Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH g 20102014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.1 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………………1
Chương 1: Một số lí luận chung về BHXH và quản lí đôi tượng tham gia BHXH
1.1.Khái niệm và vai trò của BHXH………………………………………………2
1.2.Một số vấn đề về quản lí đối tượng tham gia BHXH…………………………6
Chương 2: Thực trạng công tác quản lí đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2014
2.1. Lịch sử phát triển và ra đời của huyện Tân Uyên và cơ quan BHXH huyện
Tân Uyên……………………………………………………………………………….13
2.2.Thực trạng công tác quản lí đối tượng tham gia BHXH tại huyện Tân
Uyên...15
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm quản lí đối tượng tham gia BHXH
tại huyện Tân Uyên.
3.1. Các giải pháp đối với BHXH huyện Tân Uyên nhằm hoàn thiện công tác
quản lí đối tượng tham gia………………………………………………………………20
3.2.Một số khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam Mở rộng nguồn thu
BHXH……………………………………………………………………………..21
Kết luận:…………………………………………………………………………...23

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống từ xưa đến nay, con người luôn là trung tâm của sự phát
triển kinh tế văn hóa xã hội. Nhưng muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải
thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần, hay nói theo một cách khác,
mỗi người cần phải lao động thì có thể nuôi sống bản thân và tồn tại trong xã
hội. Thực tế không phải lúc nào cuộc sống của người lao động cũng thuận lợi,
có thu nhập thường xuyên mà lại gặp nhiều rủi ro khó khăn ngẫu nhiên sẽ làm
họ bị giảm hoặc mất thu nhập, rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,...
Từ đó bảo hiểm xã hội ra đời nhằm khắc phục những rủi ro tổn thất xảy ra
1



trong cuộc sống, góp phần ổn định cuộc sống người lao động và gia đình họ,
góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước.
Hiện nay bảo hiểm xã hội Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, an toàn, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong đời sống xã hội của các tầng lớp lao động và dân cư. Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lí BHXH
Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt hoạt
động BHXH ở cấp tỉnh huyện thì mới đảm bảo được cho việc thực hiện của cả
hệ thống. BHXH huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ngay từ lúc bắt đầu thành lập
và hoạt động đã có nhiều thành tựu như phí thu ngày càng nhiều, chi trả đúng
đối tượng,... Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế như
thù bảo hiểm vẫn chưa đạt kết quả cao, nhiều đơn vị không tham gia bảo hiểm
xã hiểm cho người lao động, hay không đủ số lượng lao động tham gia... Điều
này đã làm cho hoạt động BHXH kém hiệu quả và còn phải nhờ nhiều vào
ngân sách nhà nước. Như vậy vấn đề quản lí đối tượng tham gia có ý nghĩa
rất quan trọng đối với BHXH Việt Nam nói chung và BHXH huyện Tân Uyên
nói riêng. Do vậy em đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lí đối tượng tham gia
BHXH trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2014”. Để
xem xét và đánh giá kết quả của việc quản lí đối tượng tham gia BHXH trong
những năm qua cũng như những vấn đề tồn tại và tìm hiểu nguyên nhân tồn
tại đó, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lí đối
tượng tham gia BHXH tại huyện Tân Uyên.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài tiểu luận gồm 3 chương:
-Chương 1: Một số lí luận chung về BHXH và quản lí đối tượng tham gia
BHXH
Chương 2 :Thực trạng công tác quản lí đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2014
Chương 3 : Một số giải pháp kiến nghị nhằm quản lí đối tượng tham gia BHXH
tại huyện Tân Uyên

2


Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Mai Thị Dung đã giúp đỡ và cho ý kiến quí
báu để em hoàn thành bài tiểu luận. Trong quá trình làm bài em không thể
tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của cô và các
thầy cô trong khoa.

3


Chương 1: Một số lí luận chung về BHXH và quản lí đối tượng
tham gia BHXH
1.1 Khái niệm và vai trò của BHXH
1.1.1 Khái niệm.
Theo giáo sư Henri Kliler thuộc trường đại học tổng hợp tự do
Bruxelles của Bỉ đã đưa ra khái niệm về BHXH và các nội dung của
khái niệm như sau: “BHXH là toàn bộ các quy luật và quy định nhằm
đảm bảo cho người lao động hưởng lương (và người lao động tự do với
một số hạn chế)cũng như gia đình họ (những người có quyền theo quy
định) được hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ
hay một phần thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần
được hỗ trợ ( như việc học hành của con cái và chăm sóc y tế)”. Theo
khái niệm này thi BHXH bao gồm:
+ Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm tàn tật
+ Trợ cấp gia đình
+ Thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Bảo hiểm hưa trí và tử tuất

+ Trợ cấp thất nghiệp
Theo tập 1 của từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “ BHXH là sự
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị
mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,thai sản,tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp,tàn tật,thất nghiệp,tuổi già,tử tuất,dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật,nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Các khái niệm nêu trên về BHXH đều liên quan đến những điểm
chung giống nhau, đó là:
BHXH là một chính sách xã hội được luật hóa tùy theo điều kiện cụ
thể của từng nước.
- Người lao động tham gia BHXH và gia đình họ là những đối tượng
trực tiếp được hưởng lợi từ chính sách BHXH, khi có các sự kiện bảo
hiểm xảy ra,như: bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do hết tuổi lao
động,ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,…
4


