Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu suất sử dụng phân đạm dạng viên nén cho ngô trên đất phù sa sông mã tại thanh hoá (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ĐỨC THIỆN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU SUẤT
SỬ DỤNG PHÂN ĐẠM VIÊN NÉN CHO NGÔ TẠI THANH HÓA

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số:

62 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
2. PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Phản biện 1:

PGS.TS. Tăng Thị Hạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2:


TS. Lê Văn Dũng
Viện Nghiên cứu Ngô

Phản biện 3:

TS. Trần Minh Tiến
Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi... giờ..., ngày ... tháng ... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở tất cả các vùng sinh thái (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2011). Hiện nay do nhu cầu của nền kinh tế, hàng năm, nước ta vẫn phải
nhập khẩu hàng triệu tấn ngô.
Để giải quyết sự thiếu hụt sản lượng ngô, bên cạnh các giải pháp mở rộng
diện tích, tăng vụ trồng thì sử dụng phân bón trong thâm canh tăng năng suất là
một giải pháp quan trọng nhất đối với sản xuất ngô hiện nay của Việt Nam
(Nguyễn Văn Bộ, 2013).
Thanh Hoá là một trong 4 tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước
nhưng thời gian gần đây diện tích sản xuất ngô của tỉnh có xu hướng giảm. Kết

quả điều tra, đánh giá sơ bộ cũng cho thấy, để thu được năng suất cao, trong sản
xuất ngô các hộ nông dân thường sử dụng một lượng rất lớn phân bón (phân đơn
hoặc phân tổng hợp NPK). Khi sử dụng các loại phân trên hiệu quả phân bón
không cao, tốn công lao động do phải bón từ 2 - 3 lần, ngoài ra một lượng rất lớn
phân bón bị mất đi do rửa trôi, bay hơi, thấm sâu vào trong đất…; trong đó lượng
đạm mất đi là lớn nhất, có thể lên tới 67% (Raun and Gordon, 1999).
Để giảm thiểu thiệt hại do lượng phân đạm mất đi, các nhà khoa học khuyến
cáo nên sử dụng phân đạm giải phóng chậm (Blaylock et al., 2005; Burton et al.,
2008; Halvorson et al., 2008; Paniagua, 2006; Motavalli et al., 2008; Shaviv,
2000; Trenkel, 1997). Do đó việc nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để nâng cao
hiệu suất xử dụng phân bón, hiệu quả sản xuất, giảm thiểu tác động môi trường là
hết sức cần thiết.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Xác định khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng NPK của đất, hiệu suất sử
dụng đạm, liều lượng đạm bón dạng viên nén và một số giải pháp kỹ thuật phù
hợp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng đạm cho ngô; góp phần hoàn thiện quy trình
thâm canh ngô năng suất cao, chất lượng tốt tại tỉnh Thanh Hóa.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian: Các thí nghiệm được tiến hành từ năm 2010 đến năm 2013 trên cơ
sở kế thừa những kết quả nghiên cứu thu được từ năm 2000 trở lại đây.
- Giới hạn của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu tập trung nghiên cứu các giải
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng đạm của ngô trên đất phù sa sông Mã
thông qua việc xây dựng chế độ bón phân đạm dạng viên nén hợp lý cho ngô (bao
gồm xác định lượng bón, thời gian bón, cách bón và biện pháp che phủ cho ngô) tại
huyện Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh Hoá.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đã chỉ rõ khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất tại khu vực nghiên
cứu cho cây ngô ở mức: Khả năng cung cấp đạm của đất (INS) là 44,4 - 88,3 kg
N/ha; khả năng cung cấp lân của đất (IPS) là 21,8 - 54,8 kg P2O5/ha; khả năng
cung cấp kali của đất (IKS) là 31,6 - 82,7 kg K2O/ha.

1


Xác định được lượng phân đạm bón thích hợp (trên nền 8 tấn phân chuồng +
90 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha) cho giống ngô C919 là 120 kg N dạng viên nén/ha.
Đã mô hình hóa được sự di chuyển đạm từ vị trí bón phân đạm dạng viên
nén trong đất làm cơ sở để xác định được khoảng cách, độ sâu bón đạm dạng viên
nén cho ngô thích hợp nhất ở khoảng cách 10 cm so với gốc ngô và độ sâu 10 cm
so với bề mặt luống ngô.
Sử dụng phân đạm dạng viên nén kết hợp với biện pháp che phủ sẽ giúp cho
cây ngô sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh hại, cho năng suất hạt bình quân đạt
76,4 tạ/ha, tạo ra giá trị sản xuất bình quân 45,8 triệu/ha với chi phí sản xuất hợp
lý, đem lại lãi bình quân 27,0 triệu/ha (cao hơn 8,3 triệu đồng/ha, tương ứng với
44,4% so với sản xuất ngô theo quy trình thông thường).
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học có giá trị về việc xác
định khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây ngô của đất, quá trình di động của
phân đạm dạng viên nén khi bón vào đất, xác định được lượng phân bón thích hợp
cho sản xuất ngô.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp thông tin về hiệu quả của việc sử
dụng đạm dạng viên nén đối với năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất ngô và xây
dựng quy trình bón phân hợp lý, hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường cho các vùng
trồng ngô.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và
xây dựng các đề tài nghiên cứu liên quan đến phân bón cho cây ngô.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng được quy trình canh tác, quy trình
kỹ thuật bón phân đạm viên nén thích hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao cho ngô tại huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa và những vùng có điều kiện sinh thái tương đồng trên

phạm vi toàn quốc.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trên thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng. Năm 2005
diện tích trồng ngô trên toàn thế giới là 148,2 triệu ha, năng suất 48,2 tạ/ha và sản
lượng đạt 714,3 triệu tấn; tương ứng năm 2014 là 183,3 triệu ha, 56,6 tạ/ha,
1.037,5 triệu tấn. Sau 10 năm, diện tích ngô tăng 23,7%, năng suất tăng 17,4 % và
sản lượng tăng 45,2%. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin, Ấn Độ là những nước
đứng đầu về diện tích và sản lượng.
2.1.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng
2


suất, sản lượng: năm 2010 diện tích trồng ngô của cả nước đạt 1.125,7 nghìn ha,
năng suất 41,1 tạ/ha và sản lượng là 4626,6 nghìn tấn, năm 2015 những chỉ tiêu
này lần lượt đạt 1.179,3 nghìn ha, 44,8 tạ/ha và 5283,2 nghìn tấn.
2.1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Thanh Hoá
Thanh Hoá là một trong 4 tỉnh có diện tích ngô lớn nhất cả nước. Tuy nhiên
diện tích sản xuất ngô của tỉnh trong thời gian gần đây có xu hướng giảm (giai
đoạn 2005 - 2015, bình quân mỗi năm diện tích ngô của tỉnh giảm khoảng 0,77
nghìn ha). Năm 2015, diện tích ngô toàn tỉnh là 56,8 nghìn ha; năng suất đạt 43,2
tạ/ha, thấp hơn 1,6 tạ/ha so với bình quân chung của cả nước (44,8 tạ/ha), sản
lượng 245,4 nghìn tấn.
2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ BÓN ĐẠM CHO NGÔ TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Vai trò của dinh dưỡng đạm đối với cây ngô
Đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất của cây ngô. Nó tham gia vào thành
phần cấu tạo của tất cả các axit amin, axit nucleic, tham gia cấu tạo protein, trong

diệp lục, các chất có hoạt tính sinh lý cao (Chaudhry et al., 2012). Đây là các chất đặc
biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ thể và tạo các sản phẩm quang hợp. Đạm là
thành phần cơ bản và thường chiếm 15 - 17% của chất protein, mà protein là chất
biểu hiện của sự sống.
2.2.2. Một số nghiên cứu về bón đạm cho cây ngô trên thế giới và Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu bón đạm cho cây ngô trên thế giới
Các nghiên cứu về hiệu suất sử dụng đạm đã chỉ ra rằng, N loại phân bón dễ
thất thoát, sự mất đạm là do phân đạm bị phân hủy bay hơi ở dạng NH 3, phản
nitrat hóa thành N2, N2O bay hơi, nước chảy tràn, chảy ngang, thấm sâu (Buresh et
al., 2008). Theo tác giả Zhu cho biết, tỷ lệ hấp thu đạm của cây ngô cho mùa vụ
đầu tiên ở Trung Quốc là khoảng 30 - 35% (Zhu, 2003; Jiyun and Yan, 2005).
Trong đó, trung bình có khoảng 11,5% tổng lượng N sử dụng trong phân bón hóa
học bị mất do NH3 bay hơi, 34% trong tổng lượng N sử dụng bị mất đi do quá trình
phản nitrat hóa, 2% tổng lượng N sử dụng bị mất do thấm sâu và 5% của tổng lượng
N sử dụng bị mất do xói mòn đất (Jiyun, 2012).
2.2.2.2. Nghiên cứu bón đạm cho cây ngô tại Việt Nam
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả bón phân cho ngô ở Việt Nam còn
thấp hơn so với thế giới, chỉ đạt 35 - 45 % đối với N, 50 - 60 % đối với P2O5 và K2O,
lý do chủ yếu là thiếu kỹ thuật trong sử dụng phân bón hợp lý. Ở đồng bằng sông
Hồng để được 1 tấn ngô hạt cần bón 33,9 kg N; 14,5 kg P2O5 và 17,2 kg K2O
(Nguyễn Văn Bộ, 2007).
Trong điều kiện thâm canh cao tại miền Bắc Việt Nam, cây ngô cần đến 260
3


