Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Phân tích yếu tố khí tượng dọc bờ biển Việt Nam từ năm 20102014 để phục vụ việc nghiên cứu yếu tổ gió trong việc thiết kế các tuyến luồng Hàng Hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 41 trang )

Bộ giao thông vận tải
Tr-ờng đại học hàng hảI việt nam


THUYếT MINH
Đề TàI NCKH cấp tr-ờng
PHN TCH YU T KH TNG DC B BIN VIT
NAM T NM 2010 2014 PHC V VIC NGHIấN
CU YU T GIể TRONG VIC THIT K CC TUYN
LUNG HNG HI VIT NAM

Chủ nhiệm đề tài: tHs. NGUYN XUN THNH
Ks. BùI MINH THU

Hải Phòng 04/2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 1
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 1
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG TRÊN
CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI VIỆT NAM ...................................................... 2
1.1. Tổng quan về các tuyến luồng Hàng hải Việt Nam.............................................. 2
1.2. Tổng quan tình hình khí tượng trên các tuyến luồng hàng hải Việt Nam………..3
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VẼ BIỂU ĐỒ HOA GIÓ ................. 10
2.1. Các phần mềm ứng dụng..................................................................................... 10
2.2. Số liệu đầu vào ................................................................................................... 10


2.3. Hướng dẫn sử dụng chương trình ....................................................................... 12
CHƯƠNG 3:Kết quả nghiên cứu tình hình khí tượng ven biển tại khu vực Hòn Dáu,
Huế, Lý Sơn, Vũng Tàu ............................................................................................. 17
3.1. Chế độ gió khu vực ven biển Hòn Dáu ................................................................ 18
3.2. Chế độ gió khu vực ven biển Huế ....................................................................... 22
3.3. Chế độ gió khu vực ven biển Lý Sơn .................................................................. 25
3.4. Chế độ gió khu vực ven biển Vũng Tàu .............................................................. 29

2


DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Tình hình bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2011 ...... 3
Hình 1-2. Bản đồ tần suất xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động (a), hình thành ở
Biển Đông (b) và ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam (c) [Nguồn: IMHEN/2010] ........ 5
Hình 3-1. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Hòn Dáu ................................................... 18
Hình 3-2. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Huế .......................................................... 22
Hình 3-3. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Lý Sơn ..................................................... 25
Hình 3-4. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Vũng Tàu ................................................. 29

3


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Yếu tố khí tượng đóng vai trò cực kỳ quan trọng ảnh hưởng một cách trực
tiếp tới nhiều hoạt động kinh tế kỹ thuật của con người. Việc nghiên cứu khí
tượng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết phục vụ cho công tác quy hoạch
thiết kế các tuyến vận tải biển, vận tải thủy nội địa, quản lý và phát triển kinh tế
biển, đảm bảo an ninh quốc phòng.

Hiện nay, Việt Nam có hệ thống quan trắc khí tượng trải dài từ Bắc đến
Nam; các trạm quan trắc liên tục cập nhật tình hình khí tượng về trung tâm khí
tượng trung ương quốc gia, nhận thấy tầm quan trọng trong việc phân tích yếu tố
khí tượng mang lại, đề tài đã tiến hành “Phân tích yếu tố khí tượng dọc bờ biển
Việt Nam từ năm 2010 – 2014 để phục vụ việc nghiên cứu yếu tố gió trong việc
thiết kế các tuyến luồng Hàng hải Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu là đưa ra yếu tố khí tượng trong giai đoạn
từ năm 2010 đến 2014 để từ đó giúp phục vụ các nghiên cứu liên quan đến các
công tác thiết kế, thi công các công trình bảo vệ bờ, công trình cảng và thiết kế
luồng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Yếu tố khí tượng tại một số trạm quan trắc khí tượng tại các trạm quan
trắc dọc theo bờ biển Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích số liệu thu thập được tại các trạm quan trắc Hòn
dáu, Huế, Lý Sơn, Vũng Tàu dọc theo bờ biển Việt Nam
4. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở khoa học