-

-

Để tổ chức và thực hiện được chính sách BHXH phải dựa vào một quỹ
tiền tệ do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và có sự
bảo trợ của Nhà nước.
Mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho những người lao động
tham gia BHXH và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần

thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham
gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo
hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm,chăm sóc y tế cho họ trên
cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp,nhằm ổn định đời sống
cho người lao động và gia đình người lao động,đảm bảo an sinh xã
hội”.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng có quan điểm trên, bởi vậy
họ đã xác định rõ mục tiêu của BHXH là :

-

Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Theo nghĩa hẹp: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên
tham gia đóng góp,khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra,nhằm đảm bảo
ổn định đời sống gia đình người lao động và đảm bảo an sinh xã hội”.
Trong luật BHXH, khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa hẹp
này. Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006
đã xác định:“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết”.
Theo nghĩa hẹp, BHXH không bao hàm bảo hiểm y tế (BHYT)
nhưng khi nghiên cứu BHXH cần phải nghiên cứu BHYT.
1.1.2.

a.

Vai trò của bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động.
5


Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm thu nhập cho người lao động
và gia đình họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc
mất thu nhập.Vì vậy,BHXH có vai trò rất lớn đối với người lao động,đó
là điều kiện cho người lao động được cộng đồng tương trợ khi ốm
đau,tai nạn,thai sản,… Đồng thời,BHXH cũng là cơ hội để mỗi người
thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên
khác.Từ đó,các rủi ro trong lao động sản xuất ( tai nạn,thất nghiệp,…)
và trong đời sống người lao động ( ốm đau,tuổi già,…) được khống
chế,khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia BHXH còn giúp người lao động nâng cao hiệu quả trong chi
tiêu cá nhân,giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ,đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chỉ dùng khi già cả,mất sức lao động,… góp phần ổn
định cuộc sống cho bản thân và cho gia đình. Đó không chỉ là nguồn hỗ
trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá
nhân khi gặp khó khăn,làm cho họ ổn định về tâm lí, giảm bớt lo lắng
khi ốm đau,tai nạn,tuổi già,… Người lao động tham gia BHXH được
đảm bảo về thu nhập ổn định ở mức độ cần thiết nên thường có tâm lí
yên tâm,tự tin hơn trong cuộc sống.Nhờ có BHXH,cuộc sống của những
thành viên trong gia đình người lao động,nhất là trẻ em,những người tàn
tật,…cũng được đảm bảo an toàn.
b.

Đối với tổ chức sử dụng lao động.


BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động,các doanh nghiệp,ổn
định hoạt động thông qua việc phân phối các chi phí cho người lao động
một cách hợp lí.Nếu không có BHXH,khi người lao động ốm đau,tai nạn
không có nguồn thu nhập,không có chi phí thuốc men,… đời sống của
họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động,chất lượng,hiệu quả lao động
trong doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo.BHXH góp phần làm cho lực
lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định,sản xuất,kinh doanh được hoạt
động liên tục,hiệu quả,các bên của quan hệ lao động cũng gắn bó với
nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có trách nhiệm với
người lao động,không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt
cuộc đời người lao động,đến khi già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao
động có tính nhân văn sâu sắc,nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.
6


c.

Đối với xã hội.

BHXH có tác dụng đối với xã hội là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi
ro,nâng cao tính cộng đồng xã hội,củng cố truyền thống đoàn kết,gắn bó
giữa các thành viên trong xã hội.Chính điều đó đã thúc đẩu sự ra đời và
phát triển của BHXH. Mặc dù không nhằm mục đích kinh doanh,lợi
nhuận nhưng BHXH là công cụ phân phối,sử dụng nguồn quỹ dự phòng
hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro,tạo động lực phát triển kinh
tế,xã hội.
Hiện nay,khi đã trở thành một cấu phần cơ bản nhất trong hệ thống

ASXH,BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác.Các nhà
nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác
định những đối tượng nào chưa được tham gia BHXH để thiết kế những
mạng lưới khác của ASXH như trợ cấp,cứu trợ xã hội,…Trên cơ sở
đó,BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lí rủi ro của từng quốc gia
và mức độ ASXH đạt được của mỗi nước.
BHXH còn phản án trình độ phát triển kinh tế,xã hội của một quốc
gia.Nếu kinh tế chậm phát triển,xã hội lạc hậu,đời sống nhân dân thấp
kém thì hê thống BHXH cũng chậm phát triển ở mức tương ứng. Khi
kinh tế càng phát triển,đời sống của người lao động được nâng cao thì
nhu cầu tham gia BHXH của họ càng lớn.Thông qua hệ thống
BHXH,trình độ tổ chức,quản lí rủi ro xã hôi của Nhà nước cũng ngày
càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia,đa
dạng về hình thức bảo hiểm,quản lí được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ
sở phát triển các chế độ BHXH,… ở một phương diện nhất định BHXH
còn phản ánh và góp phần nâng cao trình độ văn hóa của cộng đồng. bở
vì, chỉ khi trình độ văn hóa của dân cư được nâng cao thi những hiểu
biết về BHXH mới đầy đủ, là cơ sở quan trọng của sự phát triển BHXH.
Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm
cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt,
với bảo hiểm hưu trí, nguồn vốn tích lũy trong thời gian dài, kết dư
tương đối lớn, co thể đầu tư vào các doanh nghiệp, các dự án cần huy
động vốn, mang lại lợi ích cho tất cả các bên : người tham gia BHXH,
cơ quan BHXH và nền kinh tế nói chung.
Ở Việt Nam, thông qua chính sách bảo hiểm bắt buộc với khu vực
chính thức, BHXH góp phần thúc đẩy quá trình từ sản xuất lạc hậu, nhỏ
lẻ đến nền sản xuất công nghiệp, dịch vụ hiện đại nhanh chóng hơn. Với
7