- 270 kg đạm nguyên chất trên một ha, tương đương với lượng phân 565 - 587 kg
ure/ha (Nguyễn Thế Hùng, 2002). Phân đạm có tác dụng rất rõ rệt đối với ngô trên
đất bạc màu, song lượng bón tối đa là 225 kg/ha, ngưỡng bón N kinh tế là 150
kg/ha trên nền phân cân đối P - K (Nguyễn Thế Hùng, 1997).
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG ĐẠM HIỆN

NAY
2.3.1. Bón đạm đúng liều lượng kết hợp với kiểm soát lượng đạm bón cùng
với quản lý nước
Khi mức bón phân đạm là thấp thì năng suất cây trồng sẽ tăng theo lượng phân
đạm bón. Khi lượng phân đạm bón vượt quá giới hạn, năng suất cây trồng sẽ giảm.
Đồng thời lượng đạm mất sẽ tăng theo lượng phân đạm bón, hiệu quả sử dụng đạm
sẽ giảm xuống. Do vậy lượng phân đạm bón cần được kiểm soát trong giới hạn
(Yan et al., 2008).
2.3.2. Bón phân sâu và chia lượng phân thành nhiều lần bón
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bón phân sâu đã làm tăng năng suất cây trồng
từ 2,7 đến 11,6% so với bón phân vãi trên mặt ở cùng thời gian, hiệu quả sử dụng
đạm cũng tăng từ 7,2 đến 12,8% (Gao and Lu, 2006; Huang and Pu, 2006).
Tùy vào từng loại đất và lượng mưa việc bón phân đạm thành 2 - 3 đợt sẽ
mang lại hiệu quả sử dụng phân bón cao hơn so với bón 1 lần (Pasuquina et al.,
2012).
2.3.3. Bón cân đối phân đạm, lân, kali cùng với các nguyên tố trung, vi lượng
Bón phân cân đối không chỉ phát huy tối đa hiệu quả của độ phì nhiêu tự
nhiên, cùng tất cả các nhân tố hợp thành khả năng sản xuất thực tế của đất mà còn
giảm thiểu các chi phí cho việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
(Nguyễn Như Hà, 2010).
2.3.4. Biện pháp che phủ đất
Che phủ đất có tác dụng hạn chế xói mòn rửa trôi đất, giữ ẩm cho đất, khống
chế cỏ dại, cải thiện độ phì của đất, tăng cường hoạt tính sinh học đất, tăng năng
suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất (Hà Đình Tuấn và cs.,
2011).
2.3.5. Quản lý dinh dưỡng theo vùng chuyên biệt (Site - Specific Nutrient
Management - SSNM)
Áp dụng biện pháp quản lí dinh dưỡng theo vùng chuyên biệt (SSNM) có
thể giảm lượng phân bón từ 38,7 - 41,3%, năng suất tăng 2,5 đến 3,5 % và nâng
cao được hiệu quả sử dụng phân đạm so với bón phân theo phương pháp truyền

thống (Liu et al., 2006).
2.3.6. Sử dụng các chất kìm hãm quá trình phân giải urê
Urê là một loại phân bón được sử dụng rộng rãi hiện nay. Sử dụng các chất
kìm hãm quá trình phân giải urê chính là kìm hãm quá trình nitrat hóa và quá trình
amôn hóa hay hoạt động của men ureaza.
4


2.3.7. Nghiên cứu, sử dụng phân giải phóng chậm, giải phóng chất dinh
dưỡng có sự điều tiết (SRF/CRF)
Phân giải phóng chậm được tạo ra bằng việc kiểm soát mức độ hoà tan các
chất dinh dưỡng có trong phân bón. Việc giải phóng các chất dinh dưỡng được
kiểm soát một cách có hiệu quả hoặc giải phóng chậm bằng việc điều chỉnh ngay
chính loại phân bón đó để nó phù hợp về mặt thời gian và cường độ chất dinh
dưỡng được đáp ứng theo nhu cầu của cây trồng (He et al., 1998). Phương pháp
này có thể phân loại theo nhu cầu dinh dưỡng của cây và việc cung cấp chất dinh
dưỡng, từ đó có thể làm tăng năng suất. Đây được đánh giá là phương pháp nhanh
nhất, tiện lợi nhất để giảm lượng phân bón bị mất và làm tăng hiệu suất sử dụng
phân bón.
2.4. MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Hiện nay, diện tích trồng ngô ở Việt Nam hàng năm trên 1,1 triệu ha, năng
suất trung bình 44,8 tạ/ha, sản lượng thu hoạch trên 5,2 triệu tấn/năm. Do nhu cầu
phát triển chăn nuôi, chế biến ngày càng tăng, sản lượng ngô do Việt Nam sản
xuất chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước, nhu cầu ngô phục vụ cho nên kinh
tế vẫn còn rất cao.
Tính chung trên toàn thế giới, hiệu quả sử dụng đạm của cây lấy hạt nói
chung và ngô nói riêng chỉ đạt 33%, có tới 67% lượng đạm bị mất đi, tương ứng
với khoảng 15,9 tỷ đô la (Cao Kỳ Sơn, 2013). Đạm là nguyên tố dinh dưỡng chính
ảnh hưởng đến năng suất ngô của Việt Nam.
Để giảm thiểu việc mất đạm và nâng cao hiệu quả sử dụng đạm của ngô đã

có nhiều công trình nghiên cứu được tiến hành bao gồm từ những biện pháp bón
phân truyền thống cân đối và hợp lý đến những công nghệ sản xuất phân bón như:
Sử dụng các dạng phân viên nén chậm tan có màng bọc, kết hợp sử dụng các chất
kìm hãm quá trình amon và nitrat hóa giúp điều chỉnh quá trình giải phóng đạm từ
phân bón... Sử dụng phân viên nén giúp hạn chế quá trình mất phân do rửa trôi,
bay hơi, đạm (N) được giải phóng từ từ theo nhu cầu của cây, nâng cao hiệu quả
bón phân cho các loại cây trồng nông nghiệp.
Thanh Hóa là một trong trong 4 tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước,
ngô là một trong các loại cây trồng chủ lực tại các vùng đất chính của tỉnh, trong
đó có vùng đất phù sa sông Mã. Do đó, cần phải có các nghiên cứu chuyển giao
công nghệ, đầu tư phát triển cho các vùng trồng ngô để nâng cao năng suất và hiệu
quả kinh tế sản xuất ngô của địa phương.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giống ngô lai C919; phân đạm dạng viên nén do Công ty Cổ phần Công
nghệ Xanh Nông nghiệp I sản xuất và phân phối (Viên phân được ép hình quả
bàng từ nguyên liệu chính là urê kết hợp với các chất phụ gia rắn, chất làm chậm
quá trình thủy phân urê và quá trình nitrat hóa. Khối lượng viên phân 1,3 g/viên,
hàm lượng N trong viên phân là 39,2%); các loại phân rời: Đạm urê Ninh Bình

5


(46,0% N), lân supe phốt phát Lâm Thao (16,0% P2O5), phân kali dạng kali clorua
(60% KCl). Phân chuồng: Sử dụng nguồn phân phổ biến tại địa phương.
- Đất nghiên cứu là đất phù sa sông Mã tại xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Các thí nghiệm đồng ruộng, xây dựng mô hình kiểm chứng được tiến hành

tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa;
- Thí nghiệm nghiên cứu sự di động của đạm dạng viên nén được tiến hành
tại khu Thí nghiệm nhà lưới, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Các thí nghiệm đồng ruộng được thực hiện từ vụ Đông năm 2010 đến vụ
Xuân năm 2013.
- Mô hình trình diễn được thực hiện trong vụ Đông năm 2013.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng sản xuất ngô ở vùng nghiên cứu.
- Nội dung 2: Nghiên cứu sử dụng phân đạm dạng viên nén nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng đạm của ngô.
- Nội dung 3: Xây dựng mô hình thử nghiệm và đánh giá hiệu quả kinh tế.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các số liệu thống kê của Cục Thống
kê tỉnh Thanh Hóa và các báo cáo sản xuất nông nghiệp của UBND huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra
nhanh nông thôn (PRA) với việc sử dụng phiếu điều tra. Thời gian điều tra: tháng
08/2010. Tiến hành điều tra 45 hộ trồng ngô 3 xã Vĩnh Hùng, Vĩnh Quang, Vĩnh
Yên, huyện Vĩnh Lộc.
3.4.2. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Để thực hiện các nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đã bố trí các thí nghiệm
trong thời gian từ 09/2010 đến tháng 04/2013. Các thí nghiệm được bố trí theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ, các công thức thí nghiệm được nhắc lại 3 lần (riêng thí
nghiệm 7 được nhắc lại 4 lần), diện tích mỗi ô thí nghiệm là 14 m2 (gồm 04 hàng
ngô, mỗi hàng dài 5 m); khoảng cách gieo 70 cm x 24 cm x 1 cây/hốc (tương
đương với mật độ khoảng 5,9 vạn cây/ha). Các thí nghiệm cụ thể như sau.
3.4.2.1. Thí nghiệm 1: Xác định khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất tại
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Thí nghiệm gồm 05 CTTN; được tiến hành trong 02 vụ (vụ đông năm 2010 và

vụ xuân năm 2011): Công thức 1: 0 NPK - Không bón phân (đối chứng); công thức
2: 180 N + 90 P2O5 + 90 K2O (bón đầy đủ N, P, K); công thức 3: 0 N + 90 P2O5 + 90
6