Đề tài dựa trên hệ thống số liệu thu thập được tại các trạm quan trắc khí tượng để
phân tích đánh giá yếu tố khí tượng dọc bờ biển Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với việc phân tích bằng
máy tính.
4



5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG TRÊN CÁC
TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về các tuyến luồng Hàng hải Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có hệ thống sông ngòi đa dạng và phong phú và đặc
biệt là dọc theo bờ biển Việt Nam có hơn 100 cảng biển lớn nhỏ phục vụ cho
các tàu nội địa và quốc tế, ngoài ra có khoảng 48 vụng, vịnh, trên 112 cửa sông,
cửa lạch đổ ra biển. Và đặc biệt là dọc theo chiều dài hơn 3000 km bờ biển thì ở
Việt Nam hiện tại có khoảng 39 cảng biển lớn và 73 khu bến với hơn 40 tuyến
luồng hàng chỉnh có tổng chiều dài gần 800km, trong đó luồng Định An – Cần
Thơ là tuyến luồng dài nhất với 120km, tuyến luồng ngắn nhất là 0,65km là
luồng vào cảng Sa Đéc Đồng Tháp. Trong đó có 07 tuyến luồng hai chiều chạy
cả ban ngày và ban đêm với tổng chiều dài gần 200km, 23 tuyến luồng một
chiều chạy cả ban ngày lẫn ban đêm với tổng chiều dài gần 500km, 08 tuyến
luồng chạy ban ngày với tổng chiều dài khoảng 120km
Phân chia theo vùng và lãnh thổ từ phía Bắc đến phía Nam Việt Nam hệ
thống cảng biển Việt Nam được phân thành 06 Nhóm. [2] Nhóm 1: Nhóm cảng
biển Bắc Bộ, từ Quảng Ninh đến Ninh Bình; Nhóm 2:Nhóm cảng biển Bắc
Trung Bộ, từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh; Nhóm 3:Nhóm cảng biển Trung Trung
Bộ, từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi; Nhóm 4:Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ,
từ Bình Định đến Bình Thuận; Nhóm 5:Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (bao
gồm cả Côn Đảo và trên sông Soài Rạp tại Long An, Tiền Giang); Nhóm 6:
Nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long (gồm cả Phú Quốc và các đảo Tây
Nam);[2]

6



1.2 Tổng quan tình hình khí tượng trên các tuyến luồng hàng hải Việt Nam
Yếu tố khí tượng được cho là có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoạt đồng
hàng hải trên các tuyến luồng Việt Nam; đặc biệt là các khu vực luồng có đặc
điểm địa hình phần lớn nằm xa đất liền sẽ là những đối tượng chịu tác động
mạnh nhất.
Dưới các tác động của yếu tố khí tượng ở Việt Nam trong những năm gần
đây đều có xu hướng tăng dần cả về tần xuất và mức độ. Các hiện tượng thời tiết
như bão giật cấp 12, trên cấp 12… gây nguy hiểm tàu bè và các hoạt động trên
biển.
Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực trị.
Bão được hiểu là bão nhiệt đới; là hiện tượng thời tiết nguy hiểm được hình
thành tại các khu vực biển nhiệt đới.
Ở Việt Nam, số lượng các cơn bão đổ vào các khu vực bờ biển lớn nhất từ
khoảng vĩ độ 19.830N đến 19.950N (khu vực Thanh Hóa Nghệ Tĩnh); và nhỏ
nhất từ khoảng vĩ độ 10.570N đến 80N (khu vực nam Bộ). Số lượng các cơn bão
có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam. Thời gian xuất hiện các cơn bão từ
khoảng thời gian tháng 3 đến tháng 11.
Qua các số liệu thống kê các cơn bão đổ bộ vào các khu vực bờ biển Việt
Nam từ 1990 đến 2011 cho thấy: Số lượng các cơn bão có xu hướng tăng lên
nhưng không rõ rệt qua các năm; về cường độ các cơn bão có xu hướng mạnh
lên, từ khoảng năm 2000 đến nay đã xuất hiện thuật ngữ “siêu bão”. Trong thập
niên 1960, là giai đoạn xuất hiện cơn bão lớn; đến những thập niên 80 của thế kỷ
20 tới đầu thế kỷ 21 thì cường độ các cơn bão giảm đi, các cơn bão lớn ít xuất
hiện; từ năm 2005 trờ lại đây, các cơn bão mạnh xuất hiện ngày một thường
xuyên, cấp “siêu bão” đã xuất hiện.
Bên cạnh đó; quỹ đạo di chuyển của các cơn bão cũng có xu hướng phức
tạp hơn gây khó khăn cho việc dự báo vị trị đổ bộ của bão.
Trong khoảng từ năm 1961 đến năm 2011 có khoảng 304 cơn bão, áp thấp
nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng tới Việt Nam. Thời gian bão, ATNĐ ảnh hưởng