chức năng của mình BHXH là một khâu không thể thiếu trong việc thực
hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh”, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế đất nước.
1.2
1.2.1

.Một số vấn đề về quản lí đối tượng tham gia BHXH.
Khái niệm quản lí đối tượng tham gia BHXH.

Khái niệm quản lí:
-

Quản lí là sự tác động có kế hoạch,sắp xếp có tổ chức,chỉ huy,điều
khiển,hướng dẫn,kiểm tra các chủ thể quản lí(cá nhân hay tổ chức) đối
với quá trình xã hội và hoạt động của con người,để chúng phát triển phù
hợp với quy luật,đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí
của nhà nước quản lí với chi phí thấp nhất.
Khái niệm quản lí đối tượng tham gia BHXH.

-

Đối tượng quản lí của hệ thống BHXH,là các cá nhân,tổ chức có lợi ích
và nghĩa vụ liên quan đến quỹ BHXH,thuộc phạm vi điều chỉnh và thực
hiện chính sách ,chế độ BHXH
1.2.2 Đối tượng quản lý.
1.2.2.1 Đối tượng tham gia BHXH.
a.
Người lao động tham gia BHXH.
Người lao động tham gia BHXH tùy theo loại hình BHXH do chính
phủ quy định áp dụng trong từng thời kỳ.

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quy định tại điều 2/ nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/1/2007, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau. Người lao động
tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ
công chức
- Người làm việc theo hớp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động
- Người lao động, xã viên kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền
công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã
8


- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
- Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công
tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong
nước
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, bao gồm:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng
cao tay nghề vào doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài

Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở
nước ngoài
Hợp đồng cá nhân.
Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định
tại nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 như sau:
-Người lao động thuộc diện hưởng lương, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật
công an nhân dân
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an
nhân dân
-Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp bao gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân
Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
-Người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Theo quy định tại nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của
chính phủ và thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/12/2008 của
bộ LĐTB & XH hướng đẫn thực hiện một số điều của nghị định số
190/2007/NĐ-CP của chính phủ, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
là công dân việt nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ
9


15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc đối tượng áp dụng của
pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng
+ Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
+ Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

+ Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
+ Người lao động tự tạo việc làm, bao gồm những người tự tổ chức hoạt
động lao động để có thu nhập cho bản thân
+ Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa
tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH một lần
+ Người tham gia khác.
b.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH
Người sử dụng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp
- Các công ty nhà nước thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính tri xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác
-Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật
- Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực : giáo dục đào tào, y
tế, văn hóa, thê dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội,
dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các nghành nghề sự nghiệp
khác
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác

- Hộ kinh doanh cá thể tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động theo quy định của pháp
luật lao động
- Cơ quan tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia có quy định khác

10


Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm :
- Các cơ quan, đơn vị thuộc bộ quốc phòng, bộ công an, ban cơ yếu
chính phủ
- Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu
- Doanh nghiệp thuộc bộ quốc phòng, bộ công an và ban cơ yếu chính
phủ
1.2.2.2 Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ( BHYT )
Người tham gia BHYT do pháp luật về BHYT quy định. Theo quy định
tại luật BHYT ( luật số 25/2008/QH12), đối tượng tham gia BHYT bao
gồm:
-Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ đủ 3 thán trở lên theo
quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý
doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật
về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật ( sau đây gọi chung là người lao động)
-Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kĩ
thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân
-Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
-Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
-Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đang hưởng
trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước
-Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng
-Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp từ ngân sách

nhà nước hàng tháng
-Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
-Người có công với cách mạng
-Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh
-Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống mĩ cứu nước theo quy định
của chính phủ
-Đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm

11


Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định
của pháp luật
- Người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế xã hộc khó khăn, đặc biệt khó khăn
-Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng
-Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ
quan quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân và cơ yếu:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân đang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong quân đội nhân dân
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kĩ
thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến
sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn
Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại ban cơ
yếu chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo
bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân nhưng không phải là
quân nhân, công an nhân dân
-Trẻ em dưới 6 tuổi