K2O (không bón N, chỉ bón P, K); công thức 4: 180 N + 0 P2O5 + 90 K2O (không bón
P chỉ bón N, K); công thức 5: 180 N + 90 P2O5 + 0 K2O (không bón K chỉ bón N, P).
3.3.2.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu suất sử dụng đạm của giống ngô C919 với
các mức đạm bón khác nhau
Thí nghiệm gồm 06 CTTN, được tiến hành trong vụ đông năm 2010 và vụ
xuân năm 2011; cụ thể như sau: CT 1: 0 kg N/ha; CT 2: 90 kg N/ha; CT 3: 120 kg
N/ha; CT 4: 150 kg N/ha; CT 5: 180 kg N/ha (đối chứng); CT 6: 210 kg N/ha.
3.3.2.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân đạm dạng viên
nén đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ngô C919
Thí nghiệm gồm 07 công thức với các mức đạm bón khác nhau; cụ thể như
sau: CT 1: 0 kg N/ha; CT 2: 90 kg N/ha (đạm dạng viên nén); CT 3: 120 kg N/ha
(đạm dạng viên nén); CT 4: 150 kg N/ha (đạm dạng viên nén); CT 5:180 kg N/ha
(đạm dạng viên nén); CT 6: 210 kg N/ha (đạm dạng viên nén); CT 7: 150 kg N/ha
(đạm urea rời) - Đối chứng.
3.3.2.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu sự di động của phân đạm dạng viên nén khi
bón vào đất
Thí nghiệm được tiến hành với 02 công thức, và 04 lần lặp lại: CT1: Bón
phân đạm dạng urê; CT2: Bón phân đạm viên nén.
Đất sử dụng trong thí nghiệm là đất phù sa sông Mã.
Bón 01 viên phân đạm viên nén vào ống ở độ sâu 10 cm, cách trung tâm ống
10 cm; phân urê được bón như phương pháp bón phân thông thường
+ Lượng phân urê bón vào ống bằng lượng phân urê có trong 1,3 g phân
đạm viên nén (0,51 g N tương đương với 1,11g urê).
3.3.2.5. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của cách bón đạm dạng viên nén
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ngô C919

Thí nghiệm gồm 4 công thức; cụ thể như sau: CT1: Bón 1 lần (bón 100%
lượng phân đạm ngay sau khi gieo hạt) - Đối chứng; CT 2: Bón 2 lần (bón 50% vào
lúc gieo hạt + 50% vào lúc ngô 5 lá); CT 3: Bón 3 lần (bón 25% lúc gieo + 25% lúc
ngô 5 lá + 50% ngô 9 lá); CT 4: Bón 3 lần (bón 50% lúc ngô 5 lá + 25% lúc ngô 9 lá
+ 25% lúc ngô xoắn nõn - trước trỗ 15 ngày).
3.3.2.6. Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách và độ sâu bón
phân đạm dạng viên nén đến sinh trưởng và năng suất ngô C919
Thí nghiệm được bón 8 tấn phân chuồng, 120 kg N dạng viên nén, 90 P2O5, 90
K2O/ha. Toàn bộ phân chuồng và phân lân được bón lót trước khi trồng; phân
kaliclorua được bón thúc làm 2 lần: lần 1 khi ngô 3 – 5 lá: ½ lượng kali và lần 2 khi
ngô 7 – 9 lá ½ lượng kali còn lại. Riêng phân đạm dạng viên nén được bón 01 lần
trước khi gieo hạt với lượng 4 viên phân cho 1 gốc ngô. Phân viên nén được bón
vuông góc với hàng, cách điểm gieo hạt 5 cm (K1); 10 cm (K2) và 15 (K3) và ở độ
sâu 5 cm(D1), 10 cm (D2), 15 cm (D3) và 20 cm (D4). Độ sâu bón phân được tính so
với bề mặt của luống ngô sau khi san phẳng.
7


3.3.2.7. Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến hiệu suất
sử dụng đạm dạng viên nén của giống ngô C919
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) gồm 3 CT với
4 lần nhắc lại: CT 1: Không che phủ (đối chứng); CT 2: Che phủ bằng nilon; CT 3:
Che phủ bằng rơm rạ với lượng 3 tấn/ha.
3.3.3. Phương pháp xây dựng mô hình bón phân đạm dạng viên nén cho ngô
kết hợp với biện pháp che phủ cho cây ngô
- Địa điểm thực hiện mô hình: Tại xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh
Hóa.
- Diện tích thực hiện mô hình: 15.034 m2 , gồm 25 hộ trồng ngô (Các nông hộ
được chọn ngẫu nhiên theo danh sách được UBND xã cung cấp).
- Trong 25 nông hộ : Chọn 20 hộ sản xuất (có diện tích 12.317 m2) theo quy

trình sử dụng phân đạm dạng viên nén với lượng 8 tấn phân chuồng, 120 N, 90P2O5,
90K2O; sử dụng vật liệu che phủ là rơm rạ với lượng 03 tấn/ha; Chọn 5 hộ (có diện
tích 2717 m2) sản xuất theo quy trình thông thường làm đối chứng, bón phân phụ
thuộc vào từng gia đình.
3.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (các thí nghiệm đồng ruộng)
Các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo hướng dẫn về đánh giá và thu thập số
liệu ở các thí nghiệm về dòng (giống) ngô của CIMMYT (1985b); Tiêu chuẩn ngành
- “Giống ngô - Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng” (Tiêu
chuẩn ngành 10TCN 341 - 2006) và "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô" (QCVN 01 - 56: 2011/BNNPTNT) của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
3.3.5. Phương pháp phân tích và tính toán số liệu
3.3.5.1.Phương pháp phân tích mẫu đất và mẫu thân lá
Tiến hành phân tích đất, mẫu thân lá ngô theo sổ tay phân tích đất, nước,
phân bón, cây trồng của Viện Thổ nhưỡng, Nông hóa - Bộ Nông nghiệp và PTNT
tại Phòng Kiểm nghiệm chất lượng (thuộc Trung tâm Kiểm nghiệm và chứng nhận
chất lượng nông, lâm, thủy sản).
3.3.5.2. Phương pháp tính toán số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excell 2007, IRRISTAT
5.0, và phần mềm Hydrus 2.0 trên máy tính.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÔ Ở VÙNG VĨNH LỘC, TỈNH THANH
HÓA
4.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai ảnh hưởng đến nghiên cứu
Điều kiện thời tiết và đất đai của vùng Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa rất thuận
lợi để cây ngô sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao.
4.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở vùng nghiên cứu
Kết quả điều tra thực trạng sản xuất ngô tại huyện Vĩnh Lộc có thể rút ra
một số kết luận như sau:


8


- Huyện Vĩnh Lộc diện tích sản xuất ngô bình quân hàng năm đạt khoảng
2484,8 ha và năng suất đạt 47,4 tạ/ha. Đây là một trong những địa phương có diện tích,
năng suất ngô hàng năm cao nhất tỉnh Thanh Hóa (Cục Thống kê Thanh Hóa, 2016).
- Việc sử dụng phân bón của các hộ dân tại khu vực nghiên cứu là chưa hợp
lý và cân đối:
+ Người nông dân đã quan tâm bón phân chuồng cho ngô tuy nhiên lượng
phân không cao.
+ Để thu được năng suất ngô cao, người nông dân đã đầu tư một lượng lớn
phân bón. Tuy nhiên, người nông dân chủ yếu chú trọng đến việc tăng lượng đạm
bón, trong khi lượng lân, kali bón rất ít; chưa chú ý đến việc cung cấp một cách
cân đối giữa lượng đạm và lượng lân, kali bón cho ngô dẫn đến năng suất, hiệu
quả kinh tế còn thấp.
- Kết quả tính toán hiệu số giữa lượng N bón và lượng N cây hút ở các hộ
điều tra cho thấy: Với lượng N bón biến động từ 80 - 234 kg N/ha, trị số này biến
động từ 12,1 - 125,3 kg N/ ha. Như vậy, bình quân có tới 43,3% lượng đạm bón
vào đất không được cây sử dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng đạm cho cây ngô là hết sức cần thiết..
4.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHÂN ĐẠM DẠNG VIÊN NÉN NHẰM
NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG ĐẠM CHO NGÔ
4.2.1. Xác định khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cho cây ngô
4.2.1.1. Hiệu suất sử dụng N, P và K của giống ngô C919 ở khu vực thí nghiệm
Kết quả đánh giá hiệu suất sử dụng phân bón của giống ngô C919 trong 2
vụ đông 2010 và vụ xuân 2011 được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Hiệu suất sử dụng phân bón của giống ngô C919
CT

1

2
3
4
5

Lượng phân
bón/ha

NS
(kg/ha)

