Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.06 KB, 13 trang )

Viện Đào Tạo Sau Đại Học
Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Kinh Tế Phát Triển


TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
MÔN : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Đề tài
CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM





GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS ĐINH PHI HỔ
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THỊ LIÊN
LỚP : KINH TẾ PHÁT TRIỂN ĐÊM K21





Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam đang
diễn ra một cách mạnh mẽ. Bên cạnh vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước, người nông dân Việt Nam đang phải đứng trước những thách thức khó khăn rất
lớn nhằm cạnh tranh với các hành hóa, nông sản của thị trường nước ngoài. Vì vậy,
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa nông sản là biện pháp sống còn
để hội nhập, trong đó, không thể thiếu vai trò của công nghệ.
Theođánh giá của các nhà khoa học,trong vòng 5 năm gần đây, công nghệ đã đóng góp
khoảng 30% trong giá trị tăng trưởng của nông nghiệp của nước ở nước ta. Trên cơ sở
xây dựng mối liên kết giữa các nhà khoa học và nông dân, các cơ quan nghiên cứu đã
nắm bắt được những đòi hỏi của thực tế sản xuất và nhu cầu của xã hội, nhờ đó có
những định hướng nghiên cứu phù hợp và thu được những thành tựu nổi bật.
Tuy nhiên việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ đó vào thực tế, đến với
đồng ruộng người nông dân lại là một vấn đề khác. Trong khi đó, nhu cầu của người
nông dân về kiến thức và kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ là vô cùng lớn, đòi
hỏi các nhà khoa học – cán bộ kỹ thuật phải không ngừng nghiên cứu, phổ biến và
khuyến nông nhằm giúp người nông dân nâng cao kiến thức và kỹ năng áp dụng
những công nghệ mới, biện pháp mới nhằm gia tăng năng suất và hiệu quả nông
nghiệp. Thế nhưng, chuyển giao công nghệ bằng cách nào và làm thế nào để nông dân
đón nhận công nghệ không phải là vấn đề đơn giản. Khi chuyển giao cho nông dân
phải có phương thức phù hợp, có mục tiêu sản xuất rõ ràng, phải phù hợp với trình độ
và khả năng của nông dân. Phải chuyển giao công nghệ bằng nhiều con đường khác
nhau, nhưng trên mô hình và máy móc, thiết bị cụ thể là chính.
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

2

Trong quá trình chuyển giao , có năm yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chuyển giao từ
công nghệ đến đồng ruộng của nông dân, đó là : cơ sở hạ tầng, thị trường, hình thức
khuyến nông và phương pháp khuyến nông. Trong đó, kiến thức nhà nông

và phương pháp khuyến nông đóng vai trò quan trọng.
Trong tất cả các phương pháp chuyển giao khoa học – công nghệ thì việc xây dựng
các mô hình trình diễn có vai trò hết sức quan trọng, thông qua hiệu quả các mô hình
trình diễn, người nông dân sẽ dễ dàng tiếp thu và tin tưởng vào các tiến bộ khoa học –
công nghệ được giới thiệu.
Với những lý do trên, đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, mong muốn khắc phục được phần nào thực
trạng nền kinh tế Việt Nam và thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp Việt Nam vươn tới
một tầm cao mới.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Kinh tế nông nghiệp ở các quốc gia, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam,
việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao sản lượng, chất lượng,
năng suất nông nghiệp là vô cùng cần thiết và quan trọng trong quá trình tăng trưởng.
Nói về tăng trưởng kinh tế, theo lý thuyết Kaldor (1968) cho rằng tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ.
Theo Feder G. và Slade R. (1993), có hai cách tiếp cận chủ yếu : khuyến nông – nông
thôn và viếng thăm – huấn luyện. Bằng cách khuyến nông – nông thôn cán bộ khuyến
nông có thể phổ biến kiến thức kỹ thuật nông nghiệp, quản lý cung các đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp, tín dụng, và tham gia các chương trình cải thiện trình độ văn hóa,
dinh dưỡng và sức khỏe cho nông dân, tuy vậy, phương pháp này cũng gây khó khăn
trong việc quản lý và giám sát các hoạt động của cán bộ khuyến nông, và cán bộ
khuyến nông không có điều kiện để nâng cao trình độ và không theo dõi được các tình
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