-Người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật về hiến, lấy,
ghép mô, bộ phân cơ thể người và hiến, lấy xác
-Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của nhà nước việt nam
-Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
-Học sinh, sinh viên
-Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp
-Thân nhân người lao động được quy định tại điểm đầu tiên nêu trên mà
người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia
đình
-Xã viên hợp tác xa, hộ kinh doanh cá thể
-Các đối tượng khác theo quy định của chính phủ
1.2.2.3 Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam gia kết các loại
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
12


-Hợp động lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng
-Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
-Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng
-Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được
tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị tuyển dụng của nhà nước trước
ngày nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn
vị sự nghiệp nhà nước
-Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, xác định

thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng không xác định thời
hạn với người sử dụng lao động tham gia BHTN thì không thuộc đối
tượng tham gia BHTN
Người sử dụng lao động tham gia BHTN: là người sử dụng lao động sử
dụng từ 10 người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp sau đây:
-Cơ quan nhà nước, đơn vị của nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân
-Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vi sự nghiệp thuộc tổ
chức chính trị- xã hội và tổ chức xã hội khác
-Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật đầu tư
-Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
luật hợp tác xã
-Hộ kinh doanh cá thể, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho người lao động
-Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ việt nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là
thành viên có quy định khác
Người tham gia BHXH, BHTN, BHYT sau đây gọi chung là đối tượng
tham gia BHXH
1.2.3 Phạm vi quản lí.
Quản lí các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc BHXH,BHTN,BHYT địa bàn quản lí theo phân cấp quản lí.

13


Quản lí NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc,BHYT,BHTN trong

đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và những
người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn quản lí theo sự phân cấp
quản lí.
Quản lí mức tiền lương,tiền công đóng BHXH,BHTN,BHYT của các
đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH ,BHTN,BHYT.
Quản lí mức thu nhập đăng kí đóng BHXH tự nguyện của người tham
gia BHXH tự nguyện,mức đóng BHYT của người tự nguyện tham gia
BHYT.
1.2.4

Nội dung quản lí đối tượng tham gia BHXH

Quản lí danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc,BHYT bắt
buộc,BHTN trong từng đơn vị sử dụng lao động;danh sách điều chỉnh
lao động và mức lương đóng BHXH bắt buộc,BHYT bắt
buộc,BHTN( trường hợp tăng ,giảm lao động và mức đóng
BHXH,BHYT,BHTN).
Quản lí đối tượng tham gia đóng BHXH tự nguyện,BHYT tự nguyện
Quản lí mức tiền lương,tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH,BHYT,BHTN. Bảng kê khai mức tiền lương,tiền công hoặc thu
nhập làm căn cứ đóng BHXH,BHYT,BHTN do đơn vị sử dụng lao
động,quản lí đối tượng tham gia BHYT và người tham gia lập theo mẫu
quy định của BHXH Việt Nam.
Quản lí tổng quỹ tiền lương,tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH,BHYT,BHTN của từng đơn vị tham gia BHXH,BHYT,BHTN
của từng đơn vị và bảng kê khai mức tiền lương tiền công hoặc mức thu
nhập làm căn cứ đóng BHXH,BHYT,BHTN do đơn vị sử dụng lao
động,quản lí đối tượng tham gia BHYT.
Cấp,quản lí sổ BHXH,thẻ BHYT cho người tham gia
BHXH,BHYT,BHTN và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các

tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật BHXH.
Tổ chức thu BHXH,BHYT,BHTN.Đây là nội dung chính của công tác
quản lí đối tượng tham gia và đóng BHXH…
1.2.5

Vai trò của quản lí đối tượng tham gia BHXH.

Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH,BHTN,BHYT đúng
đối tượng,đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH,BHTN,BHYT và đúng thời gian quy định.
14


Là điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia BHXH,BHTN,BHYT
cho NLĐ,của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo quy định
của pháp luật về BHXH,BHTN,BHYT.
Góp phần khai thác triệt để đối thượng tham gia BHXH,BHTN,BHYT
nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH,tiến tới
thực hiện BHXH,BHYTcho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội
theo chủ trương của Nhà nước.
Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH,BHTN,BHYT cho các
đối tượng tham gia theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH,BHTN,BHYT.
Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa ,hạn chế những hành vi vi
phạm pháp luật về BHXH,BHTN,BHYT của tổ chức,cá nhân có liên
quan trong quá tình thực hiện pháp luật về BHXHBHTN,BHYT.
1.2.6

Công cụ quản lí đối tượng tham gia BHXH


Cơ sở pháp lí:
-Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc
quản lí đối tượng tham gia BHXH,BHTN,BHYT. Bởi lẽ đối tượng tham
gia BHXH,BHYT,BHTN thường được quy định cụ thể trong các văn
bản pháp luật của Chính phủ.
-Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy BHXH và các nhà quản trị BHXH
làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ Trung
ương đến địa phương
Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện.
Công nghệ thông tin: khi xã hội phát triển,việc ứng dụng công nghệ
thông tin và quản trị BHXH là tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử
dụng là công cụ quản lý đối tượng tham gia,thì các thủ tục hành chính
được cải cách,hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH tốt hơn.
Các cơ quan,tổ chức hữu quan:
-Cần có sự phối hợp nhịn nhàng,chặt chẽ giữa các tổ chức BHXH với
các cơ quan,tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ
pháp luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động.
-Các cơ quan hữu quan bao gồm: cơ quan quản lí nhà nước về
BHXH,các tổ chức đại diện NLĐ và đại diện NSDLĐ; cơ quan thanh tra
BHXH,BHYT; các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao động
hoặc cấp phép hoạt động,….
15