0 NPK (đ/c)
NPK
PK
NK
NP
CV(%)
LSD0.05

2250,5d
6850,3a
4270,0c
5620,8b
5680,2b
2,3
214,9

Bội thu do bón
phân
kg/ha

%
Vụ đông 2010
4599,8
204,4
2019,5
89,7
3370,3
149,8
3429,7
152,4

Hiệu suất sử dụng phân bón (kg
ngô/kg phân bón)
NPK
N
P
K
12,8
-

14,3
-

13,7
-

13,0

Vụ xuân 2011
4630,4

192,1
1960,5
81,3
3360,1
139,4
3399,9
141,1

0 NPK (đ/c) 2410,1
NPK
7040,5a
12,9
PK
4370,6c
14,8
b
NK
5770,2
14,1
NP
5810,0b
13,7
CV(%)
3,4
LSD0.05
321,2
Ghi chú: Lượng phân bón sử dụng trong thí nghiệm là 180 kg N, 90 kg P2O5, 90 kg K2O, công thức
0 NPK - không bón phân, công thức NPK: bón đầy đủ NPK.
1
2

3
4
5

d

Kết quả nghiên cứu tại bảng 4.1 cũng cho thấy: Hiệu suất sử dụng phân
NPK ở vụ đông năm 2010 đạt 12,8 kg hạt/1 kg NPK và vụ xuân năm 2011 đạt
9


12,9 kg hạt/1 kg NPK; các số liệu tương ứng đối với hiệu suất sử dụng phân đạm,
lân, kali là: 14,3 và 14,8 kg hạt/1 kg N, 13,7 và 14,1 kg hạt/1 kg P2O5, 13,0 và 13,7
kg hạt/1 kg K2O.
4.2.1.2. Khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất và nhu cầu dinh dưỡng của
giống ngô C919
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.2 cho thấy: Khả năng cung cấp đạm của đất
(INS) là 44,4 - 88,3 kg N/ha; khả năng cung cấp lân của đất (IPS) là 21,8 - 54,8 kg
P2O5/ha; khả năng cung cấp kali của đất (IKS) là 31,6 - 82,7 kg K2O/ha.
Bảng 4.2. Nhu cầu dinh dưỡng cây hút để tạo 1 tấn ngô hạt
Lượng dinh dưỡng
trong CKTL khi thu
hoạch (kg/ha)
N
P
K
Vụ đông 2010

Nhu cầu chất dinh
dưỡng để tạo 1 tấn

hạt ngô (kg)
N
P
K

CT

Lượng N
bón (kg/ha)

CKTL khi
thu hoạch
(kg/ha)

1

0 NPK

4350,0

44,4

21,8

31,8

19,7

9,7


14,1

2

NPK

13250,5

139,6

67,6

100,7

20,4

9,9

14,7

3

PK

8590,0

85,9

44,7


67,9

20,1

10,5

15,9

4

NK

10910,1

109,1

54,6

85,1

19,4

9,7

15,1

5

NP


11030,8

123,5

58,5

82,7

21,7

10,3

14,6

CV(%)

3,8

LSD0.05

684,62
Vụ xuân 2011

1

0 NPK

4510,9

45,6


23,5

31,6

18,9

9,8

13,1

2

NPK

13650,4

146,1

73,7

101,0

20,8

10,5

14,3

3


PK

8660,7

88,3

43,3

58,9

20,2

9,9

13,5

4

NK

10750,5

108,6

54,8

77,4

18,8


9,5

13,4

5

NP

10650,2

107,6

53,3

73,5

18,5

9,2

12,7

CV(%)

3,0

LSD0.05
550,12
Ghi chú: Lượng phân bón sử dụng trong thí nghiệm là 180 kg N; 90 kg P2O5; 90 kg K2O; công thức

0 NPK - không bón phân; công thức NPK: bón đầy đủ NPK.

Căn cứ vào tổng lượng chất dinh dưỡng cây trồng tích lũy và năng suất thu
hoạch, chúng tôi đã xác định được nhu cầu chất dinh dưỡng (đạm, lân, kali) của cây
ngô để tạo ra 1 tấn ngô hạt là 18,5 - 21,7 kg N, 9,2 - 10,5 kg P2O5, 12,7 - 15,9 kg
K2O.
4.2.2. Đánh giá hiệu suất sử dụng đạm của giống ngô với các mức đạm khác
nhau
4.2.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến sinh trưởng của cây ngô
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến chỉ số diện tích lá và
khả năng tích lũy chất khô khi thu hoạch được trình bày tại bảng 4.3 cho thấy, khi
10


tăng lượng đạm bón từ 90 kg N/ha lên 210 kg N/ha đã làm tăng chỉ số diện tích lá
(LAI) và tổng lượng chất khô tích lũy một cách rõ rệt so với công thức không bón
N (CT1). Điều này cho thấy, phân đạm có vai trò rất lớn đối với việc phát triển
LAI và tích lũy chất khô; thông qua đó ảnh hưởng tích cực đến năng suất thu
hoạch của cây ngô. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước
đây về phân đạm bón cho ngô.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến chỉ số diện tích lá và khả năng
tích lũy chất khô của giống ngô C919
CT

1
2
3
4
5
6


1
2
3
4
5
6

Lượng N bón
(kg/ha)

Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)
TLCK khi thu
hoạch (kg/ha)
7-9 lá
Xoắn nõn
Chín sữa
Vụ đông năm 2010
e
0N
0,56
1,59d
2,05c
8861d
90 N
1,04d
3,31c
3,98b
11256c
120 N

1,35c
3,45c
4,01b
12624ab
150 N
1,62b
4,03b
4,32a
12928ab
180 N (đ/c)
1,82a
4,25ab
4,50a
13356ab
a
a
a
210 N
1,93
4,30
4,45
13980a
CV(%)
5,0
4,1
3,8
4,0
LSD0.05
0,13
0,26

0,27
880,6
Vụ xuân năm 2011
b
0N
0,54
1,67d
2,00c
9112d
90 N
1,45a
3,00c
4,01b
11635c
120 N
1,78a
3,86b
4,12ab
12632b
a
a
a
150 N
1,86
4,18
4,38
13545ab
180N (đ/c)
1,90a
4,26a

4,38a
14121a
210 N
2,02a
4,30a
4,40a
14126a
CV(%)
2,8
3,8
4,1
5,2
LSD0.05
0,82
0,24
0,29
1192,1
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện
sự sai khác ở mức ý nghĩa α = 0,05.

Khi so sánh giữa các công thức có bón đạm (CT2 - 6), ta thấy sự khác biệt
rõ rệt về LAI và khả năng tích lũy chất khô khi tăng lượng bón từ 90 kg N/ha lên
150 kg N/ha; tuy nhiên khi bón ở với lượng bón từ 180 đến 210 kg N/ha thì mức
độ tăng không còn rõ rệt nữa (không có ý nghĩa thống kê). Điều này cho thấy, trên
nền bón 8 tấn phân chuồng + 90P2O5 + 90K2O, việc bón đạm trên 150 kg N/ha
không làm tăng LAI và khả năng tích lũy chất khô của cây ngô.
4.2.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất và hiệu suất sử dụng
đạm của giống ngô C919
a. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ngô
Khi so sánh giữa các công thức có bón phân đạm (từ CT2 đến CT6) ta thấy:

Trên cùng một nền phân chuồng, lân và kali khi tăng mức đạm bón từ 90 lên 150
kg/ha làm tăng số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt (số hàng hạt mặc dù tăng nhưng
không có ý nghĩa thống kê). Khi bón lượng phân đạm ở mức 180 - 210 kg/ha thì các
chỉ tiêu này vẫn có xu hướng tăng, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.
11


Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất giống ngô C919
Tỷ lệ
Số hàng
Số
KL 1000
NSTT
hạt/bắp
hạt
hạt/hàng
hạt (g)
(kg/ha)
(%)
Vụ đông năm 2010
1
0N
64,4
12,1b
31,3c
280,1b
4352d
ab
b

ab
2
90 N
70,1
13,0
34,0
291,6
5782c
3
120 N
71,2
13,2a
33,6bc
295,9ab
6125b
a
ab
a
4
150 N
71,2
13,4
36,6
301,2
6489a
5
180 N (đ/c)
72,1
13,3a
37,2a

301,2a
6551a
a
a
a
6
210 N
71,0
14,0
37,4
304,6
6587a
CV(%)
4,5
4,3
3,5
3,1
LSD0.05
1,1
2,7
18,6
339,1
Vụ xuân năm 2011
1
0N
63,2
12,3b
28,6b
285,1b
4471d

2
90 N
70,2
13,1ab
33,0a
300,3ab
5982c
a
a
ab
3
120 N
72,0
13,3
32,6
301,2
6456b
a
a
a
4
150 N
71,2
13,6
34,1
308,7
6889a
5
180 N (đ/c)
72,1

13,8a
34,6a
309,6a
6915a
a
a
a
6
210 N
71,6
13,8
35,1
312,1
6935a
CV(%)
4,0
4,6
4,1
3,2
LSD0.05
1,0
2,8
22,7
360,7
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện
sự sai khác ở mức ý nghĩa α = 0,05.
CT

Lượng N
bón (kg/ha)


Như vậy, trên nền 8 tấn phân chuồng + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O việc bón
lượng phân đạm trên 150 kg N/ha không làm tăng năng suất thu hoạch của ngô có
ý nghĩa thống kê. Việc đầu tư phân đạm ở mức trên 150 kg N/ha không mang lại
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất ngô.
Để đánh giá mối quan hệ giữa liều lượng đạm bón với năng suất ngô, chúng
tôi thiết lập đồ thị và phương trình tương quan giữa các yếu tố trên (hình 4.1, 4.2).