7


tới Việt Nam kéo dài khoảng từ tháng 2 đến tháng 12, trong đó các tháng từ
khoảng 6 đến khoảng tháng 11 là những tháng có tần xuất suất hiện đáng kể
nhất; tính trung bình mỗi tháng có khoảng 1 cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng.
16
15
14

14
13

12
11

8

11

8

8

6

y = 1.0714x - 0.5769
3

8


8

7

6
4

13

12

y = 0.1484x + 8.9615

10

7

4

13

12

10

14

6


6

4
Số cơn
bão

3

2

2

2

Cường độ
bão

0
1999

2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Hình 1.1 Tình hình bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam từ năm 2000 đến
2011
[Nguồn: Theo nguồn số liệu tổng hợp của trung tâm Khí tượng thủy văn quốc
gia, Bộ Tài nguyên môi trường]
Mặc dù số lượng các cơn bão tăng giảm khác nhau qua các năm nhưng
nhìn chung là có xu hướng tăng lên. Phương trình đường xu hướng (được nội
suy theo nguyên tắc hồi quy tuyến tính trong excel) có dạng y = 0.1484x +
8.9615. Nhưng cường độ bão có xu hướng tăng lên một cách rõ rệt; đường xu
hướng có dạng y = 1.0714x – 0.5769. Trong những năm gần đây thuật ngữ “siêu
bão” dùng để chỉ cấp bão đã được sử dụng; thuật ngữ này được sử dụng để chỉ
các cấp bão lớn hơn cấp 13.
Nhiều cơn bão được hình thành trên Biển Đông nhưng lại không đổ bộ
vào đất liền nhưng cũng gây ra những thiệt hại to lớn.

8



Tầm ảnh hưởng của một cơn bão căn cứ vào độ mạnh của cơn bão và diện
tích đám mây trong cơn bão; theo tính toán thì thường trong khu vực khoảng 2
kinh vĩ tính từ tâm bão sẽ là khu vực bị ảnh hưởng mạnh nhất. Trong nghiên cứu
này xem sét các cơn bão hay ATNĐ hình thành, hoạt động trên Biển Đông và có
ảnh hưởng tới lãnh hải cũng như đất liền Việt Nam.