3

huống về kỹ thuật từ thực tế phát sinh, cũng như không có thời gian để phổ biến những
kỹ thuật mới.
Phương thức thứ hai là viếng thăm – huấn luyện, bằng cách này cán bộ khuyến nông có
thể thực hiện được chức năng truyền bá kỹ thuật đến nông dân, đi sâu đi sát và lan

truyền kiến thức kỹ thuật sang các hộ láng giềng, ưu điểm của chương trình này, công
tác giám sát hoạt động và đánh giá thành quả của cán bộ khuyến nông trở nên dễ dàng.
Hay theo Feder và Slade, và Van den Ban (1996) cho rằng tổ chức khuyến nông làm
cầu nối giữa nơi tạo ra công nghệ mới và người ứng dụng nó.

III. HIỆN TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Nền nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế
nông nghiệp như : Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều
về chất lượng sản phẩm cũng thấp, khả năng hợp tác liên kết của người nông dân chưa
cao, dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn không
theo kịp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội .
Mặc dù kinh tế thế giới và Việt Nam tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhưng với những nỗ
lực vượt bậc trong năm 2012, ngành nông nghiệp đã giành được những kết quả khá toàn
diện. Sản xuất lúa tiếp tục được mùa, đạt mức sản lượng kỷ lục (43,7 triệu tấn), xuất
khẩu tăng cao góp phần quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của cả
nước.Bên cạnh đó, việc cải cách hành chính chuyển đổi cơ cấu thể chế còn chậm, môi
trường pháp lý đầu tư kinh doanh cũng còn nhiều bất cập, thị trường đất, lao động, vốn,
công nghệ chưa vận hành một cách thuận lợi. Trong khi đó, nền nông nghiệp thế giới
đang phát triển mạnh mẽ với trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao như : công nghệ
sinh học, vật liệu mới, công nghệ nano để tạo ra nông sản có năng suất, sản lượng cao
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

4

và giá thành hạ. Ngoài ra, ở các nước tiên tiến còn ứng dụng công nghệ gen để tạo ra
được các giống cây trồng có năng suất cao, công nghệ chọn lọc, lai tạo giống vật nuôi
để rút ngắn thời gian nuôi, phát triển nhanh về số lượng nhờ công nghệ nhân bản vô
tính. Nền nông nghiệp Việt Nam những năm qua đã xác lập được vị thế đáng ghi nhận
trên thế giới thông qua một số loại nông sản như : hồ tiêu, cà phê, gạo, điều…

Do tổ chức sản xuất nông nghiệp được đổi mới và khoa học công nghệ được tăng
cường, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng, đưa nước ta trở thành nước
đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, các loại nông sản như : rau quả, cà phê, cao
su, chè, điều, hồ tiêu cũng đều tăng về sản lượng, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta đang được triển khai ở nhiều
địa phương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đà Lạt…
Tuy nhiên theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những mô hình
nông nghiệp công nghệ cao ở trong nước chỉ mới xuất hiện, quy mô sản xuất còn nhỏ,
công nghệ thiếu đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Trong thời gian qua, một số nông sản
của Việt nam đã phải đối mặt với cạnh tranh
của các sản phẩm nước ngoài và kết quả cho thấy sự hạn chế về năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm.Tại Hội nghị trực tuyến tổng kết ngành nông nghiệp năm 2012 vừa
qua, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hoàng Văn Thắng cho biết,
xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản vẫn là điểm sáng của ngành nông nghiệp
trong năm nay. Dù giá nhiều loại nông sản trên thị trường thế giới liên tục giảm, đặc
biệt là đối với những nông sản chủ lực của Việt Nam như: gạo, cà phê, cao su… nhưng
nhờ có những giải pháp tháo gỡ kịp thời nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu nông lâm
thủy sản đều tăng mạnh về khối lượng.
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