Hình 4.1. Mối quan hệ giữa liều lượng đạm bón
với năng suất ngô vụ Đông 2010
12


Hình 4.2. Mối quan hệ giữa liều lượng đạm bón
với năng suất ngô vụ Xuân năm 2011
Kết quả nghiên cứu cho thấy, liều lượng đạm bón ở cả hai vụ thí nghiệm có
quan hệ rất chặt với năng suất thu hoạch của ngô. Với liều lượng đạm bón từ 90
kg/ha đến 210 kg/ha khi tăng lượng đạm bón đã làm tăng năng suất ngô. Kết quả
tính toán trên cũng cho biết bón lượng N cao hơn 210 kg N/ha sẽ còn tiếp tục làm
tăng năng suất; tuy nhiên sự gia tăng này không có ý nghĩa thống kê.
b. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến năng suất đến hiệu suất sử dụng phân
bón của giống ngô C919
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hiệu suất sử dụng phân bón
cho ngô ở vụ Đông năm 2010 và vụ Xuân năm 2011 được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Hiệu suất sử dụng đạm của giống ngô C919
Vụ đông năm 2010

CT

Vụ xuân 2011


Lượng N

Năng

NS tăng

NUE

Năng

NS tăng

NUE

bón

suất

thêm do

(kg

suất

thêm do

(kg

(kg/ha)


(kg/ha)

bón N

ngô/kg

(kg/ha)

bón N

ngô/kg

(kg/ha)

N)

(kg/ha)

N)

4471

-

-

1

0N


4352

-

2

90 N

5782

1430

15,9

5982

1511

16,8

3

120 N

6125

1773

14,8


6456

1985

16,5

4

150 N

6489

2137

14,2

6889

2418

16,1

5

180 N (đ/c)

6551

2199


12,2

6915

2444

13,6

6

210 N

6587

2235

10,6

6935

2464

11,7

Kết quả tính toán cho thấy, việc đầu tư phân đạm với mức bón trên 150
kgN/ha, mặc dù vẫn có tác dụng làm tăng năng suất ngô, tuy nhiên mức tăng này
không đáng kể và không tương xứng với mức đầu tư phân bón; do đó đã làm cho
hiệu suất sử dụng phân bón giảm mạnh.


13


c. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hệ số sử dụng đạm (NRE)
Kết quả nghiên cứu về hệ số sử dụng phân bón (NRE) và nhu cầu đạm cho
1 tấn ngô hạt được trình bày ở bảng 4.6 cho thấy, khi sử dụng lượng đạm từ 150
kg N/ha trở lên có xu hướng làm giảm mạnh hệ số sử dụng phân bón.
Bảng 4.6. Hệ số sử dụng đạm (NRE) và nhu cầu N cho 1 tấn ngô hạt
CT

Lượng N bón
(kg/ha)

1
2
3
4
5
6

0N
90 N
120 N
150 N
180 N (đ/c)
210 N

1
2
3

4
5
6

0N
90 N
120 N
150 N
180 N (đ/c)
210 N

Tổng lượng N tích lũy trong
NRE
cây khi thu hoạch (kg/ha)
Vụ đông năm 2010
81,5
119,3
0,42
131,3
0,42
139,6
0,39
137,6
0,31
145,4
0,30
Vụ xuân năm 2011
82,0
123,3
0,46

132,6
0,42
143,6
0,41
146,9
0,36
148,3
0,32

Nhu cầu N để tạo ra 1 tấn ngô
hạt (kg)
18,7
20,6
21,4
21,5
21,0
22,1
18,3
20,6
20,5
20,8
21,2
21,4

Về nhu cầu N cây để tạo ra 1 tấn ngô hạt: Kết quả nghiên cứu cho thấy, với
mức đạm bón từ 90 - 210 kg N/ha thì trị số dao động trong khoảng 18,3 đế 22,1.
d. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của sản xuất ngô
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 4.7 cho thấy, khi tăng lượng
bón đạm từ 90 kg/ha lên 150 kg/ha có tác dụng làm tăng tổng thu với mức chi phí
hợp lý, đem lại lãi từ 10,08 - 14,44 triệu đồng/ha; trong đó mức bón 150 kgN/ha

cho lãi lớn nhất, cho thấy tính hợp lý của mức bón đạm này. Khi tăng mức bón N
từ 180 - 210 kg/ha, do chi phí sản xuất tăng không tương xứng với tổng thu nên
cho lãi thấp hơn so với mức bón 150 kgN/ha.
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế
của sản xuất ngô
CT

Lượng N bón (kg/ha)

1
2
3
4
5
6

0N
90 N
120 N
150 N
180 N (đ/c)
210 N

1
2
3
4
5
6


0N
90 N
120 N
150 N
180 N (đ/c)
210 N

Năng suất
Tổng thu
(kg/ha)
Vụ đông năm 2010
4352
21,76
5782
28,91
6125
30,63
6489
32,45
6551
32,76
6587
32,94
Vụ xuân năm 2011
4471
22,36
5982
29,91
6456
32,28

6889
34,45
6915
34,58
6935
34,68

14

Tổng chi
Triệu đồng

Lãi

17,07
18,83
19,42
20,00
20,59
21,18

4,69
10,08
11,21
12,45
12,17
11,76

17,07
18,83

19,42
20,00
20,59
21,18

5,29
11,08
12,86
14,45
13,99
13,50


Qua đây có thể khẳng định, trong thâm canh ngô tại khu vực nghiên cứu với
mật độ 5,9 vạn cây/ha trên nền 8 tấn phân chuồng + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O mức
bón 150 kg N/ha là hợp lý nhất vì có ảnh hưởng ở mức tốt nhất đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất, hiệu suất sử dụng phân bón và hiệu quả kinh tế của sản xuất ngô.
4.2.3. Xác định liều lượng đạm viên nén phù hợp cho cây ngô trên đất phù sa
sông Mã tại Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
4.2.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm viên nén đến hiệu suất sử dụng
phân đạm (NUE) của giống ngô C919
Kết quả trình bay tại bảng 4.8 cho thấy: Với nền 8 tấn phân chuồng + 90 kg
P2O5 + 90 kg K2O/1ha, sử dụng phân đạm viên nén đã ảnh hưởng rõ rệt đến năng
suất của giống ngô C919.
Bảng 4.8. Năng suất thực thu và hiệu suất sử dụng đạm (NUE)
của giống ngô C919
Năng suất thực thu
(kg/ha)

CT


Lượng phân
bón

1

0N

3927,6

2

90 N

3



NS tăng so với
không bón đạm
(% )

NS tăng so với
bón đạm dạng rời
(%)

NUE (kg
ngô/kg N bón)




VX



VX



VX

4567,5

-

-

-

-

-

-

5418,2c

5988,6b

38,0


31,1

-

-

16,6

15,8

120 N

7046,5a

7650,1a

79,4

67,5

16,9

17,3

26,0

25,7

4


150 N

7197,3a

7734,0a

83,2

69,3

19,5

18,6

21,8

21,1

5

180 N

7283,2a

7808,8a

85,4

71,0


20,9

19,7

18,6

18,0

6

210 N

7331,1a

7813,2a

86,7

71,1

21,7

19,8

16,2

15,5

7


150 N (đạm
urê)

6025,3b

6523,0b

53,4

42,8

-

-

14,0

13,0

4,0

6,2

CV(%)

VX
d

c


445,5
759,8
LSD0.05
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác ở
mức ý nghĩa α = 0,05; VĐ - Vụ Đông năm 2011; VX - Vụ Xuân năm 2012.