a

b

c

Hình 1.2. Bản đồ tần suất xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động (a), hình
thành ở Biển Đông (b) và ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam (c) [Nguồn:
IMHEN/2010]
Hình 3.2 thể hiện mực độ trung bình số cơn bão, ATNĐ đi qua ô vuông
có kích thước 10x10 trong một năm, giá trị của mỗi ô lưới thể hiện tần suất hoạt
động, khả năng hình thành cũng như phạm vi ảnh hưởng tới Việt Nam. Các khu
vực có giá trị lớn nhất tại các khu vực bờ biển thuộc khu vực Miền Bắc và khu
vực Trung bộ; và tài liệu những thống kê về bão gió đã cho cho thấy những khu
vực trên là những khu vực đổ bộ chủ yếu của các cơn bão.
Do đặc thù hoạt động đó là thường xuyên liên quan trực tiếp đến sóng
gió.. các hoạt động hàng hải là đối tượng rất nhạy cảm đối với những hình thái
thời tiết cực đoan này. Tuy nhiên không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới
khi thời tiết có các cơn bão đổ bộ thì mọi hoạt động liên quan đến hàng hải đều
được cảnh báo và tạm ngừng hoạ động đặc biệt là việc khai thác tàu bè trên các
tuyến luông hàng hải. Do vậy ở đây đề tài sẽ tập trung phân tích và nghiên cứu
yếu tố gió đặc trưng và thường xuyên trên các tuyến luồng hàng hải hiện nay, từ
đó đưa vào làm yếu tố thực nghiệm mô phỏng tàu chạy.

9


Theo trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Bộ Tài nguyên môi trường
ở Việt Nam hiện nay có 47 trạm quan trắc khí tượng trên toàn quốc như theo
bảng sau:

10


Bảng 1.1 Các trạm quan trắc khí tượng trên toàn quốc
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23

Trạm
Móng Cái 838
Cửa Ông 836
Cô Tô 834
Bãi Cháy 833
Bạch Long Vĩ 839
Hòn Dấu 828
Thái Bình 835
Văn Lý(Nam Định)
Ninh Bình 824
829
Thanh Hóa 840
Vinh 845
Hòn Ngư /81
Hà Tĩnh 846
Đồng Hới 848
Cồn Cỏ /89
Đông Hà 849
Huế 852
Đà Nẵng 855
Tam Kỳ /93
Quảng Ngãi 863
Lý Sơn /85
Hoài Nhơn /96

Quy Nhơn 870

TT
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
43
44
45
44
46
47


Trạm
Tuy Hòa(Phú Yên)
Nha Trang 877
873
Cam Ranh 879
Phan Rang(Ninh
Phan Thiết(Bình
Thuận)
Phú Quí890
889
Thuận)
887
Vũng Tàu 903
Mỹ Tho 912
Ba Tri (Bình Thuận)
887 Trăng 913
Sóc
902
Bạc Liêu 915
Cà Mau 914
Côn Đảo 918
Rạch Giá 907
Thổ Chu 916
Phú Quốc 917
Song Tử 892
Trường Sa 920
DK1(Huyền Trân)
Hồng Kông 59673
919
Đông Sa59792

Hoàng Sa 59981
Ba Bình 59997
Sân bay Cát Bi

11


Hình 1.3. Sơ đồ các trạm quan trắc khí tượng tại khu vực Đông Bắc

Hình 1.4. Sơ đồ các trạm quan trắc khí tượng tại khu vực Trung Bộ

12


Hình1.5. Sơ đồ các trạm quan trắc khí tượng tại khu vực Nam Bộ

13


Chương 2. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VẼ BIỂU ĐỒ HOA GIÓ
2.1. Các phần mềm ứng dụng
Biểu đồ hoa gió có thể được biểu diễn dưới nhiều phần mềm khác nhau.
Tuy nhiên, trong đề tài sẽ giới thiệu một phương pháp vẽ hoa gió được viết trên
VBA (trong bộ Visual studio 2010) cho ứng dụng trên Correl X6, X7.
Để kết hợp chạy được ngôn ngữ VBA kết hợp Correl thì các máy tính cần
đã cài các phần mềm phụ trợ sau:
- Visual studio 2010 và NetFramwork 4.0
- Correl X6 hoặc X7 và NetFramwork 4.5
- Office 2010
2.2. Số liệu đầu vào:

* File phân cấp
File này được tạo trên Excel:
- 2 con số trên cùng của cột đầu tiên chỉ số phân cấp và số hướng (3<= số
cấp <= 12, số hướng =8 hoặc =16).
- Hàng thứ 3 là hàng tiêu đề cho các cột trong bảng phân cấp
- Các hàng tiếp theo là số liệu của bảng phân cấp. Trên mỗi hàng có 4 cột:
Cột 1 chỉ số thứ tự cấp, Cột 2 là giá trị cận dưới (m/s), Cột 3 là giá trị cận trên
(m/s), Cột 4 là tên chú giải của phân cấp sẽ được thể hiện trên chú giải cánh hoa
gió. Chương trình sẽ nhận dạng cấp của số liệu dựa vào khoảng giá trị cận dưới,
cận trên của cấp. Ví dụ: tốc độ gió đo ở một thời điểm là 4.5 m/s, 0<= 4.5 <=5.4,
được xếp vào cấp 1 theo thang phân cấp dưới đây.
Bảng 2.1. Mẫu file phân cấp
7
8
Cấp
1
2
3
4
5
6

Số cấp
Số hướng
Cận dưới
0
5.5
10.8
17.2
24.5

32.7

Cận trên
5.4
10.7
17.1
24.4
32.6
46.1

Tên cấp
0-5.4
5.5-10.7
10.8-17.1
17.2-24.4
24.5-32.6
32.7-46.1
14


7

46.2

65

46.2-65

* File số liệu gió dạng hướng (độ) và tốc độ (m/s)
File số liệu gió cũng được tạo trên Excel theo mẫu sẵn có, gồm:

- Hàng đầu tiên chỉ tổng số số liệu gió;
- Hàng thứ 2 là hàng tiêu đều của bảng số liệu gió
- Hàng thứ 3 là đơn vị của hướng và tốc độ, riêng đơn vị của tốc độ sẽ
được lấy vào chú giải.
- Các hàng tiếp theo sẽ lần lượt là các giá trị về hướng và tốc độ gió, nếu
hướng không được đo bằng độ mà thể hiện bằng chữ thì phải chú ý xem số liệu
được phân thành 8 hay 16 hướng để chỉ định số hướng trong file phân cấp và
khi chạy chương trình. Trong file mẫu đưa ra 2 dạng số liệu gió:
1. Hướng (độ) và tốc độ (m/s) (ký hiệu dạng này là 1. Hướng 0 & Cấp)
2. Hướng (thể hiện dạng ký hiệu chữ) và tốc độ (m/s) (ký hiệu dạng này là
2. Hướng N & Cấp)
Bảng 2.2 Mẫu file số liệu gió dạng 1
25
Hướng
(độ)
270
230
270
270
270
270
260
270
270
260
230
270
270
270
270

270
270

Tốc độ
(m/s)
7.0
6.0
9.0
20.0
6.0
6.0
16.0
7.0
7.0
7.0
10.0
7.0
15.0
10.0
7.0
6.0
13.0
15


310
270
280
280
260

230
210
210

11.0
14.0
10.0
8.0
5.0
5.0
5.0
5.0

2.3. Hướng dẫn sử dụng chương trình
Kiểm tra trong thư mục của chương trình đã có file chạy VeHoaGio.exe,
file phân cấp và file số liệu. Xác định số phân cấp, số phân hướng, dạng số liệu
Bước 1. Chạy chương trình VeHoaGio.exe (kích đúp chuột trái), giao diện của
chương trình hiện ra như sau:[4]

Bước 2. Nhập 2 con số cho số phân cấp và số phân hướng bằng cách nhập số
trực tiếp từ bàn phím vào các ô tương ứng hoặc chọn trong listbox sổ xuống
dưới.
Bước 3. Chọn 1 trong 2 dạng số liệu ở Listbox Dạng số liệu, nếu không click
chuột vào ô này thì chương trình sẽ coi như chưa chọn và nhắc người dùng phải
chọn dạng số liệu trước khi tiếp tục.