5


Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 27,5 tỷ USD, tăng 9,7% so với năm trước.
Ba mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 3 tỷ USD trở lên là: gạo, cà phê và đồ gỗ; 5
mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là cao su, cá tra, tôm, hạt điều, sắn và các sản
phẩm từ sắn. Những mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh so với năm ngoái là cà phê
(tăng 36%), sắn và các sản phẩm từ sắn (tăng hơn 40%), đồ gỗ và lâm sản (tăng
17,6%) Bên cạnh các mặt hàng trên thì xuất khẩu rau quả cũng đem tới lợi nhuận khá
cao và là một bất ngờ đối với ngành nông nghiệp khi kim ngạch xuất khẩu cũng sắp

vươn tới con số 1 tỷ USD.
Cùng với xuất khẩu, ngành nông nghiệp cũng đạt được nhiều kết quả khích lệ trên các
mặt trận sản xuất, phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn. Sản lượng lúa cả năm đạt mức kỷ lục với 43,7 triệu tấn.
Công tác thủy lợi cũng được quan tâm đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu
ngày càng rõ nét và tác động mạnh đến sản xuất. Nhiều phong trào, mô hình tốt như
“Cánh đồng mẫu lớn”, “Cơ giới hóa trong nông nghiệp” cũng được các địa phương tích
cực triển khai đạt hiệu quả cao.
Mặc dù vậy, đánh giá về kết quả thực hiện trong năm 2012 của ngành nông nghiệp, Bộ
trưởng Cao Đức Phát cũng thừa nhận còn nhiều hạn chế cần khắc phục, tốc độ tăng
trưởng ngành còn thấp hơn so với năm 2011. Bên cạnh những ngành phát triển mạnh
như lương thực, cao su thì cũng có những chỉ tiêu không đạt được như độ che phủ rừng,
trồng rừng mới tập trung. Tình trạng dịch bệnh nhiều trên cây trồng, vật nuôi đặc biệt là
thủy sản gây thiệt hại lớn cho người dân.
Nguồn vốn hạn chế cũng là khó khăn mà ngành nông nghiệp phải đối mặt. Huy động
nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn thấp,
đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng giảm sút trong khi nguồn vốn ngân sách mới chỉ
đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu mà hiệu quả sử dụng lại chưa cao.
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

6

"Xây dựng nông thôn mới" là chương trình lớn nhất từ trước đến nay trong ngành nông
nghiệp, nhiều kế hoạch cơ chế chính sách đã được ban hành nhưng mới dừng lại ở quy
hoạch, đề án. Dù có nhiều mô hình tốt nhưng nhìn tổng thể trên cả nước thì còn chậm.

IV. GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Để hoàn thiện và đi vào thực hiện hệ thống giải pháp chính sách khuyến khích, thúc
đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
rất cần có sự hỗ trợ quyết liệt và quyết tâm cao của Chính phủ, cũng như sự quyết tâm

cao và sự nỗ lực của tất cả các tổ chức khoa học & công nghệ làm nhiệm vụ nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, sự nỗ lực của bản thân cá nhân, tổ
chức sản xuất nông nghiệp trong quá trình xây dựng cũng như trong thực hiện hệ
thống chính sách này, trong đó, sự hỗ trợ quyết liệt và quyết tâm cao của Chính phủ là
yếu tố quan trọng.
Về phía chính phủ :
- Tiếp tục ban hành các văn bản pháp quy cụ thể hóa các Luật liên quan nhiều đến
hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp như Luật khoa học & công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở
hữu trí tuệ.
- Tiếp tục ban hành các Quyết định, Chỉ thị quyết liệt hơn trong thực hiện xắp xếp và
đổi mới tổ chức quản lý các tổ chức khoa học & công nghệ công lập theo hướng tự
chủ và hiệu quả.
- Chuẩn bị nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu trong quá trình thực hiện xắp xếp và
đổi mới tổ chức quản lý các tổ chức khoa học & công nghệ công lập, triển khai các
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

7

nhiệm vụ nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cũng như hỗ trợ các điều kiện
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật theo hướng tự chủ và hiệu quả.
Về phía Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và các Bộ liên quan khác
- Tiếp tục ban hành các văn bản pháp quy cụ thể hóa các Nghị định của Chính phủ
liên quan đến hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường công nghệ, bao gồm chợ công nghệ,
hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ, cơ sở ươm
tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ và các loại hình khác.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trong ngành nông nghiệp thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