Giữa các công thức bón đạm viên nén với lượng 120 đến 210 kg N/ha cho
năng suất thực thu là tương đương nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05. Như vậy, việc sử
dụng mức bón từ 150 kg N/ha dạng viên nén trở lên sẽ không làm tăng năng suất,
việc hút đạm chủ yếu là để duy trì sinh khối giai đoạn sau.
Mức bón 150 kg N/ha dạng đạm rời (công thức 7) cho năng suất cao hơn so
với mức bón 90 kg N dạng viên nén nhưng thấp hơn các mức bón từ 120 kg N đến
210 kg N dạng viên nén ở mức ý nghĩa α = 0,05. Các công thức thí nghiệm sử
dụng đạm dạng viên nén đều cho năng suất tăng hơn từ 16,9 đến 21,7 % so với
bón đạm dạng rời.
Số liệu tại bảng 4.8 cho thấy, giá trị hiệu suất sử dụng phân đạm (NUE) trong
nghiên cứu này dao động từ 13,0 đến 26,0 kg ngô/kg đạm bón. Mức bón cho giá trị
15


NUE cao nhất là 120 kg N/ha (CT 3) và thấp nhất ở mức bón 210 kg N/ha (CT 6).
4.2.3.2. Tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân đạm viên nén
đối với giống ngô C919
Kết quả tính toán sơ bộ trình bày tại bảng 4.9 cho thấy, khi sử dụng đạm
viên nén với mức bón từ 120 - 210 N/ha đã làm lợi nhuận tăng thêm từ 5,2 đến 6,2
triệu đồng/ha so với sử dụng đạm dạng rời (công thức 7).
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế khi trồng giống ngô C919 ở các mức
bón đạm viên nén
CT


Lượng đạm bón
(kg/ha)

1
2
3
4
5
6
7

Chi phí sản
xuất(triệu
đồng/ha)

0N
90 N
120 N
150 N
180 N
210 N
150 N (đạm
urê)

Tổng thu
(triệu
đồng/ha)

16,8

18,6
19,3
19,9
20,5
21,1


19,6
27,1
35,7
36,0
36,4
36,7

VX
22,8
29,9
38,3
38,7
39,0
39,1

19,8

30,1

32,6

Lợi nhuận
(triệu

đồng/ha)

2,8
8,5
16,4
16,1
15,9
15,6
10,3

Lợi nhuận tăng thêm
so với việc bón phân
urê (triệu đồng/ha)

VX
6,0
11,3
19,0
18,8
18,5
18,0
12,8



VX

6,1
5,8
5,6

5,3

6,2
6,0
5,7
5,2

Ghi chú: VĐ - Vụ Đông năm 2011; VX - Vụ Xuân năm 2012.

Như vậy, đối với giống ngô C919 nên sử dụng đạm viên nén với mức 120 kg
N/ha trên nền 8 tấn phân chuồng và 90 kg P2O5, 90 kg K2O.
4.2.4. Nghiên cứu sự di động của đạm viên nén khi được bón vào đất
Chúng tôi xác định sự di động của đạm ở các thời điểm 5, 20, 40 và 60 ngày
sau khi bón phân; kết quả thu được biểu diễn trên các đồ thị (hình 4.3 - 4.6).
30.00

30.00

25.00

25.00

20.00

20.00

15.00

15.00


10.00

10.00

5.00

5.00

0.00
0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

0.00
0.00

30.00

CT sử dụng urê

5.00


10.00

15.00

20.00

25.00

30.00

CT sử dụng phân đạm dạng viên nén

Hình 4.3. Sự di động của N trong phân bón sau 5 ngày bón
16


Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 5 ngày bón phân, phân đạm di chuyển chậm
và tập trung chủ yếu ở độ sâu 2 - 12cm, ở độ sâu này nồng độ đạm tương đối cao.
Nồng độ đạm ở vị trí trung tâm điểm bón phân viên nén (sâu 10, cách hạt ngô 10cm)
là 1,5 mol/dm3 trong khi bón phân ure gần gốc ngô nồng độ chỉ có 0,28 mol/dm3, lớn
hơn gấp 5,36 lần.
Kết quả nghiên cứu sự di động của đạm sau 20 ngày bón được biểu điễn
theo hình 4.4 cho thấy, trong giai đoạn này đạm có xu hướng di chuyển manh theo
chiều sâu ở độ sâu trên 20 cm (nồng độ đạm cao nhất ở độ sâu 5 - 15 cm) và phát
tán theo chiều ngang với bán kính trên 10 cm.
Về mức độ suy giảm nồng độ từ tâm của vòng đồng tâm cho thấy, đối với
công thức sử dụng phân đạm dạng viên nén giảm từ 100% (1,05 mol/dm3) xuống
còn 57% (0,60 mol/dm3), trong khi công thức sử dụng urê có mức độ suy giảm lớn
hơn từ tâm của vòng đồng tâm 100% (0,19 mol/dm3) xuống còn 21% (0,04
mol/dm3).

30.00

30.00

25.00

25.00

20.00

20.00

15.00

15.00

10.00

10.00

5.00

5.00

0.00
0.00

5.00

10.00


15.00

20.00

CT sử dụng urê

25.00

30.00

0.00
0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

30.00

CT sử dụng phân đạm dạng viên nén

Hình 4.4. Sự di động của N trong phân bón sau 20 ngày bón
Như vậy tốc độ suy giảm về nồng độ của việc bón phân urê lớn hơn 2,7 lần

so với bón phân đạm dạng viên nén. Việc hòa tan nhanh, di động mạnh gây ra rủi
ro lớn cho việc mất đạm. Điều này càng thể hiện rõ nét hơn nếu trong thời kỳ bón
đạm khô hạn tưới nước nhiều hay mưa lớn.
Kết quả nghiên cứu sự di động của đạm trong đất ở thời điểm 40 ngày sau
bón được trình bày tại hình 4.5. Sau khi bón phân 40 ngày đạm di động mạnh theo
chiều sâu và ở độ sâu trên 25cm nồng độ đạm đã tăng lên hơn ở các giai đoạn
trước. Cũng ở thời gian này đạm di chuyển theo chiều ngang với bán kính 12 cm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tại tâm điểm bón nồng độ N khi bón ure là
0,074 mol, khi bón phân đạm viên nén thì nồng độ lớn hơn gấp 10 lần (0,75
mol/dm3). Điều này có nghĩa là di động của N ở phân viên đạm viên nén chậm hơn
so với phân urê.
17


30.00

30.00

25.00

25.00

20.00

20.00

15.00

15.00


10.00

10.00

5.00

5.00

0.00
0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

0.00
0.00

30.00

5.00

10.00


15.00

20.00

25.00

30.00

CT sử dụng phân đạm viên nén

CT sử dụng phân urê

Hình 4.5. Sự di động của N trong phân bón sau 40 ngày bón
Kết quả nghiên cứu sự di động của đạm ở thời điểm 60 ngày sau khi bón được
trình bày tại hình 4.6 cho thấy, hầu như đạm trong phân bón đã lan đều trong toàn
phẫu diện nghiên cứu; tuy nhiên đối với công thức sử dụng phân đạm dạng viên nén
nồng độ đạm còn khá cao, cao gấp hơn 13 lần so với công thức bón urê. Hay nói cách
khác là bón phân ure đến ngày thứ 60 sau bón gần như không còn tồn tại trong khu
vực phẩu diện nghiên cứu.
30.00

30.00

25.00

25.00

20.00

20.00


15.00

15.00

10.00

10.00

5.00

5.00

0.00
0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

0.00
0.00

30.00


5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

30.00

CT sử dụng phân đạm viên nén

CT sử dụng phân urê

Hình 4.6. Sự di động của N trong phân bón sau 60 ngày bón
Bón phân đạm viên nén chậm tan qua việc nghiên cứu sự di động của đạm
cho thấy sự di động chậm hơn, khả năng giữ đạm trong đất tốt hơn và đây chính là
lý do làm cho việc bón loại phân này làm tăng hiệu suất sử dụng đạm.
Dựa vào kết quả nghiên cứu sự di động của đạm trong đất và các kết quả thí
nghiệm đồng ruộng có thể khẳng định, việc bón phân đạm dạng viên nén ở độ sâu
10 cm và cách gốc ngô 10 cm là phù hợp nhất đối với sinh trưởng, phát triển của
cây ngô trên đất phù sa sông Mã.
4.2.5. Xác định cách bón đạm viên nén thích hợp cho giống C919
4.3.5.1. Ảnh hưởng của cách bón đạm viên nén đến sự tích lũy N trong cây ngô
Kết quả nghiên cứu tại bảng 4.10 cho thấy, bình quân có trên 80% tổng
18



lượng N cây hút được vận chuyển, tích lũy trong hạt; chỉ có khoảng 20% lượng N
cây hút được tích lũy trong thân lá.
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của cách bón đạm viên nén đến
sự tích lũy đạm của giống ngô C919
CT

Tổng lượng tích lũy
N (kg/ha)

Lượng N trong hạt
(kg/ha)

Tỷ lệ N trong hạt (%
so với tổng lượng N )

Tỷ lệ N trong thân lá (%
so với tổng lượng N)

1


140,1

VX
152,3


125,4


VX
129,5


89,51

VX
85,03


10,49

VX
14,97

2

131,5

138,7

115,3

116,6

87,68

84,07

12,32


15,93

3
4

131,4
141,3
115,4
119,9
87,82
84,85
12,18
15,15
122,2
132,3
92,3
99,3
75,53
75,06
24,47
24,94
Ghi chú: VĐ - Vụ Đông năm 2012; VX - Vụ Xuân năm 2013; N trong hạt + N trong thân lá
= 100%. CT1: Bón 1 lần (bón 100% lượng phân ngay sau khi gieo hạt); CT 2: Bón 2 lần (bón 50%
vào lúc gieo hạt + 50% vào lúc ngô 5 lá); CT 3: Bón 3 lần (bón 25% lúc gieo + 25% lúc ngô 5 lá +
50% ngô 9 lá); CT 4: Bón 3 lần (bón 50% lúc ngô 5 lá + 25% lúc ngô 9 lá + 25% lúc ngô xoắn nõn
- trước trỗ 15 ngày).