Chương 2: Thực trạng công tác quản lí đối tượng tham gia BHXH
tại BHXH huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010-2014.
2.1. Lịch sử phát triển và ra đời của huyện Tân Uyên và cơ quan
BHXH huyện Tân Uyên.
2.1.1. Lịch sử phát triển và ra đời của huyện Tân Uyên.
Huyện Tân Uyên được chia tách,thành lập từ huyện Than Uyên,theo

Nghị định số 04/NĐ-Cp,ngày 30/08/2009 của Chính phủ. Huyện nằm ở
phía Đông Nam của tỉnh Lai Châu,phía Đông giáp với huyện Sâp( tỉnh
Lào Cai);phía Tây giáp với huyện Sìn Hồ,phía Nam giáp với huyện
Than Uyên,phía Bắc giáp với huyện Tam Đường( Lai Châu). Tổng diện
tích tự nhiên của huyện có 897,33 km2, dân số 51,06 nghìn người gồm
10 dân tộc an hem sinh sống, trong đó: dân tộc Thái 47,64%,dân tộc
Mông 16,88%,dân tộc kinh 13,63%,dân tộc Dao 4,25%,…do tập quán
sinh hoạt và hình thức sản xuất của các dân tộc khác nhâu nên mỗi dân
tộc có một địa bàn cư trú riêng biệt,mật độ phân bố không đông đều
phần lớn đồng bào các dân tộc thiểu số sống rải rác ở các vùng núi
cao,vùng sâu vùng xa với cơ sở hạ tầng kém phát triển,đời sống của
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Huyện Tân Uyên có 10 đơn vị hành chính trực thuộc,gồm xã,thị trấn:
Mường Khoa, Phúc Khoa, Nậm Sỏ, Nậm Cần, Thân Thuộc, Trung
Đồng, Hố Mít, Pắc Ta, Tà Mít và thị trấn Tân Uyên. Dân số trong độ
tuổi lao động là : 25.320 người,mật độ dân số 40 người/km 2 chiếm 53%
tổng dân số huyện,phần lớn là lao động trẻ,khỏe,đây là nguồn nhân lực
lớn cung cấp cho sự phát triển kinh tế-xã hội.Nhưng lực lượng lao động
chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm 80% trong tổng số lao động. Mặt
khác lao động qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất nhỏ 15% trong tổng số lao
động.Số lao động chuyên môn,trình độ còn thấp.Đó là cản trở lớn trong
việc tiếp nhận các tiến bộ khoa học kĩ thuật,thúc đẩy phát triển kinh tếxã hội nhanh,bền vững.
Không những vậy,huyện Tân Uyên có nhiều tiềm năng về phát triển
kinh tế nông - lâm nghiệp, hiện nay toàn huyện có 1.200 ha chè, với các
giống chủ lực là Tuyết San, Bát Tiên và Thanh Tâm, sản lượng chè búp
tươi của toàn huyện hàng năm đạt trên 8.500 tấn, cùng với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác và nguồn nhân lực dồi dào nhân dân cần cù,
16



chịu khó, lao động sáng tạo. Đó là những động lực quan trọng để Tân
Uyên phát triển bền vững và toàn diện trong tương lai không xa.
2.1.2. Giới thiệu chung về BHXH huyện Tân Uyên.
BHXH huyện Tân Uyên ra đời cùng với quá trình thành lập huyện Tân
Uyên. Thành lập BHXH huyện Tân Uyên với chức năng và nhiệm vụ cơ
bản là: Xây dựng chương trình lập kế hoạch,tổ chức thực hiện chính
sách BHXH,quản lí thu-chi BHXH kịp thời,giám định chi khám chữa
bệnh tại các bệnh viện kịp thời và đúng quy định.BHXH huyện Tân
Uyên gồm các bộ phận:
-Bộ phận 1 cửa.
-Bộ phận chế độ chính sách.
-Bộ phận thu
-Bộ phận sổ thẻ
-Bộ phận kế toán
-Bộ phận giám định chi.
BHXH huyện Tân Uyên được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ
chức BHXH thuộc phòng tổ chức LĐ-TB&XH và liên đoàn lao động
huyện.Ngay từ khi thành lập về tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất ngành
rất khó khăn và thiếu thốn. Trình độ chính trị và trình độ chuyên môn
nhiệm vụ về chính sách BHXH không đồng đều,nơi làm việc chật
trội,trang bị thiếu thốn,công việc mới nên áp lực công việc rất lớn có lúc
rất căng thẳng nhưng BHXH huyện Tân Uyên đã vượt qua khó khăn vất
vả,đoàn kết thống nhất,nhận thức là muốn thực hiện chính sách BHXH
thì phải làm thật tốt chính sách BHXH cho người làm việc trong các cơ
quan đơn vị đã đủ điều kiện hưởng BHXH. Chính vì làm tốt công tác
này một mặt đảm bảo quyền lợi cho NLĐ mặt khác tạo lập niềm nin cho
người là đối tượng tham gia BHXH và làm chuyển biến về nhận thức
cho NLĐ đã,sắp và sẽ tham gia.
Được sự quan tâm và lãnh đạo trực tiếp từ huyện ủy,UBND,HĐND
huyện: BHXH huyện Tân Uyên đã nhanh chóng đi vào công tác tổ chức