đề trình Chính phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo quyết liệt, đồng thời tích cực cùng các tổ chức Khoa học & công nghệ
công lập, tổ chức thuộc hệ thống khuyến nông nhà nước xây dựng các đề xuất chính
sách đệ trình Chính phủ để tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thực hiện đổi mới tổ
chức quản lý theo hướng tự chủ và hiệu quả.
Bên cạnh đó, dựa trên các cơ sở lý thuyết, một số chính sách có thể mang lại hiệu quả
cho việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ :
- Đối với một nước đang phát triển và nguồn lao dộng dồi dào nhưng đất đai khan
hiếm như Việt Nam thì việc tập trung đầu tư phát triển kỹ thuật là vô cùng cần thiết
nhằm tìm kiếm công nghệ mới để thúc đẩy tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích,
cần chú trọng đúng mức vai trò của phát triển khoa học và công nghệ trong chính sách
phát triển kinh tế
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

8

- Quan tâm tới phát triển công nghệ ngay từ đầu, đầu tư cho R&D trong nông
nghiệp là chính sách vô cùng quan trọng, hợp tác tổ chức hoạt động chương trình
khuyến nông, chuyển giao các công nghệ mới cho nông dân.
- Công bố, phổ biến, trình diễn, giới thiệu công nghệ và tham gia chợ, hội chợ, triển
lãm công nghệ trong nước và nước ngoài.
- Tăng cường đầu tư phát triển dịch vụ công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho công
tác tuyên truyền, khuyến nông, phổ biến kỹ thuật, kiến thức nông nghiệp cho nông dân.
V. KẾT LUẬN
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến
khích nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển sang thực hiện cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng hội nhập quốc tế, hệ thống
các chính sách này cần tiếp tục được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của sản xuất cũng như quản lý nhà nước để nâng cao hiệu quả và tạo điều kiện

ngày càng tốt hơn cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc điều chỉnh và bổ
sung hệ thống chính sách liên quan đến nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời kết quả nghiên cứu đã đề xuất giải
pháp hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích, thúc đẩy công tác nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.

Về cơ sở lý luận, đề tài đã đưa ra các khái niệm cơ bản liên quan đến khoa tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, những đặc điểm cơ bản của nghiên
cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, vai trò của
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu và
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

9

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tổng quan chính sách hiện hành khuyến khích, thúc đẩy
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đã làm rõ cơ sở lý luận và khung
pháp lý cho việc xây dựng và ban hành chính sách cho nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp.
Về cơ sở thực tiễn, đề tài đã phân tích các kinh nghiệm quốc tế về chính sách khuyến
khích, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ở một số nước và rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đồng thời đề tài đã thực hiện phân tích, đánh giá
thực trạng nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp ở Việt Nam ở
hai khía cạnh: hệ thống nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp
và các kết quả đạt được trong nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ngành nông
nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây. Đề tài cũng đã thực hiện đánh giá thực
trạng hệ thống chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật những năm gần đây ở các khía cạnh: thực trạng hệ thống chính sách, các thành
công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Trong phần Đánh giá thực trạng hệ
thống chính sách, đề tài đã tập trung đánh giá các thành công và tồn tại theo 5 nhóm
chính sách: tổ chức quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh phí hoạt
động, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường khoa học công nghệ, hỗ trợ đối
tượng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật . Trong phần phân tích nguyên nhân, đề tài đã tiến
hành phân tích các nguyên nhân phi chính sách và các nguyên nhân liên quan đến chính
sách để làm rõ cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính
sách.
Về đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách, đề tài đã đưa ra các quan điểm
hoàn thiện hệ thống chính sách và đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách theo 6 nhóm:
chính sách về hệ thống tổ chức hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ,
chính sách về quản lý hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật , chính sách
Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

10

về đầu tư và kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách phát triển thị trường khoa hoc &
công nghệ; chính sách hỗ trợ bên nhận chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp.























Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

11


PHỤ LỤC Trang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2
III. HIỆN TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP VÀ 3
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
IV. GỢI Ý CHÍNH SÁCH 6
V. KẾT LUẬN 8


















Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

12



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phương Đông
TP.HCM.
2. Đinh Phi Hổ, 2006. Kinh tế phát triển : Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống Kê,
TP.HCM.
3. Giáo trình Kinh tế Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, PGS.TS Đinh Phi Hổ,
2012.
4. Bài giảng Kinh tế Nông nghiệp, PGS.TS. Đinh Phi Hổ
5. Thông Tấn Xã Việt Nam
/>nghiep-khang-dinh-vai-tro-tru-cot-cua-nen-kinh-te.aspx



×