Trong 4 công thức thí nghiệm thì công thức 1 (bón 100% lượng đạm dạng
viên nén ngay sau khi gieo ngô) có các chỉ tiêu tổng lượng tích lũy N, tỷ lệ N trong

hạt đạt cao nhất ở cả hai vụ thí nghiệm; công thức 4 (lượng đạm dạng viên nén
được chia làm 3 lần bón: 50% khi ngô 5 lá, 25% khi ngô 9 lá, 25 % khi ngô xoắn
nõn - trước trỗ khoảng 15 ngày) đạt thấp nhất về các chỉ tiêu này.
4.2.5.2. Ảnh hưởng của cách bón đạm viên nén đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô C919
Kết quả nghiên cứu tại bảng 4.11 cho thấy, ở cả hai vụ thí nghiệm, thời gian
bón phân đạm dạng viên nén có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu số hạt/hàng; khối
lượng 1000 hạt. Các chỉ tiêu số hàng hạt/bắp và tỷ lệ hạt/bắp ít chịu ảnh hưởng
hơn.
Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống ngô C919
CT

Số hàng
hạt/bắp


VX

Số hạt/hàng

Tỷ lệ hạt/bắp
(%)

KL 1000 hạt
(g)








VX

VX

VX

NSTT
(tạ/ha)


VX

1
13,6
13,1 40,1a 39,9a 73,5
73,6 309,6a 311,2a 72,9a 73,6a
2
12,9
13,0 37,5ab 38,2ab 72,6
71,5 306,6ab 308,5a 68,2a 69,8b
3
13,0
13,4 37,6ab 37,5b 71,6
72,1 301,2b 299,9b 67,5a 70,1b
4
13,1
13,4 36,6b 35,7b 71,2
70,5 299,6b 297,8b 56,3c 59,8c

CV(%)
4,1
3,1
4,0
2,6
1,3
1,4
4,5
2,3
LSD0,05 1,1
0,8
3,1
2,0
8,1
8,6
6,0
3,1
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác ở
mức ý nghĩa α = 0,05; VĐ - Vụ đông năm 2012; VX - Vụ xuân năm 2013; CCC - Chiều cao cây;
CĐB - Chiều cao đóng bắp; CDB - Chiều dài bắp; ĐKB - Đường kính bắp; CT1: Bón 1 lần (bón
100% lượng phân ngay sau khi gieo hạt); CT 2: Bón 2 lần (bón 50% vào lúc gieo hạt + 50% vào lúc
ngô 5 lá); CT 3: Bón 3 lần (bón 25% lúc gieo + 25% lúc ngô 5 lá + 50% ngô 9 lá); CT 4: Bón 3 lần
(bón 50% lúc ngô 5 lá + 25% lúc ngô 9 lá + 25% lúc ngô xoắn nõn - trước trỗ 15 ngày)

19


Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định bón 100% lượng đạm
dạng viên nén khi gieo hạt ngô đã làm tăng năng suất thu hoạch ngô trên đất phù
sa sông Mã.

4.2.6. Xác định khoảng cách, độ sâu bón phân đạm viên nén cho ngô
4.2.6.1. Ảnh hưởng của khoảng cách và độ sâu bón phân đạm viên nén đến chỉ
số diện tích lá và khả năng tích luỹ chất khô của giống ngô thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.12 cho thấy: Bón phân đạm
viên nén cách hạt ngô từ 5 - 15 cm không ảnh hưởng đến chỉ số diện tích lá của
giống ngô tham gia thí nghiệm. Trong khi đó, ở cả hai vụ thí nghiệm thì ở độ sâu
bón 5 cm (D1) và 10 cm (D2) cho giá trị chỉ số diện tích lá tương đương nhau và
cao hơn so với độ sâu 15 và 20 cm (D3, D4), ở mức ý nghĩa α = 0,05. Khi bón
phân đạm dạng viên nén ở độ sâu 15 cm và 20 cm thì chỉ số diện tích lá có xu
hướng giảm dần. Như vậy, việc bón đạm dạng viên nén ở độ sâu từ 15 cm trở lên
đã có ảnh hưởng không tốt đến chỉ số diện tích lá của giống ngô thí nghiệm.
Bảng 4.12. Chỉ số diện tích lá và lượng chất khô tích lũy của giống ngô C919
Chỉ số diện tích lá
CT

7-9 lá


VX

Xoắn nõn


Chín sữa


VX

VX


Lượng chất khô tích lũy
(tấn/ha)
Trỗ cờ
Thu hoạch


VX



VX

K1D1
1,70ab 1,80a 4,21bc 4,13abc 4,30ab 4,44ab 6,48 6,90 11,60bcd 12,46abc
K1D2
1,83ab 2,00a
4,00e 4,22abc 4,35ab 4,50ab 6,66 6,98 12,92ab 13,01ab
ab
a
K1D3
1,72
1,90
4,16cd 4,53a 4,22abc 4,32b 6,36 6,75 11,50bcd 12,99ab
b
c
K1D4
1,68
1,61
4,41a 4,12abc 4,30ab 4,35b 5,82 5,70 11,33cd
11,34c

K2D1
1,73ab 1,86abc 4,22bc 4,37ab 4,10bc 4,42ab 5,93 6,99 12,23abc 12,79abc
K2D2
1,81ab 1,86abc 4,36ab 4,42ab 4,40a 4,61a 6,59 6,96 13,20a
13,55a
K2D3
2,00a 1,91ab 4,17cd 4,26abc 4,21abc 4,41ab 6,32 6,74 12,15abc 12,67abc
K2D4
1,85ab 1,80abc 4,08cde 4,53a 4,23abc 4,33b 5,81 5,70 12,40abc 11,42c
K3D1
1,72ab 1,97ab 4,21bc 3,94cd 4,35ab 4,41ab 5,57 6,62 11,84abcd 12,03bc
K3D2
1,90ab 2,01a 4,12cde 4,01bcd 4,41a 4,55ab 6,27 6,64 12,50abc 12,17abc
K3D3
1,90ab 1,70bc 4,03cde 3,91cd 4,15abc 4,42ab 5,99 6,40 10,30d
11,96bc
ab
ab
cde
d
c
ab
cd
K3D4
1,94
1,81
4,11
3,66
4,00
4,38

5,56 6,63 11,00
11,83bc
CV(%)
10,1
8,2
6,1
5,8
3,8
3,2
3,9 3,5
7,8
7,0
LSD0,05(K)
0,16
0,13
0,21
0,20
0,14
0,12 0,2 0,2
0,78
0,73
LSD0,05(D)
0,18
0,15
0,25
0,24
0,16
0,14 0,23 0,23
0,90
0,85

LSD0,05(K*D) 0,31
0,26
0,15
0,41
0,27
0,24 0,40 0,39
1,56
1,47
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác ở
mức ý nghĩa α = 0,05; VĐ - Vụ đông năm 2012; VX: Vụ xuân năm 2013.

Sự tương tác giữa khoảng cách bón và độ sâu bón đạm viên nén khác nhau
đã dẫn đến giá trị chỉ số diện tích lá trung bình của giống ngô tham gia thí nghiệm
là khác nhau. Trong đó, sự phối hợp giữa K1 và K2 với D2 và D3 (khoảng cách
bón từ 5 đến 10 cm và độ sâu bón từ 5 đến 10 cm) cho giá trị chỉ số diện tích lá là
cao nhất ở cả hai vụ thí nghiệm. Tổ hợp K2D2 có giá trị chỉ số diện tích lá vượt
trội hơn cả (đạt 4,40 m2 lá/m2 đất ở vụ đông năm 2012 và 4,61 m2 lá/m2 đất ở vụ
xuân năm 2013).
20


Ở cả hai vụ thí nghiệm, bón đạm viên nén ở độ sâu 10 cm (D2), khoảng
cách bón 10 cm (K2) ngô đạt lượng chất khô tích luỹ ở thời kỳ thu hoạch là cao
nhất (đạt 13,20 tấn/ha ở vụ Đông năm 2012 và 13,55 tấn ở vụ Xuân 2013).
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, khi bón đạm viên nén ở độ sâu 10 cm và
khoảng cách bón 10 cm (K2D2) đã làm tăng chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy
chất khô của cây ngô.
4.2.6.2. Ảnh hưởng của khoảng cách và độ sâu bón phân đạm viên nén đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô C919
Kết quả bảng 4.13 cho thấy: Ở cả hai vụ trong số các chỉ tiêu về năng suất

thì chỉ tiêu số hàng hạt/bắp, tỷ lệ hạt/bắp ít chịu ảnh hưởng của khoảng cách và độ
sâu bón hơn so với các chỉ tiêu khác. Cùng một khoảng cách bón, nhưng khi bón
sâu quá 10 cm sẽ làm các chỉ tiêu năng suất và năng suất có xu hướng giảm.
Tương tự như vậy, cùng độ sâu bón, bón gần hạt và bón xa hạt quá 10 cm năng
suất ngô cũng có xu hướng giảm. Khoảng cách và độ sâu bón cho số hạt/hàng và
khối lượng 1000 hạt cao nhất là 10 cm và 10 cm (K2D2).
Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống ngô C919
Số hàng hạt/bắp Số hạt/hàng Tỷ lệ hạt/bắp (%) KL 1000 hạt (g)
NSTT (tạ/ha)

VX
VĐ VX VĐ
VX

VX

VX
bc
K1D1
12,8
12,8
31,5 35,1 71,2
71,8
295,5 295,8 70,1
71,2cd
K1D2
12,9
13,2
37,1 38,3 72,6
75,9