và thực hiện hiệu quả.Trình độ chuyên môn của cán bộ đã được nâng lên
hiệu quả và rõ rệt hơn so với những ngày đầu. Công tác tổ chức cán
bộ,đào tạo bồi dưỡng là một trong những yếu tố quyết định đối với việc
tổ chức và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
17


2.2. Thực trạng công tác quản lí đối tượng tham gia BHXH tại huyện
Tân Uyên.
2.2.1. Quản lí danh sách đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH được hiểu là đối tượng quản lí của hệ thống
BHXH,là các cá nhân,tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến quỹ
BHXH,thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách ,chế độ
BHXH. Đó cũng là đối tượng có nghĩa vụ đóng góp BHXH theo quy
định đồng thời được thụ hưởng từ quỹ BHXH theo chế độ quy định của
Nhà nước và pháp luật.Mục tiêu chính của BHXH huyện Tân Uyên là
quản lí đối tượng tham gia sao cho phù hợp với chức năng,nhiệm vụ của
BHXH tỉnh giao phó. Tình hình tham gia BHXH huyện Tân Uyên giai
đoạn 2010-2014 được thể hiên như sau:
Bảng 2.2.1.1 : Tình hình lao động tham gia BHXH huyện Tân Uyên
( 2010-2014).

Số lao đông
tham gia trong
doanh nghiệp
nhà nước
Số lao động
tham gia trong
khu vực hành
chính sự nghiệp

Số lao động
tham gia trong
khu vực xã
phường
Số lao động
tham gia tại cơ
sở ngoài công
lập

2010

2011

2012

2013

434

357

328

379

1682

1966

2127


2045

166

170

197

210

44

55

25

28

Đơn vị: Người
2014
382

2184

212

24

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số lượng lao động tham gia BHXH

huyện Tân Uyên liên tục tăng qua các năm: năm 2010 tổng số lao động
18


tham gia BHXH là 2326 người đến năm 2014 là 2802 người tăng 476
người và tăng 1,2046 lần. Cụ thể:
-Khu vực nhà nước: năm 2010 là 434 người giảm qua các năm đến năm
2014 là 382 người giảm 52 người giảm 0,88%.
-Khu vực hành chính sự nghiệp : năm 2010 là 1682 người đến năm 2014
là 2184 người tăng 502 người và tăng 1,298%.
-Khu vực xa,thị trấn : năm 2010 là 166 người đến năm 2014 là 212
người tăng 46 người tương ứng với 1,277%.
-Cơ sở ngoài công lập: năm 2010 là 44 người đến năm 2014 là 24 người
giảm 20 người tương ứng với 0,5%
2.2.2. Quản lí số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn.
Do điều kiện kinh tế cũng như điều kiện địa hình nên quản lí đơn vị
tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn còn gặp khá nhiều khó khăn. Số
đơn vị có lao động tham gia BHXH trên địa bàn được tổng hợp qua
bảng sau:
Bảng 2.2.2.1: Tình hình tham gia BHXH của các đơn vị có lao động
BHXH bắt buộc trên địa bàn (2010-2014).
Đơn vị:đơn vị
Năm
2010

Nội dung

- Khu vực Doanh nghiệp nhà
nước
- Khu vực Hành chính sự

nghiệp
- Khu vực xã Phường
- Cơ sở ngoài công lập

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

2

2

2

2

48

55

54

92

10

7

10
7

10
3

10
5

19

Năm
2014

2
91
10
5


Dựa theo số liệu thống kê bảng 2.2.2.1 thấy rằng
-Số đơn vị có người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong khu vực
doanh nghiệp nhà nước,khu vực xã thị trấn không thay đổi qua các năm
từ năm 2010-2014. Cụ thể,khu vực doanh nghiệp nhà nước:2 đơn vị,khu
vực xã,thị trấn là 10 đơn vị.
-Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc thuộc khu vực hành chính sự nghiệp
tăng. Cụ thể,năm 2010 là 48 đơn vị đến tăng 2014 là 91 đơn vị tăng 43
đơn vị tương ứng với tăng 1,896%.

-Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc thuộc các cơ sở ngoài công lập
giảm.Cụ thể,năm 2010 là 7 đơn vị đến năm 2014 là 5 đơn vị ,giảm 2 đơn
vị tương ứng với giảm 0.7%.
2.2.3. Quản lí tiền lương đóng BHXH.
Việc quản lí tiền lương đóng BHXH tại huyện Tân Uyên được thực
hiện tương đối tốt. Quản lí tiền lương được thực hiện thông qua bảng kê
khai mức tiền lương,tiền công của từng đơn vị.Qua nhiều năm do việc
quản lí được tiền lương tốt do đó có cơ sở xác định chính xác mức thu
BHXH.
Tổng quỹ lương đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ trên địa bàn qua
các năm như sau:
-

Năm 2010: 47.147.239.000 đồng
Năm 2011: 55.634.225.000 đồng
Năm 2012: 603.559.601.000 đồng
Năm 2013: 686.172.752.000 đồng
Năm 2014: 712.051.472.000 đồng

Tiền lương đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ tăng rõ rệt qua các năm
từ 2010: 47.147.239.000 đồng đến năm 2014 : 712.051.472.000 đồng
tăng 664.904.233.000 đồng. Việc thống kê trên cho thấy BHXH huyện
Tân Uyên đã quản lí và tổ chức việc thống kê,báo cáo số liệu hiệu
quả,chi tiết.
2.2.4. Số thu BHXH bắt buộc tại huyện Tân Uyên.
Số thu BHXH được thống kê qua các năm như sau:
-

Năm 2010: 13.458.997.000 đồng.
Năm 2011: 16.433.766.891 đồng.

Năm 2012: 24.222.153.000 đồng.
20


-

Năm 2013: 29.238.192.988 đồng.
Năm 2014: 34.557.000.000 đồng.

Nhận thấy số thu BHXH qua các năm tăng. Năm 2010: 13.458.997.000
đồng đến năm 2014 : 34.557.000.000 đồng tăng 21.098.003.000 đồng.
Do đó thấy nhận thức của NLĐ và NSDLĐ ngày càng được nâng cao.
Họ thấy được vai trò của BHXH trong đời sống cũng như trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hàng tháng chậm nhất vào ngày cuối tháng
của tháng,đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Tân Uyên đóng
BHXH cho NLĐ vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện
mở tại ngân hàng hoặc kho bạc của Nhà nước.
Về số tiền nợ đọng quỹ BHXH: cơ quan BHXH huyện Tân Uyên luôn
cố gắng thực hiện tốt công tác quản lí thu tốt nhất để có thể đạt được
hiệu quả cao nhất có thể,giảm tỷ lệ nợ BHXH xuống mức thấp nhất.Các
năm qua nhờ có sự nhắc nhở của cán bộ thu mà tình trạng nợ đóng
BHXH huyện Tân Uyên giảm xuống đáng kể,số tiền nợ đọng đã có xu
hướng giảm qua các năm.
2.3. Một số hạn chế trong việc quản lí đối tượng tham gia BHXH của
huyện Tân Uyên.
2.3.1. Hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì BHXH huyện Tân Uyên vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế như sau:
-Số lượng đơn vị không tham gia BHXH hoặc không tham gia đủ số
lượng NLĐ vẫn còn khá nhiều.Hầu hết những NLĐ này đều chưa nhận

thức được ý nghĩa của việc đóng BHXH,chưa hiểu được trách nhiệm và
quyền lợi của mình khi tham gia.
-Một số doanh nghiệp còn lấy nhiều lí do để kéo dài thời gian đóng
BHXH,thậm chí cán bộ cơ quan còn không tiếp cán bộ thu BHXH.Vì
vậy nên gây không ít khó khăn cho cán bộ thu BHXH.
-Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH đối với NLĐ và mọi tầng
lớp nhân dân còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu và mang tính hình
thức.
-Đội ngũ cán bộ BHXH:

21


Mặc dù cán bộ,nhân viên đã được đào tạo nhưng để thích ứng được với
công nghệ mới còn rất nhiều khó khăn,nhất là cán bộ ở độ tuổi trung
niên.Do đó công tác quản lí vẫn gặp những sai sót nhỏ.
Việc cấp và quản lí sổ BHXH vẫn còn nhiều bất cập: tình trạng cán
bộ,nhân viên cơ quan BHXH chưa kịp thời ghi các thông tin mới phát
sinh vào sổ BHXH cho NLĐ còn khá phổ biến.Việc quản lí sổ BHXH
chưa hiệu quả,tình trạng thất lạc sổ BHXH của người tham gia vẫn còn
tồn tại gây khó khăn cho công tác quản lí sổ sau này.
-Về nhận thức:
Địa lí khó khăn,nhận thức của người dân kém do ở đây là nơi tập trung
nhiều các dân tộc thiếu số,và cũng là vùng khó khăn của tỉnh Lai Châu
nên công tác quản lí của BHXH huyện Tân Uyên còn gặp nhiều khó
khăn.
NSDLĐ chưa nhận thức được đúng đắn trách nhiệm tham gia BHXH
cho NLĐ.Nhiều doanh nghiệp vẫn còn lách luật như không kí HĐLĐ
với NLĐ để giảm mức đóng BHXH hoặc thực hiện đóng BHXH ở mức
tượng trưng nhằm đối phó

-Mức nộp phạt quá thấp:
Chế tài xử lí đối với đơn vị nợ BHXH,BHYT còn chưa đủ mạnh,mức xử
phạt còn thấp.
Thẩm quyền xử phạt không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH mà
cơ quan BHXH chỉ có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều
đó tạo ra sự không chủ động của ngành BHXH.
\

