơng án tốt nhất trong tất cả các
phƣơng án mà công ty, nhà kinh doanh biết. Do đó, để đƣa ra một chính sách
cần vận dụng lý thuyết phân tích hệ thống, lý thuyết lựa chọn tối ƣu cũng nhƣ
nhiều công cụ toán học khác để quyết định cái tốt nhất.
Tiếp cận hệ thống, chính sách vận hành và tác động vào xã hội theo
quy luật của một hệ thống, trong đó có một chủ thể chính sách, đối tƣợng
chính sách, sự tác động từ chủ thể, dẫn đến phản ứng xã hội trƣớc chính sách
và tƣơng tác giữa chính sách với các “nhiễu” từ phía môi trƣờng xã hội.
Nhƣ vậy, mỗi chính sách luôn đóng vai trò một công cụ tái đồng hóa hệ
thống, nhƣng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách cũng làm cho hệ
thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới.
Tổng hợp từ các cách tiếp cận trên, ta có định nghĩa chung nhất và
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của tác giả: “Chính sách là một tập hợp biện
pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa
ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động
cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục
tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”[22]
3. Khái niệm đại học nghiên cứu
Theo GS. TSKH Trƣơng Quang Học thì ĐHNC mang một số đặc
trƣng: Quy mô lớn, tính liên ngành cao. Trƣờng có hàng trăm mã
25


×