307,1 306,2 73,2b 75,2b
K1D3
12,4
12,2
36,2 37,6 73,2
75,1
300,0 300,2 72,4bc 74,2b
K1D4
12,8
12,2
35,4 32,8 72,6
71,8
290,6 287,4 70,3bc 74,1b
K2D1
13,1
13,1
37,6 38,4 70,1
72,9
300,5 300,8 72,9b 73,2bc
K2D2
13,6
13,6
39,1 39,8 73,6
76,4
309,1 311,5 78,6a 81,0a
K2D3
12,4
12,8
35,6 37,2 73,2
74,4

298,6 304,2 71,9bc 73,5bc
K2D4
13,0
12,8
36,2 38,3 73,6
73,1
298,6 294,2 72,0bc 73,1bc
K3D1
12,9
12,6
34,5 36,6 72,6
72,3
298,3 292,3 70,2bc 70,2d
K3D2
13,1
13,1
39,0 36,8 73,5
74,7
306,5 304,1 73,4b 73,6bc
K3D3
12,3
12,5
34,8 35,2 68,3
71,2
289,2 295,4 63,3d 74,6b
K3D4
12,1
12,1
32,2 34,1 67,1
72,7

285,6 292,6 68,3c 72,6bcd
CV(%)
3,5
3,7
1,7
2,1
2,8
4,8
2,6
2,3
3,4
3,1
LSD0,05(K)
0,4
0,4
0,5
0,6
1,7
1,1
6,6
5,8
2,1
1,3
LSD0,05(D)
0,4
0,5
0,6
0,7
2,0
1,3

7,7
6,7
2,4
1,5
LSD0,05(K*D) 0,8
0,8
1,0
1,3
3,4
2,3
13,2
11,6
4,2
2,6
Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác ở
mức ý nghĩa α = 0,05; VĐ - Vụ đông năm 2012; VX - Vụ xuân năm 2013.
CT

Năng suất thực thu của giống ngô C919 ở vụ đông năm 2012 ở các công
thức thí nghiệm biến động từ 63,3 đến 78,6 tạ/ha thấp hơn vụ xuân năm 2013 (từ
70,2 đến 81,0 tạ/ha) do tác động của yếu tố thời tiết, cụ thể là do lượng mưa, số
giờ nắng, tổng lượng nhiệt độ vụ đông thấp hơn vụ xuân. Năng suất trung bình đạt
cao nhất khi bón đạm ở khoảng cách 10 cm (73,8 tạ/ha ở vụ đông năm 2012, 75,2
tạ/ha ở vụ xuân năm 2013) và ở độ sâu 10 cm (đạt 75,1 tạ/ha ở vụ đông năm 2012,
76,6 tạ/ha ở vụ xuân năm 2013). Công thức đạt năng suất cao nhất là K2D2 (bón
cách hạt 10cm và ở độ sâu 10 cm) có năng suất ở vụ đông năm 2012 là 78,6 tạ/ha
và vụ xuân năm 2013 là 81,0 tạ/ha.
21



Căn cứ vào kết quả thí nghiệm có thể kết luận như sau: Khi sử dụng phân
đạm dạng viên nén nên bón ở khoảng cách 10 cm và độ sâu bón 10 cm.
4.2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ khi sử dụng phân đạm viên
nén đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ngô C919
4.2.7.1. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất thực thu của giống ngô C919
Kết quả xử lý số liệu tại bảng 4.14 cho thấy, sử dụng vật liệu che phủ đã làm
tăng năng suất ngô 4,23 đến 8,06% so với đối chứng (CT1) không sử dụng vật
liệu che phủ. Năng suất thực thu của công thức 3 (che phủ bằng rơm, rạ) đạt năng
suất cao nhất ở cả hai vụ thí nghiệm (vụ đông năm 2012 đạt 79,1 tạ/ha và vụ xuân
năm 2013 đạt 80,2 tạ/ha).
Bảng 4.14: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống ngô C919
CT

Số hàng hạt/bắp


VX

Số hạt/hàng


VX

38,5b

Tỷ lệ hạt/bắp (%) KL 1000 hạt (g)


VX


NSTT (tạ/ha)



VX



VX

73,2b

74,7b

1

13,2

13,1

38,9b

71,5

71,2

303,6

305,2


2

13,5

13,4 40,3ab 39,8ab

72,4

72,6

311,6

310,5 76,3ab 78,9ab

3

13,4

13,6

42,1a

41,5a

73,6

73,8

312,2


314,9

79,1a

80,2a

CV(%)

2,5

3,2

2,8

3,6

-

-

3,4

2,9

3,4

3,9

LSD0,05


0,57

0,73

1,97

2,50

-

-

18,1

15,7

4,5

5,2

Ghi chú: Trong cùng một cột số liệu các giá trị mang các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác ở
mức ý nghĩa α = 0,05; VĐ - Vụ đông năm 2012; VX - Vụ xuân năm 2013; CT 1: Không che phủ
(đối chứng); CT 2: Che phủ bằng nilon; CT 3: Che phủ bằng rơm rạ.

Kết quả tính toán sơ bộ cho thấy, sử dụng vật liệu che phủ là rơm rạ mang
lại hiệu quả kinh tế lớn nhất (lãi đạt 28,7 triệu/ha ở vụ đông năm 2012 và 29,3
triệu/ha ở vụ xuân năm 2013) vượt so bới công thức không che phủ 3,8 - 4,0 triệu
đồng/ha.
Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vật liệu che phủ

cho giống ngô C919
Tổng thu
(triệu đồng/ha)

VX

Lãi
(triệu đồng/ha)

VX

Lợi nhuận tăng thêm so với việc
không che phủ (triệu đồng/ha)

VX

CT

Chi phí
sản xuất
(triệu đồng/ha)

1

19,3

43,9

44,8


24,6

25,5

-

-

2

29,3

45,8

47,3

16,5

18,0

- 8,1

- 7,5

3

18,8

47,5


48,1

28,7

29,3

4,0

3,8

Ghi chú: VĐ - Vụ đông năm 2012; VX - Vụ xuân năm 2013; CT 1: Không che phủ (đối chứng); CT
2: Che phủ bằng nilon; CT 3: Che phủ bằng rơm rạ.

Trên đất phù sa sông Mã, khi sử dụng lượng phân bón 8 tấn phân chuồng;
120 kg N (dạng viên nén); 90 kg P2O5; 90 kg K2O/1ha kết hợp với sử dụng vật liệu
che phủ là rơm rạ (với lượng 3 tấn/ha) đã có tác dụng làm tăng năng suất, hiệu quả
của sản xuất ngô.
22


4.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KỸ THUẬT SỬ DỤNG PHÂN ĐẠM DẠNG
VIÊN NÉN KẾT HỢP BIỆN PHÁP CHE PHỦ CHO NGÔ
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng mô hình kỹ thuật sử dụng phân đạm dạng
viên nén cho giống ngô C919 tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong vụ đông
năm 2013. Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 4.16, 4.17.
Bảng 4.16. Mô hình bón phân đạm dạng viên nén
kết hợp với biện pháp che phủ và năng suất ngô
Năng suất (tạ/ha)

Mô hình


Bội thu năng suất

Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình

tạ/ha

%

Đối chứng

56,3

71,2

64,0

-

-

Quy trình

70,2

81,2


76,4

12,4

19,4

Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất ngô trung bình bón phân theo quy
trình đạt 76,4 tạ/ha (ruộng cao nhất đạt 81,2 tạ/ha, thấp nhất đạt 70,2 tạ/ha) cao
hơn 12,4 tạ/ha (tương ứng với 19,4%) so với đối chứng.
Về hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân đạm dạng viên nén kết hợp với
biện pháp che phủ: Tính toán cho thấy, việc sản xuất theo quy trình đã mang lại lợi
nhuận lớn hơn (đạt bình quân 27,0 triệu/ha/vụ) vượt hơn so với đối chứng 8,3
triệu/ha/vụ (tăng hơn 44,4% so với đối chứng).
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng phân đạm dạng viên nén
cho ngô C919 (triệu đồng/ha)
Chi phí sản xuất

Tổng thu

Lãi

Đối chứng

19,7

38,4

Quy trình


18,8

45,8

Mô hình

Lãi tăng thêm so với đối chứng
triệu đồng

%

18,7

-

-

27,0

8,3

44,4

Như vậy, việc sử dụng lượng bón 120 kg N dạng viên nén (trên nền 8 tấn
phân chuồng, 90 kg P2O5, 90 kg K2O) kết hợp với che phủ bằng rơm rạ đã làm
tăng năng suất ngô 12,4 tạ/ha; tăng hiệu quả kinh tế khoảng 8,3 triệu đồng/ha/vụ
so với sản xuất ngô theo quy trình thông thường.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất quy trình bón phân đạm
dạng viên nén kết hợp với biện pháp che phủ bằng rơm rạ cho cây ngô tại huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN

1) Việc sử dụng phân bón của các hộ dân tại khu vực nghiên cứu là chưa
hợp lý và cân đối: Để đạt năng suất cao từ 4 tấn/ha trở lên, người dân ở huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã đầu tư một lượng phân bón lớn (tổng lượng N, P, K
23


×