22


Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm quản lí đối tượng tham
gia BHXH tại huyện Tân Uyên.
3.1 Các giải pháp đối với BHXH huyện Tân Uyên nhằm hoàn thiện
công tác quản lí đối tượng tham gia.
Dựa trên những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH
huyện Tân Uyên chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp như sau:
3.1.1. Về cán bộ quản lý thu:
Việc cần làm trước tiên là nâng cao trình độ tin học và trình độ quản lý
cho cán bộ trong cơ quan BHXH huyện nói chung và bộ phận quản lý
đối tượng tham gia BHXH nói riêng. Số lượng lao động và đơn vị
SDLĐ ham gia BHXH lớn và tăng liên tục qua các năm đòi hỏi một kỹ
năng quản lý cao. Do đó, nếu trình độ quản lý của cán bộ được nâng cao
thì tình trạng nhầm lẫn về sổ sách cũng như danh sách các đối tượng
tham gia BHXH như hiện nay sẽ được giải quyết.
3.1.2. Về máy móc thiết bị, công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin và việc xây dựng cơ sở dữ liệu để ứng dụng tin
học cần phải được thực hiện đồng bộ giữa các bộ phân trong cơ quan
BHXH. Hiện nay lĩnh vực quản lý đối tượng tha gia BHXH vẫn chưa
ứng dụng công nghệ tin học, việc kết nối mạng Internet toàn ngành

cũng mới nằm trên dự thảo. Trong khi đây lại là những lĩnh vực rất cần
sự có mặt của công nghệ thông tin.
Đi kèm với việc xây dựng hệ thống công nghẹ thông tin hiện đại, hệ
thống máy tính cũng cần được nâng cấp và đổi mới cho phù hợp. Cộng
thêm vào dó là nhân viên kỹ thuật để đảm bảo cho hệ thống hoạt động
liên tục và ổn định.
Hoàn thiện được hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc quản lý
đối tượng tham gia đơn giản và hiệu quả hơn, tránh được tình trạng bỏ
sót đối tượng tham gia như hiện nay. ĐỒng thời nó cũng giúp cho hoạt
động của cơ quan BHXH vận hành theo một chu trình nhất định, việc
kết nối với cơ quan BHXH Việt Nam dễ dàng và thuận lợi hơn
3.1.3. Về việc cấp và quản lý số BHXH
Việc cấp và quản lý sổ BHXH muốn thực hiện tốt thì cần có sợ kết hợp
của cả việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác cấp và quản
23


lý sổ thể cũng như sợ hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin. Việc
nâng cao nhận thức cán bộ về trách nhiệm quản lý sổ, ghi chép những
thay đổi kịp thời, cho người tham gia xem họ có yeeu cầu chinh đáng sẽ
khiến cán bộ quản lý sổ nâng cao ý thức trachd nhiệm của mình, hạn chế
tình trạng quan lieu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho việc
quản lý sổ thẻ được dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.2.4. Về giải quyết tình trạng nợ đọng
Tổ chức công tác tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết cho NLĐ và
SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH cần được thực hiện
dưới nhiều hình thức: tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi giải,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhơ tivi, báo, đài,
…, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chính sách BHXH,… để NLĐ và chủ
SDLĐ có ý thức hơn trong việc tham gia BHXH, giảm được tình trạng

trốn đóng BHXH như hiện nay.
3.2. Một số khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam Mở rộng
nguồn thu BHXH:
Thứ nhất, mở rộng nguồn thu BHXH đó là việc mở rộng đối tượng
tham gia BHXH.
Thứ hai, mở rộng đầu tư nhằm tăng thêm nguồn thu BHXH: Quỹ
BHXH có nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn có thể thực hiện các
hoạt động đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ, mặt khác đây cũng là một
nguồn vốn quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH:
Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền cần phải thực hiện các hướng sau:
-Về nội dung: cần đặc biệt quan tâm đến nội dung mà lâu nay ít được đề
cập đến đó là tuyên truyền về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn
của BHXH. Nếu chúng ta làm được điều đó thì từng bước thay đổi được
tâm lý nặng nề của họ hiện nay là bắt buộc đóng BHXH. Từ đó hình
thành thái độ tự giác, tự nguyện tham gia BHXH và có trách nhiệm nộp
BHXH.
-Về hình thức tuyên truyền:
+ Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
Đài truyền hình, truyền thanh, báo chí) để tuyên truyền sâu rộng về
BHXH. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý
củ mọi người.
24


+ Tổ chức các hội nghị, các cuộc họp có các đại diện của NLĐ để nhằm
mục đích tuyên truyền về BHXH giúp các bên tham gia nắm được
quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp các
ý kiến thắc mắc, đóng góp của NLĐ, chủ sử dụng lao động để đưa ra các
biện pháp phù hợp với nguyện vọng của họ.

+ Phấn đấu mỗi cán bộ BHXH là một tuyên truyền viên vì hơn ai hết họ
hiểu rõ mục đích, bản chất, tác dụng và cách thức thực hiện các chính
sách BHXH.

25


×