16


Bước 4. Chọn file phân cấp bằng cách nhấp nút Chọn File cùng hàng với nhãn

File phân cấp. Chương trình sẽ hiện ra cửa sổ mở file theo đường dẫn mặc định
cùng đường dẫn với file chạy của chương trình. Nhấn nút Open. Đường dẫn đến
file phân cấp này sẽ được đưa vào Textbox cùng hàng với nhãn File phân
cấp.[5]

17


Bước 5. Chọn file số liệu gió (làm hoàn toàn tương tự cách chọn file phân cấp ở
Bước 4)

18


Bước 6. Nhấn nút Vẽ, chương trình sẽ khởi động ứng dụng Correl X7, vẽ hoa
gió trên đó với kích thước trang mặc định là 140 x 140 mm. Sau khi vẽ xong,
Correl sẽ nhắc người dùng lưu tên cho File Correl này để sử dụng vào các mục
đích khác nưa. Nên xuất ảnh hoa gió từ Correl sẽ cho chất lượng ảnh tốt, sắc nét.

19


Chương trình tự động tạo ra file ảnh hoa gió (Hoa 1.png) và load vào khung
Picture trên giao diện của chương trình.

Tuy nhiên độ phân giải của file ảnh này kém hơn nhiều so với trực tiếp xuất ảnh
từ Correl được thể hiện ở hình dưới đây.

Bước 7. Thoát khỏi chương trình. Nhấn nút thoát trên giao diện của chương
trình. Tắt ứng dụng Correl nếu cần.

20


Các bước thực hiện trên giao diện của chương trình được tóm tắt trên hình
dưới.

2
3
4
5

6

7

21


Chương 3. Kết quả nghiên cứu tình hình khí tượng trên các khu vực ven
biển Hòn Dáu, Huế, Lý Sơn, Vũng Tàu
Căn cứ vào bảng 1.7 các trạm khí tượng trên toàn quốc, đề tài đã thu thập
được số liệu quan trắc khí tượng trong 5 năm từ 2010 – 2014 để nghiên cứu
đánh giá yếu tố khí tượng đặc trưng trên các tuyến luồng hàng hải Việt Nam.
Với các tuyến luồng hàng hải thuộc khu vực Đông Bắc Bộ thì được thu thập dữ
liệu tại trạm quan trắc khí tượng tại trạm quan trắc khí tượng Hòn Dáu. Các
tuyến luồng thuộc khu vực Bắc Trung Bộ sẽ được phân tích các số liệu khí
tượng tai trạm quan trắc khí tượng Huế. Khu vực Trung Bộ và Đông Nam Bộ
được thu thập số liệu tại trạm quan trắc khí tượng Lý Sơn. Khu vực Tây Nam Bộ
và Nam Trung Bộ được thu thập số liệu tại trạm quan trắc khí tượng Vũng Tàu.
Sỡ dĩ đề tài chọn 4 trạm quan trắc trên vì chúng được chải dài dọc theo đất nước

và gần với các tuyến luồng hàng hải chính của Việt Nam.[3]

22


3.1.Chế độ gió khu vực ven biển Hòn Dấu:

Hình 3.1 Biểu đồ hoa gió trạm quan trắc khí tượng Hòn Dáu
23


Căn cứ vào số liệu thu thập được trong giai đoạn 5 năm 2010 – 2015 ta vẽ được
biểu đồ hoa gió chung cho 5 năm như trên hình 1.15 và có thể phân tích cụ thể theo
từng tháng như sau:[3]
- Tháng 1: Gió thịnh hành là Đông đến Đông bắc. Tốc độ gió trung bình cấp 2
(2,0m/s), tốc độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (3,0m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt
cấp 7 (14m/s), trong đó gió đạt cấp 6-7 chủ yếu là gió Bắc, Bắc đông bắc và Đông
bắc.
- Tháng 2: Gió thịnh hành là Đông. Tốc độ gió trung bình cấp 2 (2,6m/s), tốc
độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (3,5m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s),
trong đó gió đạt cấp 5 chủ yếu là gió Bắc, Bắc đông bắc và Đông.
- Tháng 3: Gió thịnh hành là Đông. Tốc độ gió trung bình cấp 2 (2,9m/s), tốc
độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (3,7m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s),
trong đó gió đạt cấp 5 chủ yếu là gió Bắc, Đông đông bắc và Đông.
- Tháng 4: Gió thịnh hành là Đông. Tốc độ gió trung bình cấp 2 (3,2m/s), tốc
độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (3,7m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s),
trong đó gió đạt cấp 5 chủ yếu là gió Nam và Đông.
Trong 5 năm có 01 lần gió giật cấp 8 (18m/s).
- Tháng 5: Gió thịnh hành là Đông và Đông nam. Tốc độ gió trung bình cấp 3
(3,6) m/s, tốc độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (3,7m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt

cấp 6 (13 m/s), trong đó gió đạt cấp 5-6 chủ yếu là gió Đông, Đông đông nam, Đông
nam, Nam đông nam và Nam.
Trong 5 năm có 04 lần gió giật cấp 7-8 (16-18m/s).
- Tháng 6: Gió thịnh hành là Nam. Tốc độ gió trung bình cấp 3 (3,4) m/s, tốc
độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (4,7m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt cấp 7 (15m/s),
trong đó gió đạt cấp 5-7 chủ yếu là gió Đông, Đông đông nam, Đông nam, Nam đông
nam, Nam và Nam tây nam.

24


Trong 5 năm có 06 lần gió giật cấp 7-8 (14-19m/s) và 01 lần giật cấp 10
(26m/s).
- Tháng 7: Gió thịnh hành là Đông nam và Nam đông nam. Tốc độ gió trung
bình cấp 3 (4,0) m/s, tốc độ gió thịnh hành trung bình cấp 4 (5,6m/s). Tốc độ gió
mạnh nhất đạt cấp 7 (15m/s), trong đó gió đạt cấp 5-7 chủ yếu là gió Đông, Đông
đông nam, Đông nam, Nam đông nam, Nam và Tây nam.
Trong 5 năm có 04 lần gió giật cấp 7-8 (14-19m/s) và 03 lần giật cấp 9 (2123m/s).
- Tháng 8: Gió thịnh hành là Đông nam và Nam đông nam. Tốc độ gió trung
bình cấp 2 (2,5) m/s, tốc độ gió thịnh hành trung bình cấp 3 (4,0m/s). Tốc độ gió
mạnh nhất đạt cấp 6 (13m/s), trong đó gió đạt cấp 5-6 chủ yếu là gió Đông, Đông
đông nam, Đông nam, Nam đông nam, Nam và Tây nam.
Trong 5 năm có 01 lần gió giật cấp 6 (11m/s), 06 lần gió giật cấp 8-9 (1822m/s) và 03 lần giật cấp 10-11 (25-29m/s).
- Tháng 9: Gió thịnh hành là Đông, đông nam. Tốc độ gió trung bình cấp 2
(2,4) m/s, tốc độ gió thịnh hành trung bình cấp 2 (3,3m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt
cấp 7 (17m/s), trong đó gió đạt cấp 5-7 chủ yếu là gió Đông, Đông nam, Nam đông
nam, Nam , Nam tây nam và Tây bắc.
Trong 5 năm có 03 lần gió giật cấp 7-8 (17-20m/s) và 04 lần giật cấp 9 (2123m/s).
- Tháng 10: Gió thịnh hành là Đông, Đông bắc. Tốc độ gió trung bình cấp 2
(2,3) m/s, tốc độ gió thịnh hành trung bình cấp 2 (3,0m/s). Tốc độ gió mạnh nhất đạt

cấp 7 (14m/s), trong đó gió đạt cấp 5 chủ yếu là gió Đông, Đông nam và có 01 trường
hợp gió Bắc đông bắc cấp 7.
Trong 5 năm có 01 lần gió giật mạnh cấp 9 (22m/s) và 02 lần giật cấp 13 (3840m/s), trường hợp này do có bão đi qua năm 2012.

25


×